Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

BÀI TIỂU LUẬN luật kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.59 KB, 32 trang )

BÀI TIỂU LUẬN : ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài tiểu luận của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân
tích trong bài tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong dự án do tôi tự tìm hiều, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

Hưng Yên, Ngày ….. tháng ….. năm ………
Người cam đoan

Lưu Thị Thu Hà


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu.................................................1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu.........................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề.......................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề..................................................1
1.5. Kết cấu của chuyên đề..............................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................2
2.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu...................................................2
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của CTCP, lý do hình thành CTCP trong nền
kinh tế..............................................................................................................2
2.1.2.Đặc điểm pháp lý đặc trưng của CTCP..................................................2
2.1.3. Thành lập CTCP....................................................................................8
2.1.4. Cơ cấu tổ chức CTCP...........................................................................9
2.1.5. Giải thể và phá sản CTCP...................................................................17
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu...........................................................19


2.2.1. Thực trạng về sự hình thành và phát triển các công ty cổ phần trên thế
giới và tại Việt Nam......................................................................................19
2.2.2. Vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta................23
2.3. Đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu...................................................25
2.3.1

Những mặt tích cực..........................................................................25

2.3.2. Những mặt tiêu cực.............................................................................25
2.4. Giải pháp về vấn đề nghiên cứu.............................................................26
PHẦN III. KẾT LUẬN.....................................................................................27


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

CTCP : công ty cổ phần
LDN: luật doanh nghiệp
CTHĐQT : chủ tịch hội đồng quản trị
HĐQT : hội đồng quản trị



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu

Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đồng thời nhiều
ngành kinh tế phát triển nhanh chong, kéo theo nhiều công ty trong và ngoài

nước đã và đang mở rộng quy mô phát triển. Nhiều loại hình công ty mọc lên
cùng với nó là nước ta phải có những chế tài nhằm điều chỉnh sự hoạt đông dồn
dập của các công ty này. Hiện nay loại hình công ty cổ phần đã và đang phát
triển rất nhanh chóng, chính vì lẽ đó tạo hành lang pháp lý cho loại hình công ty
này là rất cần thiết.
1.2.

Mục tiêu của chuyên đề nghiên cứu

Nhằm mục đích nêu nên pháp chế, địa vị pháp lý của nước ta với loại hình
doanh nghiệp nay, qua đó nêu nên vai trò của doanh nghiệp này trong nền kinh
tế thị trường hiện nay.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề

Địa vị pháp lý của Công ty cổ phần
1.4.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Thống kê
Phân tích
Tổng hợp
Kết cấu của chuyên đề

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo kết cấu của chuyên đề bao gồm 03 phần
chính:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung của chuyên đề

Phần III: Kết luận

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1


2.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của CTCP, lý do hình thành CTCP trong
nền kinh tế
* Khái niệm: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông (người sở hữu cổ phần của công ty) chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp .
* Đặc điểm của Công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ được chia thanh nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi tài
sản của mình
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần ccủa mình cho người khác,
trừ những trường hợ quy định tại Khoản 3 Điều 81 và Khoản 5 Điều 84 của Luật
này
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại huy đông vốn
* Lý do hình thành CTCP trong nền kinh tế
- Do tác động của quy luật giá trị
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phát triển của phương thức sản xuất
- Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy CTCP ra đời

và phát triên.

2.1.2.Đặc điểm pháp lý đặc trưng của CTCP
Công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập. Đây là loại hinh
công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa.
Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm dối với các khoản nợ bằng tài sản riêng
của công ty. Điều này có nghĩa là công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản của
2


chính công ty, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vốn vào công ty
-Về thành viên
+ Cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty gọi là cổ đông
(Khoản 2, Điều 4 LDN).
+Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lương cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lương tối đa (Điểm b, Khoản 1, Điều 110 LDN).
Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 LDN đều có quyền thành lập, tham
gia thành lập CTCP; nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều
18 LDN thì có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
 Tổ chức: tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở
chính nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia
thành lập công ty cổ phần, có quyền mua cổ phần của CTCP.


-Về vốn điều lệ của công ty cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia là nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Đây là đặc trưng rất cơ bản của công ty cổ phần. Trong quá trình hoạt

động, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu ra chông chúng qua thị
trường chứng khoán để công khai huy động vốn từ các nhà đầu tư. Do đó, sự ra
đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng
khoán. Việc chuyển nhượng cổ phàn được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi
bán cổ phiếu trên thi trường chứng khoán. Đặc trưng quan trọng nhất của công
ty cổ phần đó là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được công
ty cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu-chứng thư chúng
minh quyền sở hữu hợp pháp của một cổ đông với công ty cổ phần đó
Cổ đông có những quyền hạn và trách nhiệm với công ty : được chia cổ tức
( lợi nhuận thu được từ cổ phần) theo kết quả kinh doanh, được quyền bầu cử và
ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát của công ty; và phải chịu trách nhiệm
về việc thua lỗ của công hoặc phá sản của công ty trong phạm vi số cổ phần của
mình
Cổ phiếu được phát hành lúc thành lập công ty và lúc cần huy động thêm
vốn, giá trị ban đầu của cổ phiếu được gọi là mệnh giá. Quá trình kinhdoanh tùy
thuộc vào lợi nhuận và cách phân phối, mệnh giá sẽ tăng lên và ngày càng bỏ xa
giá trị ban đầu.
3


Cổ phiếu có những đặc tính chung sau :
Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực té ban đầu được
tính thành tiền được gọi là mệnh giá cổ phiếu.
Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng tự
do trên thj trường như một thứ hàng hóa. Cổ phiếu có thể được thừa kế
và làm tài sản thế chấp, cầm đò hoặc quan hệ tín dụng
Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng
với sự tồn tại của công ty. Cổ đông không được rút vốn ra khỏi công ty.
Muốn thu lại tiền ban đầu khi mua cổ phiếu cổ đông chỉ có thể bán lại
cho người khác, và việc bán cổ phiếu được thực hiện trên thị trường

chứng khoán chính là lợi thế của công ty cổ phần so với các loại hình
doanh nghiệp khác, nhất là lợi thế về khả năng huy động vốn. Công
chúng thích mua cổ phiếu của công ty cổ phần để tìm kiếm lợi nhuận
mà không sợ dồng vốn của mình bị bất động, vì họ có thể chuyển vốn
đầu tư từ công ty này sang công tyckhác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực
khác một cách dễ dàng qua mua bán cổ phiếu. Cổ phiếu là công cụ huy
động vốn cực kỳ hiệu quả, nó khiến cho loại hình công ty này có sức
thu hút mãnh mẽ không chỉ với các nhà kinh doanh mà còn cả với công
chúng. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn
nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh là sự ưu việt của loại hình
công ty cổ phần nhưng để đầu tư tài chính thì rất dễ có hiện tượng thổi
bong bong vào nền kinh tế nếu không có sự kiểm toán chặt chẽ.
* Các loại cỏ phần và cổ đông
Công ty cổ phàn theo LUật Công ty 1990 cũ quy định chỉ có một loại cổ phần
nghĩa là người sở hữu cổ phần có quyền và nghĩa vụ như nhau. Xem xét kinh
nghiệm các nước cho thấy việc quy định chỉ có một loại cổ phần làm cho cơ cấu
vốn của công ty quá cứng nhăc và không tạo ra khuôn khổ linh hoạt cho đầu tư
cũng như huy động vốn. Trong khi Luật Công ty ở các nước đưa ra áp dụng chế
độ “đa dạng hóa cổ phần “ . Nói cách khác, công ty cổ phần có thể phát hành
nhiều loại cổ phần với các quyền và nghĩa vụ khác nhau. Luật Doanh nghiệp
2005 cũng đi theo xu hướng cải cách tiến bộ này. Theo quy định này, các công ty
cổ phần gồm có :
+ Công ty cổ phần phải có vổ phần phổ thông
+ Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đâĩ. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau
đây:
-

Cổ phần ưu đãi biểu quyết
4



+ Cổ đông phổ thông

Cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi hoàn lai
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty

Xét về mặ vản chất, do cổ phần phổ thông là loại cổ phần phải có khi thành
lập công ty; do vậy mà cổ đông sở hữu cổ phần này cũng đương nhiên có. Tuy
nhiên, trên thực tế loại cổ đông phổ thông có điểm phân biệt giữa cổ đông phỏ
thông đầu tiên của công ty và cổ đông thông thường.
Điều này xuất phát từ chính các quy định của Luật Doanh nghiệp với những
quy định thông thoáng cho nhà đầu tư “…phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh”; còn “ cơ quan đăng
ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh
doanh”. Cho nên, việc kê khai số vốn điều lệ là bao nhiêu tổng số cổ phần,
mệnh giá cổ phần cũng như việc đăng ký kinh doanh là công việc nội bô của
công ty đó. Luật Doanh nghiệp chỉ quy định về việc” chuyển quyền sơ hữu tài
sản” và “ định giá tài sản góp vốn” cũng như quy định về việcdoanh nghiệp kinh
doanh ngành nghề gì phải có vốn pháp định thì phải đáp ứng quy định đó.
Với cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần là cổ đông sang lập có quy định
chặt chẽ hơn. Theo đó các cổ đông sang lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất
20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đầy đủ
số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chin mươi ngày, kể từ ngày công ty
được cấp giấy chúng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong thời gian 3 năm, kể từ ngay công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cỏ đông sang lập có quyền tự ddo chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho cổ đông sang lập khác nhưng phải có được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển
nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về chiệc chuyển nhượng các cổ

phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sang lập
của công ty. Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của các cổ đông
sang lập đều bị bãi bỏ.
Quy định trên cho thấy, 3 năm được coi là thời hạn đầy đủ cho việc đầu tư,
hoàn thành và đưa dự án vào hoạt động. Những hạn chế nói trên nhăm mục
đích :
+ Thúc đẩy cổ đông sang lập phải xem xét cẩn thận trước khi quyết định
thành lập công ty để kinh doanh, khắc phục hiện tượng thành lập công ty và
5


quyết định đầu tư theo kiểu “ phong trào”, qua đó cũng hạn chế được những đỏ
bể gay tổn thất cho xã hội.
+ Góp phần duy trì sự ổn định cần thiết của công ty trong những năm đầu
hoaạt động
+ Tăng thêm sự bảo đảm và niềm tin cho những người tham gia góp vốn sau
khi đã đăng ký kinh doanh.
+ Cổ đông ưu đãi
- Cổ đông ưu đã biểu quyết : Trong công ty cổ phần có vốn ưu đãi biểu quyết
thì “ chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ dông sang lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết “. Với cổ đông ưu đãi là cổ đông sang lập thì
ưu đãi biểu quyết của cổ dông sang lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm kể từu ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ
phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sang lập chuyển thành cổ đông phổ thông.
Lý do của việc quyết định như vậy là với cổ đông sang lập nắm giữ cổ phần ưu
đãi biểu quyết là cũng trong thừoi hạn đó, các cổ đong sang lập phải có nghĩa vụ
và trạhs nhiệm cao hơn đối với công ty, kéo theo đó quyền hạn với công ty cũng
cao hơn. Theo đó, cổ dông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết “ có số phiếu biểu
quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần

ưu đãi biểu quyết là do Điều Lệ công ty quy định”
- Với cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ dông ưu đã cổ tức : Người được quyền mua
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định hoặc do Đại hôi cổ dông quyết định. VIệc quy định 2 loại cổ
phần này là tạo cơ sở pháp lý để công ty cổ phần có thể huy động được vốn đầu
tư phân tán từu nhưng người có ít vốn, ít kinh nghiệm quản lý hoặc không có
khả ngăng quản lý kinh doanh. Đối với nhóm cổ đông này, thì mức cổ tức tăng
cao tính ổn định của thu nhập có được từ việc mua cổ phần và khả năng linh
động trong việc rút vốn đầu tư. Cổ dông ưu đãi cổ tức được trả cổ tức cao hơn so
với cổ đônng phổ thông hơặc mức ổn định dàng năm. Cổ tức cố định cụ thể
không phụ thuộc vao kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể
và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi cổ tức. Với cổ đông ưu đã hoàn lại : do việc công ty cổ phần được quyền sử
dụng 2 loại cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được hoàn lại theo bất cứ khi nào
theo yêu cầu của cổ đông và cổ phần được hoàn lại theo các điều kiện do công ty
và nhà đầu tư có liên quan thỏa thuận và được ghi vào cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi hoàn lại mà việc cổ đông ưu đãi hoàn lại” sẽ được công ty hoàn lại vốn góp

6


bất cứ khi nào yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
+ Cổ đông ưu đãi khác : Luật doanh nghiệp quy định ; cổ phần ưuđãi khác và
người được quyền mua cổ phaàn ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hơạc
do đại hội cổ dông quyết định, cho thấy đây là một quy định tùy nghi mà chính
các cổ đông sang lập và Đại hội cổ đông tự quyết định xem xét là thấy cần thiết
hay không ? Thực tế các văn bản hướng dãn thi hành Luậy doanh nghiệp cũng
không quy định loại cổ phần ưu đãi khác là những loại nào và thực tiễn ở nước
ta cũng chưa có các loại cổ phần nào. Các loại cổ phần đó là” cổ phần chi phối,

cổ phần đặc biệt, cổ phần bán giá ưu đãi cho người lao động, cổ phần bán trả
dần tiền mua cổ phàn ưu đãi cho người lao đông nghèo”. Trong các doanh
nghiệp nhà nước được cổ phần hóa chuyển sang hoạt động dưới hình thức công
ty cổ phần không phản ánh đầy đủ tính chất của loại cổ phần ưu đãi nói chung;
đó là : Người sở hữu cổ phần ưu đãi được “ ưu đãi” về mộtquyeền hoặc mức đọ
quyền nào đó so với cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đại đó cũng phải “ tù bỏ”
đi một số quyền khác mà cổ dông phổ thông hơặc các cổ dông ưu đãi đã có
được.
Việc phần loại cổ dông như trên nhằm xác định rõ các loại cổ dông trong
công ty cổ phần giúp cho các cổ dông hiểu rõ hơn các quyền lợi cũng như nghĩa
vụ của mình với công ty khi sở hữu từng loại cổ phần trong công ty. Tuy nhiên
sự phân loại này sẽ quan trọng hơn nếu các ổ đông thiểu số bảo về được quyện
lợi của mình trước các hành vi vi phạm của các cổ đông khác.
-Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần:
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp (Khoản 2, Điều 110 LDN). Công ty cổ phần đáp ứng đủ
04 điều kiện của pháp nhân quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự như sau:
Được thành lập theo quy định của pháp luật;
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình;
 Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
-Chế độ trách nhiệm tài sản:
Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông CTCP là chế độ trách nhiệm hữu hạn,
tức là chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng (Điểm c, Khoản
1, Điều 110 LDN).





7


-Cách thức huy động vốn:
Công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp
khác. Các hình thức công ty huy động vốn là: chào bán cổ phần riêng lẻ, chào
bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán ra công chúng (Khoản 2, Điều 122
LDN); phát hành trái phiếu (Điều 127 LDN).
-Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:
Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu
do công ty phát hành là một loại giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có quyền tự
do chuyển nhượng theo quy định tại Điều 126 LDN.

2.1.3. Thành lập CTCP
Theo quy định tại Điều 13, Luật Doanh nghiệp 2005, mọi tổ chức cá nhân Việt
Nam và nước ngoài, không thuộc đối tượng bị cấm kinh doanh đêu có quyền
quyết định thành lập công ty cổ phần.
Sau khi soạn thảo ra bản Điều lệ có các nội dng cơ bản, thành viên sang lập
xúc tiến các thủ tục thành lập công ty bao gồm đăng ký kinh doanh , thông báo
công khai và các thủ tục khác để hoaạt đông kinh doanh.
* Đăng kí kinh doanh: Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền
làm bộ hồ sơ bao gồm.
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu của bộ kế hoạch và đầu
tư quy định
- Dự thảo điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký các thành viên hoặc người
đại diện theo ủy quyền. Trong bản Dự thảo này có các nội dung cơ bản như tên
công ty cổ phần, trụ sở chính, số vốn góp phải được chia thành cổ phần và cá
nhân mỗi thành viên sang lập phải ghi tỉ lệ cổ phần. Ghi rõ các loại cổ phần ưu
đãi.

- Danh sách thành viên
- Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân như
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các chứng thực cá nhân hợp pháp
khác nếu thành viên là các nhân
- Bản sao các quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy yờ tương đương khác nếu thành viên là tổ chức. Văn bản ủy
quyèn, giấy chứng thực cá nhân của người được ủy quyền của thành viên là tổ
chức hay cá nhân.
8


- Văn bản xác nhận vốn pháp định nếu công ty kinh doanh những
ngành nghề mà pháp luật yêu cầu phải có vốn pháp định
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc và các cá nhân khác nếu công ty kinh doanh các ngành nghè mà pháp
luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan có thầm quyền phải viết
và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Trong khoảng thời gian 10 ngày kể
từ ngày nhận, cơ quan này phải cấp giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh cho
doanh nghiệp. Người đại diện pháp lý của công ty trực tiếp lên kí nhận và kí vào
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Thông báo công khai về công ty : Sau khi được cấp giấy chứng nhận
Giấy đăng kí kinh doanh, công ty phải đăng bố cáo thành lập trên báo chí.
Nghĩa là phải đăng trên báo ngày 3 kì liên tiếp và lưu giữ để làm căn cứ
chứng thực việc hoàn tất thủ tục thông báo công khai việc thành lập công
ty.
 Ngoài ra : để hoạt động kinh doanh, công ty phải khắc dấu công ty csau
khi được ngành công an cho phép khắc dấu pháp nhân, đăng kí mã số thuế
và mua hóa đơn giá trị gia tăng ở cơ quan thuế. Đối với hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, công ty phải đăng kí mã sô hải quan tại cơ quan

hải quan. Sauk hi hoàn tất các thủ tục này, hoạt đông của công ty mới
chính thức thực hiện trên thực tế.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức CTCP
Hình thức quản lý của công ty cổ phần là quản lý tập trung thông qua cơ cấu hội
đồng. Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và phân phối quyền lực trong cơ cấu tổ
chức là công việc nội bộ của các nhà đầu tư.
Lịch sử công ty trên thế giới được biết đến 3 mô hình quản lý công ty : Mô
hình Anh Mĩ, mô hình Châu Âu lục địa và mô hình Nhật Bản. Mỗi mô hình đều
có những đặc điểm chung và riêng khác nhau nhưng đều có mục tiêu là tạo khả
năng để chủ sở hữu có thể quản lý được những người điều hành công ty một
cách tốt nhất. Xem xét từ các nước trên có thế thấy được một số đặc trưng sau
về cơ cấu tổ chức của một công ty ngày nay bao gồm chue yếu là : Chủ sở hữu;
Hội đồng quản trị hoặc hội đồng giám sát; Giám đốc điều hành ; Ban Kiểm soát
đối với công ty có số lượng thành viên trên 11 người. Chức năng nhiệm vụ của
các bộ phận như sau :
9


* Chủ sở hữu công ty là người cung cấp vốn đầu tư hoặc vốn cổ phần, có một số
quyền cơ bản sau :
- Bầu và bãi nhiệm Hội Dồng quản trị hoặc Hội Đồng giảm sát.
- Thông qua hoặc không thông qua một số vấn đề cơ bản có tính
nguyên tắc của công ty như thay đổi Điều lệ, sápnhập, tăng giảm vốn công ty.
- Quyết định mức lãi cổ tức và hưởng thụ lãi.
* Hội đồng quản trị là cơ quant ha mặt chủ sở hữu thực hiện việc quản lý công
ty thông qua việc thực hiện những nhiệ vụ chủ yếu sau:
- Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc điều hành
- Giám sat hoạt động quản lý điều hành của giám đốc điều hành
- Xem xét và thông qua các quyết định quan trọng khác không trực

tiếp do chủ sở hữu quyết định
* Giám đốc điều hành của công ty thuuwòng không phải là một người mà là một
số người do Hội đồng quản trị lựa chọn và bổ nhiệm. Thực chất được gọi là bộ
máy điều hành công ty hoặc các nhà quản trị gia của công ty. Giám đốc điều
hành thực hiện chức năng điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ
phần bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị; Giám đốc: đối với công ty
cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban Kiểm soát. Như vậy theo Luật doanh
nghiệp công ty cổ phần bao gồm các bộ phận sau:
a. Đại hội cổ đông
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty cổ phần, Đại hội cổ đông có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
- Bầu, Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội Đông quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty;
10


- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty, trừ những trường hợp
điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vị số lượng cổ phần
được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm
- Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết đinhk bán số tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của công ty;
Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tạ Luật doing nghiệp và Điều

lệ công ty.
b. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty từ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị bao gồm không quá
11 thành viên. Hội đông quản trị bầu chủ tịch hội đông quản trị trong sô thành
viên. Nhiệm kì, tiêu chuẩn và số lượng cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Chủ
tịch Hội đông quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc công ty, trừ những trường hợp
Điều lệ của công ty quy định khác. Trường hợp chủ tịch HĐQT vắng mặt hoặc
mất khả năng thực hiện được nhiệm vụ được giao, thì thành viên được
CTHĐQT ủy quyền sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao của
CTHĐQT. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên chon
một người trong số thành viên tham gia tạm thời giữ chức CTHĐQT. CTHĐQT
có quyền và nghĩa vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoaạt đông của HĐQT
- Chuẩn bị chương trình nôi dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp HĐQT
- Tổ chức việ thông qua các quyết định của HĐQT dưới hình thức
khác
- Theo dõi quá trình tổ chức thự hiện các quyết định của HĐQT
- Chủ tọa các cuộc họp Đại Hội cổ đông
- Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tài Điều lệ công ty và
Luật doanh nghiệp

11


Hội đồng quản trị thông qua các quyết định bằng việc biểu quyết tại cuộc họp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng một hình thức khác do Điều lệ của công
ty quy định. Mỗi thành viên Hội đông quản trị có một phiếu biểu quyết. Hội

đông quan trị có quyền và nghĩa vụ sau đây :
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty
- Kiến nghị loại cổ phând và tổng sô cổ phần được quyền chào bán
của từng loại
- quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại
- Quyết định huy động vốn, thêm vốn theo hinhg thức khác
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ,
thông qua hợp đồng mua, bán ,cho vay,vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi rong sổ kế toán của công ty hoặc
tỷ lệ khác nhỏ hơng được quy định tại Điều lệ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đôc và các cán bộ quản
lý quan trọng khác của công ty.
- Quyết định mức lương và lợi ich của cán bộ nhân viên quản lý
trong công ty
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty ,quyết
định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác
- Trình báo cáo quyết toán tại chính hàng năm lên đại hội cổ đông
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả
cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định
giá tài sản góp vốn không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đỏi, vàng
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệ phục vụ họp tại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội cổ đông hoặc thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội cổ đông
thông qua các quyết định Kiến nghị việc tổ chức lại hay giải thể công ty

12



- Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này và Điều
lệ công ty
c. Giám đốc công ty
Hội đông quản trị bổ nhiệm một trong số họ hoặc người khác làm giám đốc
hay Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc hay Tổng
giám đốc công ty. Trường hợp điều lệ công ty không chỉ định Chủ tịch hội đông
quản trị là đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (TGĐ) là người điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đông quản trị về việc
thực hiện công việc được giao. Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt đông hàn ngày của
công ty
- Tổ chức thực hiện các quyết định cảu Hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện kế hoach kinh doanh và phươngán đầu tư của
công ty
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội
bộ công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao đông trong công
ty, kể cả các cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đôc (TGĐ )
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Quy đinh tạ Điều 13, Nghị Định 139/CP, muốn trở thành giám đốc ( TGĐ)
của công ty cổ phần thiì cổ đông phải là các nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần
của công phổ thông, hoặc người khác thì phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành nghề kinh doanh của
công ty. Nghị Định 139/CP lại cho phép trường hợp Điều lệ công ty quy định
tiêu chuẩn và điều kiên khác với tiêu chuẩn và điều kiện trên thì áp dụng tiêu
chuẩn và điều kiện do Điều lệ công ty. Quy định này cần xem lại ở các vấn đề
sau :

 Thứ nhất : việc quy định chức danh giám đốc ( TGĐ ) trong mô hình
công ty cổ phần là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần phổ thông là mâu
thuẫn với quy định tại Điều 57 Luật doanh nghiệp, quy định Giám đốc
13


( TGĐ) của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phải sở hữu
từ 10% vốn điều lệ của công ty.
 Thứ hai : nếu không đủ điều kiên vốn tối thiểu để làm Giám đốc ( TGĐ)
thì Nghị Định 139/CP – cũng như luật doanh nghiệp (2005) – quy định
người đó phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong
quản trị kinh doanh hoặc trong ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
Quy định này là không rõ rang, vì hiểu như thế nào là kinh nghiệm thực tế
trong quản trị kinh doanh ? Người làm Giám đốc (TGĐ) phải có thâm
niên quản lý là bao lâu ? Mặt khác, quy định cho phép Điều lệ công ty có
quyền quyết định tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc công ty cổ phần
và công ty trách nhiệm hữu hạn khác so với Nghị định 139/CP đã vô hiệu
hóa tonà bộ các tiêu chuẩn và điều kiện để làm giám đốc ( TGĐ ) công ty
cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn. Mặt khác, mối quan hệ giữa cổ
đông và giám đốc và nhiều vấn đề của mối quan hệ này đã được nhà
nghiện cứu tài chính ở các nước kinh tế thị trường nghiên cứu từ lâu. Lý
thuyết của mối quan hệ này có tên gọi là Agency theory.
d. Ban kiểm soát
Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát từ 3 đến 5 thành
viên, trong đó ít nhất phải có một thành viên chuyên ngành kế toán. Ban kiểm
soát bầu một thành viên là trưởng ban ; trưởng ban kiểm soat phải là cổ đông.
Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm
soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
- Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trongquản lý, điều hành hoạt
đông kinh doanh, trong ghi chép sỏ kế toán và báo cáo tài chính

- Thẩm đinh báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng
vấn đề cu thể liên quan đến quản lý, điều hành hoaạt đông của công ty khi xét
thấy cần thiết hoặc theo quy định của Đại hội cổ đông do Điều lệ công ty quy
định.
- Thường xuyên thông báo với Hội đông quản trị về kết quả hoạt
đông, tham khảo ý kiến của Hội đông quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận,
kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
- Báo cáo Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
về việc ghi chép, lưu trữ chứng từ là lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo
cáo khác của công ty, tính trung thực và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt
đông kinh doanh cảu công ty.
14


- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức của
công ty, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty
- Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và
điều lệ công ty.
e. Phát hành chứng khoán của công ty cổ phần
Cổ phần là công cụ huy động vốn, đồng thời cũng là một lọa “hàng hóa”.
Phát hành cổ phần tức là công ty bán cổ phần thu tiền hoặc tài sản khác phục vụ
cho hoạt đông kinh doanh. Ở đây có 2 vấn đề can quan tâm :
- Lượng hàng và loại hàng đem bán
- Phương thức bán : Bán cổ phần huy động thêm vốn tức là bán
một phần nguyên sơ hữu của công ty cho người khác. Kết qua là sẽ làm thay đổi
vị thế của từng cổ đông hiện có trong công ty. Luật doanh nghiệp quy định : Hội
đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần không thấp hơn giá thị trường tại
thời điểm chào bán, trừ : ( cổ phần chào bán lần đầu tiên sau khi đăng kí kinh
doanh). Cổ phần chào bán cho tât cả cổ dông theo tỉ lệ cổ phần hiện tại của họ ở
công ty; cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.

Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn, trong công ty cổ phần, ngay sau khi
thành lập, ngoài cổ đông sang lập, người ta cong chưa biết cổ đông khác là cá
nhân, tổ chức nào; số cổ đông còn lại là bao nhiêu cũng như thời điểm mà họ sẽ
góp vốn cần phải huy động. Đó chính là thể hiện của số cổ phần được quyền
phát hành. Nói cách khác, số cổ phàn được quyền phát hành là tổng sô cổ phần
sang lập mà các sáng lập viên dự định chào bán để huy động đủ số vốn cần thiết
như đã dự tính. Về mặt quản lý Nhà nước, việc quy định tổng số cổ phần được
quyền chào bán tạo cơ sở pháp lý cho công ty cổ phần chủ động huy động thêm
vốn mà không phải xin phép bất cứ cơ quan Nhà nước trong mỗi làn chào bán
thêm cổ phần mới trong tổng sô cổ phàn được quyền chào bán. Như vậy sự phân
biệt về tổng số cổ phần được quyền chào bán và sô cổ phàn đã bán phù hợp với
điều kiện kinh doanh thực tế mà không ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích, ý đồ
của chủ sở hữu.
Về phương thức bán, nói chung pháp luật rong nền kinh tế thị trường phần
biệt 2 loại phương thức bán và các công ty chỉ được thực hiện 1 trong 2 phương
thức bán này :
+ Phát hành hẹp hay phát hành có địa chỉ ( Private
offẻring hay Non- Public offering ). Đặc điểm chủ yếu của phương thức này chủ
15


yếu là số lượng người mua không lớn, hoặc sô vốn huy động không lớn hoặc chỉ
phát hành cho các công ty đầu tư.
+ Phát hành rộng ( Public offẻing ) là phát hành không
có dặc điểm nói trên.
Luật doanh nghiệp quy định : Công ty chào bán cổ phần, trái phiếu theo hình
thức phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu theo
hinhg thức khác đo công ty quyết định và được thực hiện theo thỏa thuận giữa
công ty và người mua.

Luật pháp các nước thường quy định miễn trừ thực hiện các thủ tục về phát
hành do luật định với phát hành hẹp. Điều này có nghĩa là, công ty thực hiên
phát hành hẹp không phải thực hiện thủ tục xin phép Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước; công khai hóa thông tin; giám định thông tin và các thủ tục khác liên quan
đến phát hành hẹp. Giấy phép phát hành chỉ áp dụng cho hình thức phát hành
rộng. Luật doanh nghiệp cũng theo xu hướng này.
Quy định nói trên về phương thức phát hành dựa trên giả thiết về tiếp cận
thông tin đầy đủ chính xác vè công ty và khả năng của nhà đầu tư. Đối với phát
hành quy mô nhỏ, số lượng người mua không nhiều, thì thông thường người có
ý định mua là những người biết đến công ty. Trường hượp hị không biết đầy đủ
thông tin chính xác, thì tự họ phải tìm kêím và đáng giá về công ty đó. Mặt khác
nếu công ty muốn huy động vốn một cách nghiêm túc, thì phải cung cấp đầy đủ
thông tin cho người quan tâm theo yêu cầu của họ. Ngoài ra, logic khác của sự
việc là, chi phí dể thực hiện thủ tục phát hành có liên quan đến không chỉ Công
ty mà cả cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán. Một chi phí lớn bỏ ra để
huy động một sô vốn không nhiều là điều xét thấy không nên. Nói tóm lại, trong
việc phát hành hẹp, người mua phải chịu phí tổn về việc tìm kiếm thông tin,
đánh giá cơ hội đầu tư của mình.
Khác với phát hành hẹp, phát hành rộng phải tuân thủ đúng quy trình tự thủ
tục luật định. Công ty phải cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết
cho công chúng đầu tư, khắc phục khả năng lạm dụng thị trường gây thiệt hại
cho nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư tài chính. Luật doanh nghiệp quy định việc
công ty chào bán cổ phiếu, trái phiếu theo hình thức phát hành chứng khoán ra
công chúng theo quy định của Luật chứng khoán.
Tuy nhiên Luật doanh nghiệp hiện hành,có một sô vấn đề chưa rõ ràng về
việc mua bán cổ phần. Tại Khoản 1, Điều 80 quy định cổ đông phổ thông phải “
thanh toán dủ số cổ phần đã cam kết mua trong thừoi hạn 90 ngày kể từ ngày
16



công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh” . Ở đây cso sự nhầm lẫn.
Sự thật chỉ riêng các cổ đông sáng lập là phải thanh toán đủ số cổ phần phổ
thông đăng kí mua trong thời hạn trên. Đối với công ty cổ đông khác, trên
nguyên tắc họ phải thanh toán đủ một lần khi đăng ký mua, nhưng không nhất
thiết phải trong thời hạn 90 ngày như nói trên, bởi vì công ty có quyền giao bán
cổ phần trong thời hạn 3 năm sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo Điều 84. Luật doanh nghiệp.
Tại khoản 5, Điều 80 : “ cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân
khi nhân danh công ty… thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn phải trả trước
nguy cơ tài chính có thẻ xảy ra đối với công ty. Quy định nay vô nghĩa bởi vì
khó có thể hình dung làm thế nào cỏ đông phổ thông lại có thể nhân danh công
ty thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn của công ty nếu họ không có thẩm
quyền trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.

2.1.5. Giải thể và phá sản CTCP
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 102/2010/NĐ-CP, công ty
cổ phần giải thể trong các trường hợp và điều kiện sau: Kết thúc thời hạn hoạt
động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; theo quyết
định của đại hội đồng cổ đông; công ty không còn đủ số lượng thành viên tối
thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục; bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
* Thủ tục giải thể công ty cổ phần:
+ Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp (DN), gồm có các nội dung:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của DN;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của DN; thời
hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng kể từ ngày
thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của DN.
+ Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản DN, trừ trường hợp điều
lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
+ Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể
phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có
17


quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong DN và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của DN. Đối với trường hợp mà
pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể DN phải được đăng ít
nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. Quyết định giải
thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết
nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và
phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của
chủ nợ.
Các khoản nợ của DN được thanh toán theo thứ tự như sau: a) Các khoản nợ
lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết; b) Nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết
các khoản nợ và chi phí giải thể DN, phần còn lại thuộc về cổ đông công ty.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc giải thể DN và thanh
toán hết các khoản nợ của DN, người đại diện theo pháp luật của DN gửi hồ sơ
giải thể DN đến cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý về đầu tư.
* Thủ tục phá sản của CTCP
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản và nộp tiền tạm ứng phí phá sản.
Bước 2: Hòa giải và Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Tòa án nhận đơn,
xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, tiếp theo Tòa án trả lại đơn hoặc

Chuyển cho tòa án có thẩm quyền hoặc thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí
phá sản hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn (trả lại đơn nếu người yêu cầu không
sửa đổi, bổ sung đơn), tiếp đó tuyên bố Doanh nghiệp, Hợp tác xã (DN. HTX) bị
phá sản trong trường hợp đặc biệt hoặc hòa giải đối với trường hợp hòa giải
trước khi mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ
ngày nộp biên lại nộp tiền lệ phí, tạm ứng phí phá sản và sau cùng Tòa án ra
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Bước 3: Mở thủ tục phá sản: Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản,
tiếp đó thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản , sau đó xác
định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản: Kiểm kê tài sản; Lập
danh sách chủ nợ; Lập danh sách người mắc nợ.
Bước 4: Hội nghị chủ nợ: Triệu tập Hội nghị chủ nợ (HNCN):

Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất (hoãn Hội nghị chủ nợ);

Hội nghị chủ nợ lần thứ hai:
18


- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia HNCN vắng mặt;
- Thông qua nghị quyết của HNCN về các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh
doanh; về Kế hoạch thanh toán cho các chủ nợ… Tiếp đó, tiến hành Phục hồi
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp hoặc tiến hành Thủ tục thanh lý tài sản
phá sản.
Bước 5: Phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
Trong trường hợp cần thiết, Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của DN, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Sau đó, DN,
HTX đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc doanh
nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi kinh doanh và hết
thời hạn phục hồi hoạn động kinh doanh mà DN, HTX vẫn mất khả năng thanh

toán thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Bước 7: Thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
-Thanh lý tài sản phá sản;
-Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của DN, HTX cho các đối tượng
theo thứ tự phân chia tài sản

2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng về sự hình thành và phát triển các công ty cổ phần
trên thế giới và tại Việt Nam
* Trên thế giới
Ở các nước khác nhau, CTCP có thể có những tên gọi khác nhau. Ở Pháp là
công ty vô danh (anonymous Company), Ở Anh là công ty với trách nhiệm hữu
hạn (Company LTD), ở Mỹ nó được gọi là công ty kinh doanh (Commercial
Coporation), và ở Nhật Bản gọi là công ty chung cổ phần (Kabushiki Kaisha)…
[2].
Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19 cùng
với nhu cầu tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện loại hình
CTCP. Sự phát triển mạnh mẽ của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi sản xuất kinh
doanh phải có quy mô ngày càng to lớn, cạnh tranh và độc quyền có mức độ
ngày càng gay gắt. Các chủ tư bản đi đến thoả hiệp với nhau nhằm thu được lợi
nhuận tối đa và bành trướng hơn nữa thế lực kinh tế của mình. CTCP là hình
thức kinh doanh thoả mãn được những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thu hút và tập trung tư bản, nhu nhận định của Các Mác “Qua các công
ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt”[3].
Về mặt lịch sử hình thành, CTCP ra đời sau các loại công ty đối nhân nhưng là
hình thức đầu tiên của loại hình công ty đối vốn. Khác với sự ra đời của hình
19



thức công ty TNHH – là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của
thực tiễn kinh doanh, CTCP được hình thành trong hoạt động kinh doanh và do
nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được pháp luật thừa nhận và
được hoàn thiện thành một chế định pháp lý. Chẳng hạn như ở Anh, Luật công
ty được ban hành lần đầu tiên năm 1844 nhưng trước đó hơn 100 năm đã có sự
xuất hiện của các công ty cổ phần. Và đến năm 1856, ở Anh mới có Luật về
công ty cổ phần.
Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn (East India
Company) của Anh (1600-1874). Nó được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một
nhóm có 218 người, và được cấp phép độc quyền kinh doanh trong vòng 15 năm
ở vùng Đông Aán, các quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi và được đi lại từ
tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa điểm ở châu Á, châu Phi và Mỹ
hay bất kỳ địa điểm nào như thế nằm ngoài Mũi Hảo Vọng (Cape of Good
Hope) và Eo biển Magellan. Ngày 01/6/1874, Công ty bị giải thể khi giấy phép
lần sau cùng không được gia hạn. Công ty đầu tiên này hoạt động hết sức lỏng
lẻo: “Người đầu tư góp vốn theo chuyến đi biển và sau mỗi chuyến đi biển nhận
lại vốn cổ phần và tiền lãi”[4]. Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất hiện các công ty
cổ phần theo hình thức tương tự công ty Đông Aán của Anh, rồi lần lượt CTCP
xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức…
Ở Mỹ, CTCP phát triển rất mạnh. Lúc đầu là vì phải xây dựng đường xe lửa, sau
này là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn lãnh thổ rộng lớn của
Mỹ. Chính do yêu cầu tài trợ cho các công ty làm đường xe lửa mà thị trường
chứng khoán ở NewYork phát triển. Năm 1811, bang NewYork ban bố luật về
tính TNHH dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật này, tiền ùn ùn đổ về
NewYork và tính hữu hạn kia trở thành phổ biến vì bang nào không dùng đến nó
là không thu hút được vốn[5].
Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, CTCP bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh
vực khác nhau như giao thông, vận tải, xây dựng, các ngành chế tạo cơ khí, ngân
hàng, bảo hiểm…? các nước tư phản phát triển và về sau phát triển rộng rãi ở

các nơi khác trên thế giới. Đến những năm 20, 30 của thế kỷ XIX, với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nền kinh tế thế giới có bước phát triển
mạnh mẽ, điều đó dẫn đến nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn lớn để xây
dựng cơ sơ hạ tầng kinh tế – xã hội. Công ty cổ phần là một trong những công
cụ giúp thực hiện nhanh chóng vấn đề tập trung vốn. Vì vậy, có ý kiến bình luận
rằng “Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho số tư bản riêng lẻ lớn
lên đến mức có thể đảm đương được việc xây dựng đường sắt thì có lẽ đến ngày
nay thế giới vẫn chưa có đường sắt”[6]. Sự ra đời của CTCP đã giúp cho các
nhà doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn về tiền vốn một cách sáng tạo.
Tóm lại, trải qua quá trình phát triển lâu dài, CTCP đã từ phạm vi ở một nước,
một khu vực nhất định đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát
triển ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô
lớn, từ một ngành đến đa ngành, từ một quôc gia đến nhiều quốc gia thông qua
các công ty siêu quốc gia”[7].
20


Ở Mỹ, năm 1989, số lượng các công ty cổ phần chiếm 31,7% trong tổng số các
xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp. Ngày
nay, công ty cổ phần đã chiếm vị trí thống lĩnh trong các ngành công nghiệp,
dịch vụ công cộng và trong các ngành khác nhau của nền kinh tế Hoa Kỳ.
Ở các nước phương tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Ở Đức, vốn cơ bản trung bình của các công ty cổ phần
năm 1980 là 43 triệu DM, trong khi đó vốn trung bình của một công ty TNHH
chỉ là 0,38 triệu DM. Trong 100 công ty lớn nhất của Đức năm 1980 có tới 66
công ty cổ phần. Ở Pháp, vào năm 1986, có tới 123.303 công ty cổ phần, chiếm
tới 15,22% tổng số các doanh nghiệp.
*Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Luật lệ về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân luật

thi hành tại các toà Nam án Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội
buôn được chia thành hai loại là hội người và hội vốn. Trong đó hội vốn được
chia thành hai loại là hội vô danh (CTCP) và hội hợp cổ (Công ty hợp vốn đơn
giản). Nhìn chung, quy định của Pháp luật thời kỳ này về CTCP còn rất sơ
khai[9].
Dưới thời Pháp thuộc, các quy định của Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807,
trong đó có quy định về hình thức CTCP được áp dụng ở cả ba kỳ tại Việt Nam.
Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật thương mại Trung phần
có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về CTCP (gọi là công ty
vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 171.
Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại,
trong đó CTCP được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên
mệnh danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình
dưới hình thức cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên
từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội
nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản lý … đã được quy định rất chi tiết
trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như từ Điều 295 đến Điều
314.
Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và
trên phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với
chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và
CTCP nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty”
trong giai đoạn này không được hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu
theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong
giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã
(đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình thành từ quá trình
cải tạo công thương nghiệp XHCN). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều lệ về đầu
tư của nước ngoài ở nước CHXHCN Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định
115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức CTCP khi quy
định “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty

vô danh” (một tên gọi khác của CTCP) nhưng lại không có văn bản pháp luật
nào quy định về tổ chức và hoạt động của hình thức CTCP này. Và trên thực tế,
cũng không có xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình
21


×