LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 11
Thứ ngày Môn Tên bài
Thứ 2
13 /11/ 06
Chào cờ
Mó thuật Xem tranh của họa só và của thiếu nhi
Tập đọc Ông trạng thả diều
Đạo đức Thực hành kó năng giữa kì I
Toán Nhân với 10, 100, 1000…chia cho 10, 100, 1000…
Thứ 3
14 /11/ 06
LT & câu Luyện tập về động từ
Kể chuyện Bàn chân kì diệu
Khoa học Ba thể của nước
Toán Tính chất kết hợp của phép nhân
Thể dục Bài 21
Thứ 4
15 /11/ 06
Tập đọc Có chí thì nên
Tập làm văn Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân
Đòa lí Ôn tập
Toán Nhân với số tận cùng là chữ số 0
Lòch sử Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
Thứ 5
16 /11/ 06
Hát Ôn tập bài hát: Khăn quàng thắm mãi vai em
LT & câu Tính từ
Chính tả Nhớ viết: Nếu chúng mình có phép lạ
Toán Đề – xi – mét vuông
Thể dục Bài 22
Thứ 6
17 /11/ 06
Tập làm văn Mở bài trong bài văn kể chuyện
Khoa học Mây được hình thành như thế nào ? Mưa từ đâu ra ?
Toán Mét vuông
Kó thuật Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột
Sinh hoạt Tuần 11
Thứ hai ngày 13 tháng 11 năm 206
MỸ THUẬT
Thường thức mỹ thuật: XEM TRANH CỦA HỌA SĨ.
I.MỤC TIÊU:
-HS bước đầu hiểu được nội dung của các bức tranh giưói thiệu trong bài thông qua bố cục, hình
ảnh, màu sắc.
-HS làm quen với chất liệu và kỹ thuật làm tranh.
-HS yêu thích vẻ đẹp của các bức tranh.
II.CHUẨN BỊ.
Giáo viên:
-Sưu tầm tranh phiên bản của họa só về đề tài.
Học sinh.
-Sưu tầm tranh phiên bản từ các báo chí.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU.
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
*Giới thiệu bài:
Hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu,
xem tranh của họa só.
-Lắng nghe.
*Hoạt động 1:Xem tranh.
1.Về nông thôn sản xuất.Tranh lụa của họa só
ngô Minh Cầu.
Tổ chức cho HS xem tranh theo nhóm.
Yêu cầu HS quan sát tranh ở trang 28 SGK và
trả lời các câu hỏi:
+Bức tranh vẽ về đề tài gì?
+Trong bức tranh có những hình ảnh nào?
+Hình ảnh nào là hình ảnh chính?
+Bức tranh được vẽ bằng những màu nào?
*gợi ý:
+Bức tranh Về nông thôn sản xuất là tranh
lụa.
*Kết luận:
Về nông thôn sản xuất là bức tranh đẹp, có bố
cục chặt chẽ, hình ảnh rõ ràng, sinh động,
màu sắc hài hòa, thể hiện cảnh lao động trong
cuộc sống hằng ngày ở nông thôn sau chiến
tranh.
2.Gội đầu.Tranh khắc gỗ màu của họa só Trần
Văn Cẩn ( 1910 – 1994 ).
Yêu cầu HS xem tranh và trả lời các câu hỏi:
+Tên của bức tranh?
+Tác giả của bức tranh?
+Tranh vẽ về đề tài nào?
+Hình ảnh nào là hình ảnh chính trong tranh?
+Màu sắc trong tranh được thể hiện như thế
nào?
+Em có biết chất liệu để vẽ bức tranh này
-HS xem tranh theo nhóm, quan sát và nêu
nhận xét theo câu hỏ của GV.
-Sau chiến tranh, các chú bộ đội về nông thôn
sản xuất cùng gia đình.
-Tranh Về nông thôn sản xuất của họa só Ngô
Minh Cầu vẽ về đề tài sản xuất ở nông thôn.
-Hình ảnh chính ở giữa tranh là vợ chồng
người nông dân đang ra đồng. Người chồng
( chú bộ đội ) vai vác bừa, tay giong bò, người
vợ vai vác cuốc, hai người vừa đi vừa nói
chuyện.
-Hình ảnh bò mẹ đi trước, bê con đang chạy
theo làm cho bức tranh thêm sinh động.
-Phía sau là nhà tranh, nhà ngói cho thấy cảnh
nông thôn yên bình, đầm ấm.
-Lắng nghe.
-HS xem tranh và trả lời câu hỏi Của GV.
-Gội đầu
của họa só Trần Văn Cẩn ( 1910 – 1994 ).
-Bức tranh gội đầu của họa só Trần Văn Cẩn
vẽ về đề tài sinh hoạt ( cảnh cô gái nông thôn
đang chải tóc, gội đầu).
-Hình ảnh Cô gái là hình ảnh chính chiếm gần
hết mặt tranh: thân hình cô gái cong, mềm
mại;mái tóc đen dài buông xuống chậu thau
làm cho bố cục vừa vững chãi, vừa uyển
chuyển.bức tranh đã khắc họa cảnh sinh hoạt
đời thường của người thiếu nữ nông thôn Việt
Nam.
-Ngoài hình ảnh chính, trong tranh còn có hình
ảnh cái chậu thau, cái ghế tre, khóm hồng làm
cho bố cục thêm chặt chẽ và thơ mộng.
-Màu sắc trong tranh nhẹ nhàng: màu trắng
hồng của thân cô gái, màu hồng của hoa, màu
xanh dòu mát của nền và màu đen đậm của tóc
không?
*GV bổ sung:
_Bức tranh Gội đầu là tranh khắc gỗ màu
( tranh in từ các bản khắc gỗ).Khác với tranh
vẽ, tranh khắc gỗ có thể in được nhiều bản.
*GV kết luận:
-Bức tranh Gội đầu là một trong nhiều bức
tranh đẹp của họa só Trần Văn Cẩn. Với đóng
góp to lớn cho nền mó thuật Việt Nam, ông đã
được nhà nước tặng Giải thưởng hồ Chí Minh
về văn học – Nghệ thuật ( đợt I – năm 1996).
*Hoạt động 2: Nhận xét – đánh giá.
GV nhận xét chung về tiết học và ngợi khen
những HS tích cực phát biểu tìm hiểu nôïi dung
tranh.
Dặn dò:
Về nhà quan sát những sinh hoạt hằng ngày.
tạo cho tranh thêm sinh động.
-Lắng nghe.
-Lắng nghe về nhà thực hiện.
TẬP ĐỌC
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
• Đọc đúng các tiếng, từ khó :
Thả diều , nghe giảng, mảng gạch vở, vỏ trứng, mỗi lần, chữ tốt, dễ,…
• Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn
giọng ở các từ ngữ nói về đăc điểm, tính cách, sự thông minh, tính cần cù, tinh thần vươt
khó của Nguyễn Hiền… .
• Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.
2. Đọc- hiểu:
• Hiểu nội dung bài: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ
trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
• Hiểu nghóa các từ ngữ: trạng, kinh ngạc,…
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 104, SGK (phóng to nếu có điều kiện).
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Mở bài:
-Hỏi: +Chủ điểm hôm nay chúng ta học có tên
là gì?
-Tên chủ điểm nói lên điều gì?
-Hãy mô tả những gì em nhìn thấy trong tranh
minh hoạ.
-Chủ điểm: Có chí thì nên
+Tên chủ điểm nói lên con người có nghò lực,
ý chí thì sẽ thành công.
+Tranh minh hoạ vẽ những em bé có ý chí cố
gắng trong học tập: các em chăm chú nghe
thầy giảng bài, những em bé mặc áo mưa đi
học, những em bé chăm chỉ học tập, nghiên
-Chủ điểm Có chí thì nên sẽ giới thiệu các em
những con người có nghò lực vươn lên trong
cuộc sống.
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ
cảnh gì?
-Câu chuyện ông trạng thả diều học hôm nay
sẽ nói về ý chí của một cậu bé đã từng đứng
ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài trong bức
tranh trên.
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
* Luyện đọc:
-Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn
của bài (3 lượt HS đọc).
GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho
từng HS (nếu có).
-Gọi HS đọc toàn bài.
-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.
*Toàn bài đọc với giọng kể chuyện: chậm rãi,
cảm hứng ca ngợi. Đoạn cuối bài đọc với
giọng sảng khoái.
*Nhấn giọng ở những từ ngữ: rất ham thả
diều, bé tí, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi,
thuộc bài, như ai, lưng trâu , ngón tay, mảnh
gạch, vỏ trứng, cánh diều, tiếng sáo, bay cao,
vi vút, vượt xa, mười ba tuổi, trẻ nhất…
* Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1,2 và trả lời câu hỏi:
+Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? Hoàn
cảnh gia đình của cậu như thế nào?
+Cậu bé ham thích trò chơi gì?
+Những chi tiết nào nói lên tư chất thông
minh của Nguyễn Hiền?
+Đoạn 1, 2 cho em biết điều gì?
-Yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời
câu hỏi:
+Nguyễn Hiền ham học và chòu khó như thế
nào?
cứu và thành những người tài giỏi, có ích cho
xã hội.
-Lắng nghe.
-Bức tranh vẽ cảnh một cậu bé đang đứng
ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài.
-Lắng nghe.
-HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự.
+Đoạn 1:Vào đời vua … đến làm diều để chơi.
+Đoạn 2: lên sáu tuổi … đến chơi diều.
+Đoạn 3: Sau vì … đến học trò của thầy.
+Đoạn 4: Thế rồi… đến nướn Nam ta.
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả
lời câu hỏi.
+Nguyễn Hiền sống ở đời vua Trần Nhân
Tông, gia đình cậu rất nghèo.
+Cậu bé rất ham thích chơi diều.
+Những chi tiết Nguyễn Hiền đọc đến đâu
hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu
có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày
mà vẫn có thì giờ chơi diều.
+Đoạn 1, 2 nói lên tư chất thông minh của
Nguyễn Hiền.
-2 HS nhắc lại ý chính đoạn 1,2.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả
lời câu hỏi.
+ Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban
ngày đi chăn trâu. Cậu đứng ngoài lớp nghe
giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi
+Nội dung đoạn 3 là gì?
-Yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời
câu hỏi:
+Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng
thả diều”?
-Yêu cầu HS đọc câu hỏi 4: HS trao đổi và trả
lời câu hỏi.
+Câu chuyện khuyên ta điều gì?
-Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét
nghóa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền
là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành
danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn
khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ
có chí thì nên nói đúng ý nghóa của câu
chuyện nhất.
-Đoạn cuối bài cho em biết điều gì?
-Ghi ý chính đoạn 4.
-Yêu cầu HS trao đổi và tìm nội dung chính
của bài.
-Ghi nội dung chính của bài.
* Đọc diễn cảm:
-Yêu cầu 4 HS nối tiếp nhau đọc từng đọan.
Cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay.
-Yêu cầu HS luyện đọc đoạn văn.
Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu
ngay đến đó / và có trí nhớ lạ thường. Có hôm,
chú thuộc cả hai mươi trang sách mà vẫn có
mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu,
nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vở, đèn là
vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có
kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn
xin thầy chấm hộ.
-Đọan 3 nói lên đức tính ham học và chòu khó
của Nguyễn Hiền.
-2 HS nhắc lại.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.
+Vì cậu đỗ trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy
cậu vẫn thích chơi diều.
-1 HS đọc thành tiếng, 2 HS ngồi cùng bàn
trao đổi và trả lời câu hỏi.
*HS phát biểu theo suy nghó của nhóm.
*Câu trẻ tuổi tài cao nói lên Nguyễn Hiền đẫ
trạng nguyên năm 13 tuổi. Ông còn nhỏ mà
đã có tài.
*Câu có chí thì nên nói lên Nguyễn Hiền còn
nhỏ mà đã có chí hướng, ông quyết tâm học
khi gặp nhiều khó khăn.
*Câu công thành danh toại nói lên Nguyễn
Hiền đỗ trạng nguyên, vinh quang đã đạt
được.
+Câu chuyện khuyên ta phải có ý chí, quyết
tâm thì sẽ làm được điều mình mong muốn.
-Lắng nghe.
-Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên.
+Câu chuyện ca ngợi Nguyễn Hiền thông
minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng
nguyên khi mới 13 tuổi.
-2 HS nhắc lại nội dung chính của bài.
-4 HS đọc, cả lớp phát biểu, tìm cách đọc hay
(như đã hướng dẫn)
-2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
thời giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo qúa, chú phải bỏ học, ban
ngày đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú
cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến,
chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về
học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai /
nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút
là ngón tay và mảnh gạch vở; còn đèn là / vỏ
trứng thả đom đóm vào trong.
-Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm từng đọn.
-Nhận xét theo giọng đọc và cho điểm từng
HS .
-Tổ chức cho HS đọc toàn bài.
-Nhận xét, cho điểm HS .
3. Củng cố – dặn dò:
+Câu chuyện ca ngợi ai? Về điều gì?
+Truyện đọc giúp em hiểu điều gì?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS phải chăm chỉ học tập, làm việc theo
gương trạng nguyên Nguyễn Hiền.
-3 đến 5 HS thi đọc.
-3 HS đọc toàn bài.
+Câu truyện ca ngợi trạng nguyên Nguyễn
Hiền. Ôâng là người ham học, chòu khó nên đã
thành tài.
+Truyện giúp em hiểu rằng muốn làm được
việc gì cũng phải chăm chỉ, chòu khó.
+Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng cho
chúng em noi theo.
+Nguyễn Hiền là người có chí. Nhờ đó ông đã
là Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất nước ta.
ĐẠO ĐỨC
THỰC HÀNH GIỮA KÌ I
I, Mục tiêu:
- Thực hành các kó năng đã học về: vai trò trách nhiệm của HS lớp 4 biết trung thực trong học tập,
có ý chí vượt khó để vươn lên trong học tập, biết bày tỏ ý kiến của mình, biết tiết kiệm tiền của
và tiết kiệm thì giờ.
- Biết áp dụng các kiến thức cơ bản đó vào cuộc sống một cách có hiệu quả
- Biết giúp đỡ bạn bè cùng nhau tiến bộ và phấn đấu trở thành người con ngoan trò giỏi xứng đáng
với cháu ngoan Bác Hồ.
II, Chuẩn bò:
Giáo viên
- Tranh ảnh và tài liệu có liên quan
Học sinh
- Chuẩn bò các mẫu chuyện mang tính thiết thực áp dụng vào cuộc sống
III, Các hoạt động dạy -học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1, Ổn đinh: - Hát
2, Kiểm tra bài cũ: - Sự chuẩn bò của HS
3, Bài mới:
* Giới thiệu bài: Thực hành các kó năng đã học
trong năm bài học vừa qua
- Nhắc lại tự bài
* Hoạt động 1:
+ Yêu cầu lớp nhớ lại các nội dung đã học và
sự chuẩn bò của mình để trình bày trước lớp
- Các nhóm chuẩn bò những mẫu chuyện
thiết thực kể lại cho lớp nghe và từ đó rút ra
nhận xét về nội dung
- Các nhóm cử đại diện báo cáo trước lớp
- Các nhóm khác nhận xét và bổ sung
+ GV chốt lại những ý hay và đúng
* Hoạt động 2: - Chia lớp thành hai nhóm
+ Yêu cầu các nhóm tổ chức nêu tình huống để
nhóm khác trả lời với nội dung theo như bài học
- Các nhóm tiến hành nêu và xử lí tình huống
- GV chốt lại những ý hay để HS noi theo
* Hoạt động 4: Nhận xét, dặn dò
- Nhận xét chung về tiết học
- Luôn có ý thức rèn luyện tốt
- Chuẩn bò bài mới theo nội dung câu hỏi và bài
tập
TOÁN:
NHÂN VỚI 10, 100, 1000, ...
CHIA CHO 10, 100, 1000, ...……
I.Mục tiêu:
Giúp HS:
-Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, …
-Biết cách thực hiện chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … cho 10, 100, 1000, …
-p dụng phép nhân số tự nhiên với 10, 100, 1000, … chia các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,
… cho 10, 100, 1000, … để tính nhanh.
II. Đồ dùng dạy học
III.Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.Ổn đònh:
2.KTBC:
-GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài
tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 50.
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới :
a.Giới thiệu bài:
-Trong giờ học này các em sẽ biết cách nhân
một số tự nhiên với 10, 100, 1000, … và chia các
số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … cho 10,
100, 1000, …
b.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 10, chia
số tròn chục cho 10 :
* Nhân một số với 10
-GV viết lên bảng phép tính 35 x 10.
-GV hỏi: Dựa vào tính chất giao hoán của phép
nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng gì ?
-10 còn gọi là mấy chục ?
-Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35.
-GV hỏi: 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu ?
-2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-HS nghe GV giới thiệu bài.
-HS đọc phép tính.
-HS nếu: 35 x 10 = 10 x 35
-Là 1 chục.
-Bằng 35 chục.
-35 chục là bao nhiêu ?
-Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350.
-Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả
của phép nhân 35 x 10 ?
-Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể
viết ngay kết quả của phép tính như thế nào ?
-Hãy thực hiện:
12 x 10
78 x 10
457 x 10
7891 x 10
* Chia số tròn chục cho 10
-GV viết lên bảng phép tính 350 : 10 và yêu
cầu HS suy nghó để thực hiện phép tính.
-GV: Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia
cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì ?
-Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu ?
-Có nhận xét gì về số bò chia và thương trong
phép chia 350 : 10 = 35 ?
-Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết
ngay kết quả của phép chia như thế nào ?
-Hãy thực hiện:
70 : 10
140 : 10
2 170 : 10
7 800 : 10
c.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 100,
1000, … chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn,
… cho 100, 1000, … :
-GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự
nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn, …
cho 100, 1000, …
d.Kết luận :
-GV hỏi: Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100,
1000, … ta có thể viết ngay kết quả của phép
nhân như thế nào ?
-Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, …
cho 10, 100, 1000, … ta có thể viết ngay kết quả
của phép chia như thế nào ?
e.Luyện tập, thực hành :
Bài 1
-GV yêu cầu HS tự viết kết quả của các phép
tính trong bài, sau đó nối tiếp nhau đọc kết quả
trước lớp.
Bài 2
-GV viết lên bảng 300 kg = … tạ và yêu cầu HS
thực hiện phép đổi.
-Là 350.
-Kết quả của phép tính nhân 35 x 10 chính là
thừa số thứ nhất 35 thêm một chữ số 0 vào
bên phải.
-Khi nhân một số với 10 ta chỉ việc viết thêm
một chữ số 0 vào bên phải số đó.
-HS nhẩm và nêu:
12 x 10 = 120
78 x 10 = 780
457 x 10 = 4570
7891 x 10 = 78 910
-HS suy nghó.
-Là thừa số còn lại.
-HS nêu 350 : 10 = 35.
-Thương chính là số bò chia xóa đi một chữ số
0 ở bên phải.
-Ta chỉ việc bỏ đi một chữ số 0 ở bên phải số
đó.
-HS nhẩm và nêu:
70 : 10 = 7
140 : 10 = 14
2 170 : 10 = 217
7 800 : 10 = 780
-Ta chỉ việc viết thêm một, hai, ba, … chữ số
0 vào bên phải số đó.
-Ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba, … chữ số 0
ở bên phải số đó.
-Làm bài vào VBT, sau đó mỗi HS nêu kết
quả của một phép tính, đọc từ đầu cho đến
hết.
-HS nêu: 300 kg = 3 tạ.
-GV yêu cầu HS nêu cách làm của mình, sau
đó lần lượt hướng dẫn HS lại các bước đổi như
SGK:
+100 kg bằng bao nhiêu tạ ?
+Muốn đổi 300 kg thành tạ ta nhẩm
300 : 100 = 3 tạ. Vậy 300 kg = 3 tạ.
-GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của
bài.
-GV chữa bài và yêu cầu HS giải thích cách đổi
của mình.
-GV nhận xét và cho điểm HS.
4.Củng cố- Dặn dò:
-GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài
tập và chuẩn bò bài sau.
+100 kg = 1 tạ.
-1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài
vào VBT.
70 kg = 7 yến 120 tạ = 12 tấn
800 kg = 8 tạ 5000 kg = 5 tấn
300 tạ = 30 tấn 4000 g = 4 kg
-HS nêu tương tự như bài mẫu.
Ví dụ 5000 kg = … tấn
Ta có: 1000 kg = 1 tấn
5000 : 1000 = 5
Vậy 5000 kg = 5 tấn
-HS cả lớp.
Thứ ba ngày 14 tháng 11 năm 2006
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
LUYỆN TẬP VỀ ĐỘNG TỪ
I. Mục tiêu:
• Hiểu được một số từ bổ sung ý nghóa thời gian cho động từ.
• Biết sử dụng các từ bổ sung ý nghóa thời gian cho động từ.
II. Đồ dùng dạy học:
Bài tập 2a hoặc 2b viết vào giấy khổ to và bút dạ.
Bảng lớp viết sẵn 2 câu văn của BT 1 và đoạn văn kiểm tra bài cũ.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi HS lên bảng gạch chân những động từ có
trong đoạn văn sau:
Những mảnh lá mướp to bản đều cúp uốn
xuống để lộ ra cách hoa màu vàng gắt. Có tiếng
vỗ cánh sè sè của vài con ong bò đen bóng, bay
rập rờn trong bụi cây chanh.
-Hỏi: +Động từ là gì? Cho ví dụ.
-Gọi HS nhận xét bài bạn làm trên bảng.
-Nhận xét chung và cho điểm HS .
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
Trong tiết luyện từ và câu hôm nay các em sẽ
luyện tập về từ bổ sung ý nghóa cho động từ và
biết cách dùng những từ đó.
b. Hướng dẫn làm bài tập:
-2 HS lên bảng làm, HS dưới lớp viết vào vở
nháp.
-2 HS trả lời và nêu vói dụ.
-Lắng nghe.
Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS gạch chân dưới các động từ được
bổ sung ý nghóa trong từng câu.
-Hỏi: +Từ Sắp bổ sung cho ý nghóa gì cho động
từ đến? Nó cho biết điều gì?
+Từ đã bổ sung ý nghóa gì cho động từ trúc? Nó
gợi cho em biết điều gì?
-Kết luận: Những từ bổ sung ý nghóa thời gian
cho động từ rấp quan trọng. Nó cho biết sự việc
đó sắp diễn ra hay đã hoàn thành rồi.
-Yêu cầu HS đặt câu và từ bổ sung ý nghóa thời
gian cho động từ.
-Nhận xét, tuyên dương HS hiểu bài, đặt câu
hay, đúng.
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS trao đổi và làm bài.GV đi giúp đỡ
các nhóm yếu. Mỗi chỗ chấm chỉ điền một từ và
lưu ý đến nghóa sự việc của từ.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Kết luận lời giải đúng.
a/. Mới dạo nào những cây ngô non còn lấm tấm
như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã biến
thành cây rung rung trước gió và nắng.
b/. Sao cháu không về với bà
Chào mào đã hót vườn na mỗi chiều
Sốt ruột, bà nghe chim kêu
Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na
Hết hè, cháu vẫn đang xa
Chào mào vẫn hót, mùa na sắp tàn.
-Hỏi HS : Tại sao chỗ trống này em điền từ (đã,
sắp, sang)?
-Nếu HS nào làm sai, GV giảng kó cho các em
hiểu ý nghóa thời gian của từng từ qua sự việc
trong đoạn văn, đoạn thơ.
Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu và truyện vui.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS đọc các từ mình thay đổi hay bỏ bớt từ
-1 HS đọc yêu cầu và nội dung.
-2 HS làm bảng lớp.. HS dưới lớp gạch bằng
chì vào SGK.
+Trời ấm lại pha lành lạnh. Tết sắp đến.
+Rặng đào lại trút hế lá.
+Từ sắp bổ sung ý nghóa thời gian cho động
từ đến. Nó cho biết sự việc sẽ gần diễn ra.
+Từ đã bổ sung ý nghóa thời gian cho động từ
trút. Nó gợi cho em đến những sự việc được
hoàn thành rồi.
-Lắng nghe.
-Tự do phát biểu.
+Vậy là bố em sắp đi công tác về.
+Sắp tới là sinh nhật của em.
+Em đã làm xong bài tập toán.
+Mẹ em đang nấu cơm.
+Bé Bi đang ngủ ngon lành.
-2 HS nối tiếp nhau đọc từng phần.
-HS trao đổi, thảo luận trong nhóm 4 HS .
Sau khi hoàn thành 2 HS lên bảng làm phiếu.
HS dưới lớp viết bằng bút chì vào vở nháp.
-Nhận xét, sửa chữa bài cho bạn.
-Chữa bài (nếu sai).
-Trả lời theo từng chỗ trống ý nghóa của từ
với sự việc (đã, đang, sắp) xảy ra.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-HS trao đổi trong nhóm và dùng bút chì
gạch chân, viết từ cần điền.
-HS đọc và chữa bài.
và HS nhận xét bài làm của bạn.
-Nhận xét và kết luận lời giải đúng.
-Gọi HS đọc lạn truyện đã hoàn thành.
Đãng trí
Một nhà bác học đang làm việc trong phòng.
Bỗng nhiên người phục vụ bước vào, nói nhỏ với
ông:
-Thưa giáo sư, có trộm lẽn vào thư viện của
ngài.
Giáo sư hỏi:
-Nó đọc gì thế? (nó đang đọc gì thế?)
-Hỏi HS từng chỗ: Tại sao lại thay đã bằng đang
(bỏ đã, bỏ sẽ)?
+Truyện đáng cười ở điểm nào?
3. Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: +Những từ ngữ nào thường bổ sung ý nghóa
thời gian cho động từ ?
-Gọi HS kể lại truyện Đãng trí bằng lời kể của
mình.
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bò bài sau.
Đã thay bằng đang, bỏ từ đang, bỏ sẽ hoặc
thay sẽ bằng đang.
-2 HS đọc lại.
-Trả lời:
+Thay đã bằng đang vì nhà bác học đang
làm việc trong phòng làm việc.
+Bỏ đang vì người phục vụ đi vào phòng rồi
mới nói nhỏ với giáo sư.
+Bỏ sẽ vì tên trộm đa lẻn vào phòng rồi.
+Truyện đáng cười ở chỗ vò giáo sư rất đãng
trí. Ông đang tập trung làm việc nên được
thông báo có trộn lẽn vào thư viện thì ông
chỉ hỏi tên trộm đọc sách gì? Ông nghó vào
thư việc chỉ để đọc sách mà quên rằng tên
trộm đâu cần đọc sách. Nó chỉ cần những đồ
đạc quý giá của ông.
KỂ CHUYỆN
BÀN CHÂN KÌ DIỆU
I. Mục tiêu:
• Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ kể từng đoạn và toàn bộ câu truyện Bà chân kì
diệu.
• Biết phối hợp lời kể với nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
• Hiểu ý nghóa của truyện: Dù trong hoàn cảnh khó khăn nào, nếu con người giàu nghò lực, có
ý chí vươn lên thì sẽ đạt được điều mình mong ước.
• Tự rút ra bài học cho mình từ tấm gương Nguyễn Ngọc Kí bò tàn tật nhưng đã cố gắng vươn
lên và thành công trong cuộc sống.
• Biết lắng nghe, nhận xét, đánh giá lời kể của bạn.
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ truyện trong SGK trang 107 (phóng to nếu có điều kiện)
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
-Bạn nào còn nhớ tác giả của bài thơ Em
thương đã học ở lớp 3.
-Câu truyện cảm động về tác giả của bài thơ
Em thương đã trở thành tấm gương sáng cho
bao thế hệ người Việt Nam. Câu chuyện đó
kể về chuyện gì? Các em cùng cô kể.
b.Kể chuyện:
-GV kể chuyện lần 1: chú ý giọng kể chậm
rãi, thong thả. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi
tả hình ảnh, hành động của Nguyễn Ngọc Kí:
Thập thò, mềm nhũn, buông thõng, bất động,
nhoè ướt, quay ngoắt, co quắp,…
-GV kể chuyện làn 2: Vừa kể vừ chỉ vào
tranh minh hoạ và đọc lời phía dưới mỗi tranh.
c. Hướng dẫn kể chuyện:
a/. Kể trong nhóm:
-Chia nhóm 4 HS . Yêu cầu HS trao đổi, kể
chuyện trong nhóm.GV đi giúp đỡ từng nhóm.
b/. Kể trước lớp:
-Tổ chức cho HS kể từng đoạn trước lớp.
-Mỗi nhóm cử 1 HS thi kể và kể một tranh.
-Nhận xét từng HS kể.
-Tổ chức cho HS thi kể toàn chuyện.
GV khuyến khích các HS khác lắng nghe và
hỏi lại bạn một số tình tiết trong truyện.
+Hai cánh tay của Kí có gì khác mọi người?
+Khi cô giáo đến nhà, Kí đang làm gì?
+Kí đã cố gắng như thế nào?
+Kí đã đạt được những thành công gì?
+Nhờ đâu mà Kí đạt được những thành công
đó?
-Gọi HS nhận xét lời kể và trả lời của bạn.
-Nhận xét chung và cho điểm từng HS .
c/. Tìm hiểu ý nghóa truyện:
-Hỏi: +câu truyện muốn khuyên chúng ta điều
gì?
+Em học được điều gì ở Nguyễn Ngọc Kí.
-Thầy Nguyễn Ngọc Kí là một tấm gương
-Tác giả của bài thơ Em thương là nhà thơ
Nguyễn Ngọc Kí.
-Lắng nghe.
-HS trong nhóm thảo luận. Kể chuyện. Khi 1
HS kể, các em khác lắng nghe, nhận xét và góp
ý cho bạn.
-Các tổ cử đại diện thi kể.
-3 đến 5 HS tham gia kể.
-Nhận xét, đánh giá lời bạn kể theo các tiêu chí
đã nêu.
+Câu truyện khuyên chúng ta hãy kiên trì, nhẫn
nại, vượt lên mọi khó khăn sẽ đạt được mong
ước của mình.
+Em học được ở anh Kí tinh thần ham học,
quyết tâm vươn lên cho mình trong hoàn cảnh
khó khăn.
+Em học được ở anh Kí nghò lực vươn lên trong
cuộc sống.
+Em thấy mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa
trong học tập.
+Em học tập được ở anh Kí lòng tự tin trong
sáng về học tập, ý chí vươn lên trong cuộc
sống. Từ một cậu bé bò tàn tật, ông trở thành
một nhà thơ, nhà văn. Hiện nay ông là Nhà
giáo Ưu tú, dạy môn ngữ văn cho một trường
Trung học ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà kể lại chuyện cho người thân
nghe và chuẩn bò những câu chuyện mà em
được nghe, được đọc về một người có nghò
lực.
cuộc sống, không tự ti vào bản thân mình bò tàn
tật.
KHOA HỌC
BA THỂ CỦA NƯỚC.
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Tìm được những ví dụ chứng tỏ trong tự nhiên nước tồn tại ở 3 thể: Rắn, lỏng, khí.
-Nêu được sự khác nhau về tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể khác nhau.
-Biết và thực hành cách chuyển nước từ thể lỏng thành thể khí, từ thể khí thành thể rắn và ngược
lại.
-Hiểu, vẽ và trình bày được sơ đồ sự chuyển thể của nước.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Hình minh hoạ trang 45 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Sơ đồ sự chuyển thể của nước viết hoặc dán sẵn trên bảng lớp.
-Chuẩn bò theo nhóm: Cốc thuỷ tinh, nến, nước đá, giẻ lau, nước nóng, đóa.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời
câu hỏi:
+Em hãy nêu tính chất của nước ?
-Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Hỏi: Theo em nước tồn tại ở những dạng
nào ? Cho ví dụ.
-GV giới thiệu: Để hiểu rõ thêm về các dạng
tồn tại của nước, tính chất của chúng và sự
chuyển thể của nước chúng ta cùng học bài 3
thể của nước.
* Hoạt động 1: Chuyển nước ở thể lỏng thành
thể khí và ngược lại.
t Mục tiêu:
-Nêu ví dụ về nước ở thể lỏng và thể khí.
-Thực hành chuyển nước ở thể lỏng thành thể
khí và ngược lại.
t Cách tiến hành:
-GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-HS trả lời.
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-Hỏi:
1) Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ
số 1 và số 2.
2) Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở thể
nào ?
3) Hãy lấy một ví dụ về nước ở thể lỏng ?
-Gọi 1 HS lên bảng. GV dùng khăn ướt lau
bảng, yêu cầu HS nhận xét.
-Vậy nước trên mặt bảng đi đâu ? Chúng ta
cùng làm thí nghiệm để biết.
-GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo đònh
hướng:
+Chia nhóm cho HS và phát dụng cụ làm thí
nghiệm.
+Đổ nước nóng vào cốc và yêu cầu HS:
♣ Quan sát và nói lên hiện tượng vừa xảy ra.
♣ Úp đóa lên mặt cốc nước nóng khoảng vài
phút rồi nhấc đóa ra. Quan sát mặt đóa, nhận
xét, nói tên hiện tượng vừa xảy ra.
♣ Qua hiện tượng trên em có nhận xét gì ?
* GV giảng: Khói trắng mỏng mà các em nhìn
thấy ở miệng cốc nước nóng chính là hơi nước.
Hơi nước là nước ở thể khí. Khi có rất nhiều hơi
nước bốc lên từ nước sôi tập trung ở một chỗ,
gặp không khí lạnh hơn, ngay lập tức, hơi nước
đó ngưng tụ lại và tạo thành những giọt nước
nhỏ li ti tiếp tục bay lên. Hết lớp nọ đến lớp kia
bay lên ta mới nhìn thấy chúng như sương mù,
nếu hơi nước bốc hơi ít thì mắt thường không
thể nhìn thấy được. Nhưng khi ta đậy đóa lên,
hơi nước gặp lạnh, ngưng tụ lại thành những
giọt nước đọng trên đóa.
-Hỏi:
♣ Vậy nước ở trên mặt bảng đã biến đi đâu ?
♣ Nước ở quần áo ướt đã đi đâu ?
♣ Em hãy nêu những hiện tượng nào chứng tỏ
nước từ thể lỏng chuyển sang thể khí ?
-Trả lời:
1) Hình vẽ số 1 vẽ các thác nước đang chảy
mạnh từ trên cao xuống. Hình vẽ số 2 vẽ trời
đang mưa, ta nhìn thấy những giọt nước mưa
và bạn nhỏ có thể hứng được mưa.
2) Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở thể
lỏng.
3) Nước mua, nước giếng, nước máy, nước
biển, nước sông, nước ao, …
-Khi dùng khăn ướt lau bảng em thấy mặt
bảng ướt, có nước nhưng chỉ một lúc sau mặt
bảng lại khô ngay.
-HS làm thí nghiệm.
+Chia nhóm và nhận dụng cụ.
+Quan sát và nêu hiện tượng.
♣ Khi đổ nước nóng vào cốc ta thấy có khói
mỏng bay lên. Đó là hơi nước bốc lên.
♣ Quan sát mặt đóa, ta thấy có rất nhiều hạt
nước đọng trên mặt đóa. Đó là do hơi nước
ngưng tụ lại thành nước.
♣ Qua hai hiện tượng trên em thấy nước có
thể chuyển từ thể lỏng sang thể hơi và từ thể
hơi sang thể lỏng.
-HS lắng nghe.
-Trả lời:
♣ Nước ở trên mặt bảng biến thành hơi nước
bay vào không khí mà mắt thường ta không
nhìn thấy được.
♣ Nước ở quần áo ướt đã bốc hơi vào không
khí làm cho quần áo khô.
♣ Các hiện tượng: Nồi cơm sôi, cốc nước
nóng, sương mù, mặt ao, hồ, dưới nắng, …
-GV chuyển việc: Vậy nước còn tồn tại ở
dạng nào nữa các em hãy cùng làm thí nghiệm
tiếp.
* Hoạt động 2: Chuyển nước từ thể lỏng sang
thể rắn và ngược lại.
t Mục tiêu:
-Nêu cách nước chuyển từ thể lỏng thành thể
rắn và ngược lại.
-Nêu ví dụ về nước ở thể rắn.
t Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo đònh
hướng.
-Nếu nhà trường có tủ lạnh thì thực hiện làm
nước đá, nếu không yêu cầu HS đọc thí
nghiệm, quan sát hình vẽ và hỏi.
1) Nước lúc đầu trong khay ở thể gì ?
2) Nước trong khay đã biến thành thể gì ?
3) Hiện tượng đó gọi là gì ?
4) Nêu nhận xét về hiện tượng này ?
-Nhận xét ý kiến bổ sung của các nhóm.
* Kết luận: Khi ta đổ nước vào nơi có nhiệt độ
0
0
C hoặc dưới 0
0
C với một thời gian nhất đònh
ta có nước ở thể rắn. Hiện tượng nước từ thể
lỏng biến thành thể rắn được gọi là đông đặc.
Nước ở thể rắn có hình dạng nhất đònh.
-Hỏi: Em còn nhìn thấy ví dụ nào chứng tỏ
nước tồn tại ở thể rắn ?
-GV tiến hành tổ chức cho HS làm thí nghiệm
nước từ thể rắn chuyển sang thể lỏng hoặc tiếp
tục cho HS quan sát hiện tượng theo hình minh
hoạ.
Câu hỏi thảo luận:
1) Nước đã chuyển thành thể gì ?
2) Tại sao có hiện tượng đó ?
3) Em có nhận xét gì về hiện tượng này ?
-Nhận xét ý kiến bổ sung của các nhóm.
* Kết luận: Nước đá bắt đầu nóng chảy thành
nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 0
0
C. Hiện
tượng này được gọi là nóng chảy.
* Hoạt động 3: Sơ đồ sự chuyển thể của nước.
t Mục tiêu:
-Nói về 3 thể của nước.
-Vẽ và trình bày sơ đồ sự chuyển thể của
nước.
t Cách tiến hành:
-GV tiến hành hoạt động của lớp.
-Hoạt động nhóm.
-HS thực hiện.
1) Thể lỏng.
2) Do nhiệt độ ở ngoài lớn hơn trong tủ lạnh
nên đá tan ra thành nước.
3) Hiện tượng đó gọi là đông đặc.
4) Nước chuyển từ thể rắn sang thể lỏng khi
nhiệt độ bên ngoài cao hơn.
-Các nhóm bổ sung.
-HS lắng nghe.
-Băng ở Bắc cực, tuyết ở Nhật Bản, Nga, Anh,
…
-HS thí nghiệm và quan sát hiện tượng.
-HS trả lời.
-HS bổ sung ý kiến.
-HS lắng nghe.
-Hỏi:
1) Nước tồn tại ở những thể nào ?
2) Nước ở các thể đó có tính chất chung và
riệng như thế nào ?
-GV nhận xét, bổ sung cho từng câu trả lời
của HS.
-Yêu cầu HS vẽ sơ đồ sự chuyển thể của
nước, sau đó gọi HS lên chỉ vào sơ đồ trên bảng
và trình bày sự chuyển thể của nước ở những
điều kiện nhất đònh.
KHÍ
Bay hơi Ngưng tụ
LỎNG LỎNG
Nóng chảy Đông đặc
RẮN
-GV nhận xét, tuyên dương, cho điểm những
HS có sự ghi nhớ tốt, trình bày mạch lạc.
3.Củng cố- dặn dò:
-Gọi HS giải thích hiện tượng nước đọng ở
vung nồi cơm hoặc nồi canh.
-GV nhận xét, tuyên dương những HS, nhóm
HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở
những HS còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS chuẩn bò giấy A4 và bút màu cho tiết
sau.
-HS trả lời.
1) Thể rắn, thể lỏng, thể khí.
2) Đều trong suốt, không có màu, không có
mùi, không có vò. Nước ở thể lỏng và thể khí
không có hình dạng nhất đònh. Nước ở thể rắn
có hình dạng nhất đònh.
-HS lắng nghe.
-HS vẽ.
Sự chuyển thể của nước từ dạng này sang
dạng khác dưới sự ảnh hưởng của nhiệt độ.
Gặp nhiệt độ thấp dưới 0
0
C nước ngưng tụ
thành nước đá. Gặp nhiệt độ cao nước đá nóng
chảy thành thể lỏng. Khi nhiệt độ lên cao
nước bay hơi chuyển thành thể khí. Ở đây khi
hơi nước gặp không khí lạnh hơn ngay lập tức
ngưng tụ lại thành nước.
-HS cả lớp.
TOÁN
TÍNH CHẤT KẾT HP CỦA PHÉP NHÂN
I.Mục tiêu:
Giúp HS :
-Nhận biết được tính chất kết hợp của phép nhân.
-Sử dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để tính giá trò của biểu thức bằng cách
thuận tiện nhất.
II. Đồ dùng dạy học:
-Bảng phụ kẻ sẵn bảng số có nội dung như sau:
a b c (a x b ) x c a x (b x c)
3 4 5
5 2 3
4 6 2
III.Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1.Ổn đònh:
2.KTBC:
-GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các
bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết
51.đồng thời kiểm tra VBT ở nhà của một số
HS khác.
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3.Bài mới :
a.Giới thiệu bài:
-GV: nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên
bảng.
b.Giới thiệu tính chất kết hợp của phép nhân :
* So sánh giá trò của các biểu thức
-GV viết lên bảng biểu thức:
(2 x 3) x 4 và 2 x (3 x 4)
GV yêu cầu HS tính giá trò của hai biểu thức,
rồi so sánh giá trò của hai biểu thức này với
nhau.
-GV làm tương tự với các cặp biểu thức
khác:
(5 x 2) x 4 và 5 x (2 x 4)
(4 x 5) và 4 x (5 x 6)
* Giới thiệu tính chất kết hợp của phép nhân
-GV treo lên bảng bảng số như đã giới thiệu
ở phần đồ dùng dạy học.
-GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trò của
các biểu thức (a x b) x c và a x (b x c) để điền
vào bảng.
-GV: Hãy so sánh giá trò của biểu thức (a x b)
x c với giá trò của biểu thức a x (b x c) khi a =
3,
b = 4, c = 5 ?
-GV: Hãy so sánh giá trò của biểu thức (a x b)
x c với giá trò của biểu thức a x (b x c) khi a =
5,
b = 2, c = 3 ?
-GV: Hãy so sánh giá trò của biểu thức (a x b)
x c với giá trò của biểu thức a x (b x c) khi a =
4,
b = 6, c = 2 ?
-Vậy giá trò của biểu thức (a x b) x c luôn
-2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV, HS
dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe GV giới thiệu bài.
-HS tính và so sánh:
(2 x 3) x 4 = 6 x 4 = 24
Và 2 x (3 x 4) = 2 x 12 = 24
Vậy (2 x 3) x 4 = 2 x (3 x 4)
-HS tính giá trò của các biểu thức và nêu:
(5 x 2) x 4 = 5 x (2 x 4)
(4 x 5) x 6 = 4 x (5 x 6)
-HS đọc bảng số.
-3 HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện
tính ở một dòng để hoàn thành bảng như sau:
-Giá trò của hai biểu thức đều bằng 60.
-Giá trò của hai biểu thức đều bằng 30.
-Giá trò của hai biểu thức đều bằng 48.
-Giá trò của biểu thức (a x b) x c luôn bằng giá
trò của biểu thức a x (b x c).
-HS đọc: (a x b) x c = a x (b x c).
-HS nghe giảng.
a b c (a x b ) x c a x (b x c)
3 4 5 (3 x 4) x5 = 60 3 x (4 x 5) = 60
5 2 3 (5 x 2) x 3 = 30 5 x (2 x 3) = 30
4 6 2 (4 x 6) x 2 = 48 4 x (6 x 2) = 48
như thế nào so với giá trò của biểu thức a x (b
x c) ?
-Ta có thể viết:
(a x b) x c = a x (b x c).
-GV vừa chỉ bảng vừa nêu:
* (a x b) được gọi là một tích hai thừa số,
biểu thức (a x b) x c có dạng là một tích hai
thừa số nhân với số thứ ba, số thứ ba ở đây là
c.
* Xét biểu thức a x (b x c) thì ta thấy a là số
thứ nhất của tích (a x b), còn (b x c) là tích của
số thứ hai và số thứ ba trong biểu thức (a x b)
x c.
* Vậy khi thực hiện nhân một tích hai số với
số thứ ba ta có thể nhân số thứ nhất với tích
của số thứ hai và số thứ ba.
-GV yêu cầu HS nêu lại kết luận, đồng thời
ghi kết luận và công thức về tính chất kết hợp
của phép nhân lên bảng.
c.Luyện tập, thực hành :
Bài 1
-GV viết lên bảng biểu thức: 2 x 5 x 4
-GV hỏi: Biểu thức có dạng là tích của mấy
số ?
-Có những cách nào để tính giá trò của biểu
thức ?
-GV yêu cầu HS tính giá trò của biểu thức
theo hai cách.
-GV nhận xét và nêu cách làm đúng, sau đó
yêu cầu HS tự làm tiếp các phần còn lại của
bài.
Bài 2
-GV hỏi: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV viết lên bảng biểu thức: 13 x 5 x 2
-Hãy tính giá trò của biểu thức trên theo hai
cách.
-GV hỏi: Theo em, trong hai cách làm trên,
cách nào thuận tiện hơn, Vì sao ?
-GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại
-HS đọc biểu thức.
-Có dạng là tích có ba số.
-Có hai cách:
+Lấy tích của số thứ nhất và số thứ hai nhân
với số thứ ba.
+Lấy số thứ nhất nhân với tích của số thứ hai
và số thứ ba.
-1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào
VBT.
-HS làm bài vào VBT, sau đó 2 HS ngồi cạnh
nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
-Tính giá trò của biểu thức bằng cách thuận
tiện nhất.
-HS đọc biểu thức.
-2 HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện
theo một cách:
13 x 5 x 2 = (13 x 5) x 2 = 65 x 2 = 130
13 x 5 x 2 = 13 x (5 x 2) = 13 x 10 = 130
-Trong hai cách trên cách thứ hai thuận tiện
hơn vì khi tính theo cách này ở các bước nhân
thứ hai chúng ta thực hiện nhân với 10, kết
quả chính bằng tích của lần nhân thứ nhất
thêm một chữ số 0 vào bên phải.
-3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào
VBT.
5 x 2 34 = (5 x 2) x 34 = 10 x 34 = 340
2 x 26 x 5 = (2 x 5) x 26 = 10 x 26 = 260
5 x 9 3 x 2 = (5 x 2) x (9 x 3) = 10 x 27 = 270
-HS đọc.
-Có 8 lớp, mỗi lớp có 15 bộ bàn ghế, mỗi bộ
bàn ghế có 2 học sinh.
-Số học sinh của trường.
của bài.
-GV chữa bài và cho điểm HS.
Bài 3
-GV gọi một HS đọc đề bài toán.
-Bài toán cho ta biết những gì ?
-Bài toán hỏi gì ?
-GV yêu cầu HS suy nghó và giải bài toán
bằng hai cách.
-GV chữa bài, sau đó nêu: Số học sinh của
trường đó chính là giá trò của biểu thức 8 x 15
x 2, có hai cách tính giá trò của biểu thức này
và đó chính là hai cách giải bài toán như trên.
4.Củng cố- Dặn dò:
-GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm
bài tập và chuẩn bò bài sau.
-2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào
VBT.
-HS cả lớp.
THỂ DỤC: BÀI 21
TRÒ CHƠI “ NHẢY Ô TIẾP SỨC ”
ÔN 5 ĐỘNG TÁC CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG
I. Mục tiêu :
-Ôn và kiểm tra thử 5 động tác đã học của bài phát triển chung. Yêu cầu thực hiện đúng động tác.
-Trò chơi: “Nhảy ô tiếp sức ” Yêu cầu HS tham gia vào trò chơi nhiệt tình chủ động.
II. Đặc điểm – phương tiện :
Đòa điểm : Trên sân trường. Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện.
Phương tiện : Chuẩn bò 1- 2 còi, kẻ sân chơi để tổ chức trò chơi.
III. Nội dung và phương pháp lên lớp:
Nội dung Đònh lượng Phương pháp tổ chức
1 . Phần mở đầu:
-Tập hợp lớp, ổn đònh: Điểm danh só số.
-GV phổ biến nội dung: Nêu mục tiêu - yêu
cầu giờ học.
-Khởi động:
+Đứng tại chỗ xoay các khớp cổ chân, cổ tay,
đầu gối, hông, vai.
+Giậm chân tại chỗ hát và vỗ tay
+Trò chơi: “Trò chơi hiệu lệnh”.
2. Phần cơ bản:
a) Bài thể dục phát triển chung:
6 – 10 phút
1 – 2 phút
2 – 3 phút
1 – 2 phút
18 – 22
-Lớp trưởng tập hợp lớp báo
cáo.
GV
-HS đứng theo đội hình 4
hàng ngang.
Bài giải Bài giải
Số bộ bàn ghế có tất cả là: Số học sinh của mỗi lớp là:
15 x 8 = 120 (bộ) 2 x 15 = 30 (học sinh)
Số học sinh có tất cả là: Số học sinh trường đó có là:
2 x 120 = 240 (hoc sinh) 30 x 8 = 240 (học sinh)
Đáp số: 240 học sinh Đáp số: 240 học sinh
* Ôn 5 động tác của bài thể dục phát triển
chung
+Lần 1 : GV hô nhòp vừa làm mẫu cho HS tập
5 động tác
+Lần 2: Mời cán sự lên làm mẫu và hô nhòp
cho cả lớp tập ( GV nhận xét cả hai lần tập)
+GV chia tổ, nhắc nhở từng động tác, phân
công vò trí rồi cho HS về vò trí tập luyện do tổ
trưởng điều khiển. Trong quá trình tập theo
nhóm GV vừa quan sát sửa chữa sai sót cho HS
các tổ vừa động viên HS.
-Kiểm tra thử 5 động tác , GV gọi lần lượt 3-5
em lên để kiểm tra thử và công bố kết quả kiểm
tra ngay trước lớp
b) Trò chơi : “Nhảy ô tiếp sức ”
-GV tập hợp HS theo đội hình chơi.
-Nêu tên trò chơi.
-GV giải thích cách chơi và phổ biến luật chơi.
-GV nhắc nhở HS thực hiện đúng quy đònh của
trò chơi.
-Chia đội tổ chức cho HS thi đua chơi chính
thức.
-GV quan sát, nhận xét, biểu dương đội thắng
cuộc.
3. Phần kết thúc:
-GV chạy nhẹ nhàng cùng HS trên sân trường
(có thể chạy luồn lách qua các cây hoặc các vật
làm mốc) sau đó khép thành vòng tròn để chơi
trò chơi thả lỏng.
-GV cùng học sinh hệ thống bài học.
-GV nhắc nhở, phân công trực nhật để chuẩn bò
giờ sau kiểm tra.
-GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và giao
bài tập về nhà.
-GV hô giải tán.
phút 5 – 7
phút
mỗi động
tác 2 lần 8
nhòp
2 lần
6 – 8 phút
4 – 6 phút
1 – 2 phút
1 phút
1 – 2 phút
1 phút
-Học sinh 4 tổ chia thành 4
nhóm ở vò trí khác nhau để
luyện tập.
GV
-HS ngồi theo đội hình hàng
ngang.
VXP
-Đội hình hồi tónh và kết
thúc.
GV
-HS hô “ khỏe”.
Thứ tư ngày 15 tháng 11 năm 2006
TẬP ĐỌC
CÓ CHÍ THÌ NÊN
I. Mục tiêu:
1. Đọc thành tiếng:
• Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ.
đã quyết , hãy lo bền chí, câu chạch, câu rùa, sóng cả, ra,õ đã đan, tròn vành, thì sững ….
Đọc trôi chảy rõ ràng, rành mạch từng câu tục ngữ.
• Đọc các câu tục ngữ thể hiện giọng khuyên chí tình.
2. Đọc - hiểu:
T
1
T
2
T
3
T
4