Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.24 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Yên Dũng, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Minh Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học Thủy Lợi, Bộ
môn Quản lý xây dựng, các đơn vị trong và ngoài ngành Tài chính của tỉnh Bắc Giang.
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân
thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô bộ
môn Quản lý xây dựng, Trường Đại học Thủy Lợi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn,
sự kính trọng sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân, người đã tận tình trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Yên Dũng, các phòng ban chức năng của
huyện Yên Dũng, và đặc biệt Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công chức Phòng Tài chính


- Kế hoạch huyện Yên Dũng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. Tôi xin
chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tôi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt
tới tất cả mọi người!
Yên Dũng, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Minh Đức

ii

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ........................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ix
1.

Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................ix


2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài ..........................................................................x

3.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................x

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................x

5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................xi

6.

Kết quả dự kiến đạt được...................................................................................xi

7.

Nội dung của luận văn ..................................................................................... xii

8.

Các công trình khoa học công bố có liên quan ................................................ xii

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .....................1

1.1 Tổng quan về Ngân sách nhà nước .......................................................................1
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................... 1
1.1.2 Đặc điểm về Ngân sách nhà nước ...................................................... 1
1.1.3 Vai trò của Ngân sách nhà nước ......................................................... 2
1.1.4 Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước và phân cấp Ngân sách nhà
nước ........................................................................................................... 3
1.2 Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống Ngân sách nhà nước .....7
1.2.1 Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện ......................................... 7
1.2.2 Đặc điểm Ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................... 8
1.2.3 Vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện .............................................. 8
1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước cấp huyện .......... 10
1.3 Nội dung công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện ...............................18
1.3.1 Công tác lập dự toán Ngân sách nhà nước huyện ............................. 18
1.3.2 Công tác chấp hành dự toán Ngân sách nhà nước huyện .................. 19
1.3.3 Công tác quyết toán Ngân sách nhà nước huyện .............................. 20

iii


1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra Ngân sách nhà nước huyện .................. 20
1.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý NSNN cấp huyện .................................. 20
1.4.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu ngân sách ............................ 20
1.4.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách ............................ 21
1.4.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách 22
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện ........... 23
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................... 23
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan ................................................................ 24
1.6 Cơ sở thực tiễn về về công tác quản lý Ngân sách nhà nước ............................. 25
1.6.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phương ...................... 25
1.6.2 Những bài học rút ra cho huyện Yên Dũng ...................................... 27

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG .................................................... 31
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .............. 31
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 31
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 33
2.2 Khái quát về các cơ quan trực tiếp quản lý Ngân sách nhà nước huyện Yên
Dũng .......................................................................................................................... 34
2.2.1 Phòng tài chính kế hoạch huyện Yên Dũng ...................................... 34
2.2.2 Kho bạc Nhà nước Yên Dũng .......................................................... 36
2.2.3 Chi cục Thuế huyện Yên Dũng ........................................................ 37
2.3 Thực trạng và đánh giá về công tác quản lý Ngân sách nhà nước huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang................................................................................................ 39
2.3.1 Công tác lập dự toán Ngân sách nhà nước........................................ 39
2.3.2 Công tác chấp hành dự toán Ngân sách nhà nước............................. 40
2.3.3 Công tác quyết toán Ngân sách nhà nước ......................................... 57
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Yên Dũng ................. 59
2.4 Đánh giá về công tác quản lý ngân sách huyện Yên Dũng................................. 60
2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................... 60
2.4.2 Những hạn chế ................................................................................. 62

iv


Kết luận chương 2 .........................................................................................................67
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN YÊN DŨNG .............................................................................68
3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng trong thời gian
tới...............................................................................................................................68
3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội .................................... 68

3.1.2 Các chỉ tiêu phát triểu chủ yếu ......................................................... 69
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý Ngân sách nhà nước tại
huyện Yên Dũng........................................................................................................71
3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước huyện
Yên Dũng ..................................................................................................................72
3.4 Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................75
3.4.1 Nâng cao chất lượng lập và quyết định dự toán ................................ 75
3.4.2 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách huyện ................ 77
3.4.3 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách huyện ................ 82
3.4.4 Phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, cải thiện nguồn thu ................. 86
3.4.5 Hoàn thiện hạch toán kế toán, quyết toán NSNN ............................. 87
3.4.6 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi
phạm trong quản lý Ngân sách nhà nước .................................................. 88
3.4.7 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý Ngân sách nhà nước .................... 90
3.4.8 Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến
NSNN ....................................................................................................... 94
Kết luận chương 3 .........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................96
Kết luận..........................................................................................................................96
Kiến nghị .......................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách từ 2014-2016 ở huyện Yên Dũng ......................... 45
Bảng 2.2: Nguồn thu tiền sử dụng đất ở huyện Yên Dũng qua các năm 2014-2016 .... 48
Bảng 2.3: Tình hình chi ngân sách từ năm 2014-2016 ở huyện Yên Dũng .................. 52

Bảng 2.4: Tỷ trọng từng khoản chi NSNN ở huyện Yên Dũng từ 2014-2016 ............. 53
Bảng 2.5: Phân tích tình hình các khoản chi trong chi sự nghiệp văn xã ở huyện Yên
Dũng từ năm 2014-2016................................................................................................ 54
Bảng 2.6: Phân tích tình hình chi quản lý hành chính ở huyện Yên Dũng từ năm 20142016 ............................................................................................................................... 56
Bảng 2.7: Tình hình nộp báo cáo quyết toán ở huyện Yên Dũng ................................. 57
Bảng 2.8 : Chất lượng lập Báo cáo quyết toán NSNN .................................................. 58
Bảng 2.9: Kết quả phát hiện sai phạm qua thanh tra, kiểm tra ở huyện Yên Dũng năm
2016 ............................................................................................................................... 59
Bảng 2.10 : Chất lượng lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Yên Dũng ................. 62
Bảng 2.11: Đánh giá công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng năm 2016 ... 64
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Yên Dũng qua các giai đoạn.............. 69
Bảng 3.2: Kế hoạch thu ngân sách huyện Yên Dũng năm 2017 ................................... 81
Bảng 3.3: Kế hoạch chi NS Huyện năm 2017 .............................................................. 86
Bảng 3.4: Kế hoạch thanh tra tài chính năm 2017. ....................................................... 89

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình ảnh 2.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Dũng - Bắc Giang. ................................31
Hình 2.2: Tỷ trọng nguồn thu tiền sử dụng đất huyện Yên Dũng từ 2014-2016 ..........48
Hình 2.3: Sự tăng thu phí và lệ phí từ năm 2014-2016. ................................................50
Hình 2.4: Tỷ trọng chi ngân sách huyện Yên Dũng trong năm 2016 ...........................53
Hình 2.5: Tỷ trọng các khoản chi trong chi sự nghiệp văn xã huyện Yên Dũng từ năm
2014-2016 ......................................................................................................................55
Hình 2.6: Tốc độ tăng chi quản lý hành chính từ năm 2014-2016 ở huyện Yên Dũng 56

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Diễn giải

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NN

Nhà nước


NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND


Uỷ ban nhân dân

ƯTH

Ước thực hiện

XDCB

Xây dựng cơ bản

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác quản lý ngân sách có nhiều sự đổi mới
đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường,
bình ổn giá và chống lạm phát, tập trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, cũng
như mọi hoạt động của bộ máy Nhà nước, đồng thời là công cụ thiết yếu giúp Nhà
nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu thiết thực về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ nhiều năm nay, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm công tác quản lý ngân sách Nhà nước, mà đặc biệt là
ngân sách cấp huyện. Điều đó đã được thể hiện bằng những văn bản Luật và những
văn bản có tính chất pháp lý như: Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của
Quốc hội; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước...
Ngân sách huyện có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện vật chất giúp chính quyền
huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy thường xuyên quan tâm củng cố quản
lý tốt nguồn ngân sách cơ sở này để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới hiện nay là một đòi hỏi khách quan. Bởi vì, ngân sách huyện là một công cụ tài
chính quan trọng bảo đảm phương tiện vật chất cần thiết cho chính quyền cấp huyện
thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình, như: Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, ổn định đời sống nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, phát triển khu vực nông thôn nhằm đưa sự nghiệp CNH- HĐH nông
nghiệp nông thôn ở nước ta đi đến thắng lợi.
Trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách huyệnvẫn còn những bất cập
nhất định cả về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát, bố trí nhân
lực cần được nghiên cứu tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện để đáp ứng được sự

ix


phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp
với thời đại hội nhập mới.
Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội
mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế địa
phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại địa bàn thì cần có một
ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn
đấu đối với cấp huyện. Vì thế hơn bao giờ hết công tác quản lý ngân sách huyện là một
nhiệm vụ luôn được quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang” làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.
2.


Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách huyện nhằm
tìm ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Yên Dũng một
cách tiết kiệm, hiệu quả.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a, Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
Ngân sách nhà nước ở huyện Yên Dũng để có những giải pháp nhằm tăng cường quản

x


lý Ngân sách nhà nước huyện Yên Dũng phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa
phương và của Việt Nam.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác

quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Dũng giai
đoạn 2014-2016 và đề ra những biện pháp trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

a, Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề về quản lý ngân sách cấp huyện, thị.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp thực tế
trong việc quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
6.

Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà
nước.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm củng cố và tăng cường công tác quản lý Ngân
sách nhà nước huyện Yên Dũng trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.

xi



7.

Nội dung của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và công tác quản lý ngân
sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
8.

Các công trình khoa học công bố có liên quan

- Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu NSNN
trên địa bàn tỉnh Thái Bình”- mã số KB-05/TB-2016 do ThS. Trần Văn Viển – Giám
đốc KBNN Thái Bình và ThS. Nguyễn Ngọc Đản – Trưởng Phòng tin học KBNN
Thái Bình làm đồng chủ nhiệm.
Nhóm nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận về thu ngân sách và các hình thức
thu ngân sách; phối hợp thu ngân sách nhà nước (các khái niệm, mục đích phối hợp,
phạm vi phối hợp, nguyên tắc phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp
thu); nội dung phối hợp thu ngân sách và các nhân tố ảnh hưởng đến phối hợp thu
ngân sách nhà nước. Các phương pháp tiếp cận này có tính logic và là cơ sở để triển
khai nghiên cứu các vấn đề tại chương 2 và chương 3 của đề tài.
Về phương diện thực tiễn: Trên cơ sở đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái
Bình có liên quan đến vấn đề thu ngân sách và phối hợp thu ngân sách, nhóm tác giả
đã khái quát được thực trạng công tác phối hợp thu ngân sách qua những vấn đề như:

Thực hiện quy trình thu ngân sách nhà nước; thực hiện quy trình trao đổi thông tin;
thực hiện quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống; thực hiện quy
trình phối hợp thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

xii


Đồng thời, căn cứ vào thực trạng của công tác phối hợp thu ngân sách, nhóm tác giả đã
phân tích những kết quả đạt được và hạn chế trong vấn đề này qua đó xác định nguyên
nhân của những hạn chế đó.
Về phương diện đề xuất giải pháp: Trên cơ sở mục tiêu và phương hướng về phối hợp
thu ngân sách nhà nước tại Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020, căn cứ những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế được nhóm tác giả phân đánh giá tại chương 2, nhóm
nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu ngân sách;
các điều kiện để thực thi giải pháp; những kiến nghị với Bộ Tài chính; Kho bạc Nhà
nước; Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan và các cơ quan có liên quan. Nhìn chung các
giải pháp và kiến nghị đã bám sát tình hình thực tiễn nên có sức thuyết phục.
- Đề tài “Xây dựng chương trình kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước ở địa phương” do Ths. Nguyễn Thị Thắng làm chủ nhiệm.
Đề tài được kết cấu thành 2 Chương là hợp lý: Chương 1. Những vấn đề chung về
công tác quản thu ngân sách nhà nước ở địa phương; Chương 2. Xây dựng chương
trình kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở địa phương. Đề tài đã khái
quát được một phần lý luận về công tác quản lý thu NSNN ở địa phương. Bước đầu đề
tài đã nghiên cứu được thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại cơ quan Thuế và Hải
quan. Đồng thời đề xuất Chương trình kiểm toán quản lý thu NSNN tại cơ quan Thuế
và Hải quan có ý nghĩa thực tiễn, góp phần “chuẩn hóa” hoạt động nghiệp vụ kiểm
toán tại 2 cơ quan thu NSNN trên, với nội dung khá thống nhất (xác định tiêu chí kiểm
toán; Phân giao nhiệm vụ cho KTV; Thu thập tài liệu theo phiếu yêu cầu; KTV lưu ý
một số sai sót thường gặp; Phân tích nội dung kiểm toán được giao).
Những nội dung lý luận về CTKT và CTKT quản lý thu NSNN (khái niệm, mục tiêu,

hình thức, kết cấu, nội dung, phạm vi, phân loại CTKT …) là nội dung trọng tâm về lý
luận chưa được đề tài nghiên cứu nên khi nghiên cứu chương 2 không rõ định hướng;
Chưa xác định định hướng (các yêu cầu: phạm vi, nội dung, kết cấu …) xây dựng
CTKT chuẩn cho các nội dung kiểm toán trong kiểm toán “thu NSNN”… nên CTKT
lẫn sang việc chi tiết các công việc của các giai đoạn KT (trong khi CTKT là 1 bộ
phận chi tiết hóa để thực hiện KHKT chi tiết đã được lập), …; Xác định nội dung, cấu

xiii


trúc của CTKT lẫn lộn với KHKT chi tiết (gồm cả các nội dung các phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin lập KH …thuộc KHKT chi tiết).

xiv


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN
1.1 Tổng quan về Ngân sách nhà nước
1.1.1

Khái niệm

- Từ "ngân sách" được lấy từ thuật ngữ "budjet" một từ tiếng Anh thời Trung cổ, dùng
để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những
khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những
mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi tiêu
cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng
bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh

khái niệm ngân sách Nhà nước.
- Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị
trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế
hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó.
Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa: "Ngân sách: tổng số thu và chi của một
đơn vị trong một thời gian nhất định."
- Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.[7]
1.1.2 Đặc điểm về Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phẩn chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
NSNN bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài
chính của quốc gia. Có thể kể ra các quan hệ đó là:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
đặc biệt là với doanh nghiệp nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với tư cách là bên tham gia hình thành quỹ công
như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu tư….

1


Các quan hệ tài chính thuộc NSNN có đặc điểm như sau:
- Việc tạo lập và sử dụng NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước và việc thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu chi, nội dung và cơ cấu
thu chi NSNN.
- Hoạt động thu chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật lệ do Nhà nước quy
định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng cho nhu cầu chung của cả nước.

- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích
công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế- xã hội
của Nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích của Nhà nước (lợi ích chung của quốc
gia) thể hiện cả trong phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của dân cư, phân phối
GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế- xã
hội, an ninh- quốc phòng của quốc gia.
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt của NSNN
với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó được chia thành nhiều quỹ
nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được chi dùng cho những mục đích
nhất định đã định trước.
Nghiên cứu những đặc điểm của NSNN không chỉ giúp ta tìm được phương thức và
phương pháp quản lý NSNN hiệu quả hơn, mà còn giúp ta nhận thức và phát huy tốt
hơn các chức năng, vai trò của NSNN.[9]
1.1.3

Vai trò của Ngân sách nhà nước

- Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện sự
cân đối thu, chi tài chính của Nhà nước: bất cứ một mô hình kinh tế nào, Nhà nước
muốn tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi phải có nguồn tài
chính để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu đã xác định. Trải qua các giai đoạn lịch sử
NSNN đã thực sự trở thành công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước, do đó vai trò này còn được gọi là vai trò truyền thống của
NSNN. Ngoài ra để đảm bảo một ngân sách lành mạnh, thu chi của NSNN phải được
xác lập trên nguyên tắc cân đối.

2



- Vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế- xã hội của Nhà nước: xuất phát
trong điều kiện cụ thể hiện nay NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô các hoạt
động kinh tế, xã hội của Nhà nước. Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những
khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường. Vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế xã hội của NSNN được biển hiện trên những khía cạnh sau:
+ Vai trò trong lĩnh vực kinh tế: Nhà nước thực hiện việc định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN
cung cấp kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then
chốt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
+ Vai trò về mặt xã hội: Trong xã hội luôn tồn tại những vấn đề bất cập như phân hóa
giàu nghèo, những đối tượng khó khăn trong các tầng lớp dân cư “người già, người tàn
tật, trẻ mồ côi…”, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội. Do vậy, vai trò của NS là rất to
lớn trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
Tuy nhiên trong điều kiện nguồn NSNN còn eo hẹp, chi cho các vấn đề xã hội phải
được thực hiện triệt để theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo”.
Nguồn kinh phí cấp phát cho các vấn đề xã hội phải tiết kiệm, có hiệu quả, chi phải
đúng người, đúng việc. Có như vậy mới phát huy được tác dụng của các khoản chi
NSNN trong các vấn đề xã hội.
+ Vai trò về mặt thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN góp phần bình ổn giá
cả thị trường, chống lạm phát. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, sự biến
động của giá cả có nguyên nhân chủ yếu do mất cân đối giữa cung và cầu. Bằng công
cụ thuế và chính sách chi của NSNN, Nhà nước có thể tác động vào cung hoặc vào cầu
để bình ổn giá cả, có thể kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. [9]
1.1.4 Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước và phân cấp Ngân sách nhà nước
1.1.4.1 Hệ thống Ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
- Đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia
3



Phân cấp ngân sách là phần cốt lõi trong giải quyết mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách, một hệ thống quản lý cân bằng đòi hỏi có một liều lượng hợp lý giữa quyền hạn
Nước ta là một quốc gia thống nhất, quyền lực của Nhà nước là thống nhất, do đó chỉ
có một NSNN thống nhất do Quốc hội quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán
NSNN, chính phủ thống nhất quản lý NSNN.
Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia trong tổ chức hệ thống
NSNN đòi hỏi phải cụ thể hóa bằng những quy định cụ thể:
+ Nhà nước trung ương ban hành các chính sách, chế độ chỉ tiêu, định mức thu, chi tài
chính. Chính quyền nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn và thực hiện
nghiêm túc những chính sách, chế độ, thu chi tài chính mà Nhà nước đã ban hành.
+ Chính quyền Nhà nước các cấp không được tự ý ban hành các chính sách, chế độ tài
chính riêng trái với quy định của trung ương, phải thực hiện việc thu, chi theo đúng kế
hoạch, chính sách, chế độ, tài chính do trung ương ban hành.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống ngân sách
Trong tổ chức hệ thống NSNN phải coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ mới đảm
bảo cho tổ chức hệ thống ngân sách vừa mang lại kết quả thiết thực vừa phát huy sức
mạnh của hệ thống, đảm bảo tính năng động sáng tạo của mỗi cấp cơ sở trong việc xử
lý các vấn đề ngân sách.
Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống tổ chức ngân sách đòi hỏi phát
huy triệt để quyền lực của Quốc hội trong việc quyết định dự toán ngân sách và phê
chuẩn quyết toán ngân sách. Nâng cao vai trò điều hành của các cơ quan pháp luật và
cơ quan chuyên môn trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách.
1.1.4.2 Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
- Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước
Trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề của hoạt
động NSNN. Thực chất của việc phân cấp NSNN là quá trình phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi về lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN.

- Sự cần thiết phân cấp NSNN:

4


Tương ứng với cơ chế phân cấp quản lý hành chính đòi hỏi phải có sự chuyển giao
nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dưới nhằm đáp ứng nhiệm vụ thuộc thẩm quyền
phân cho từng cấp.
của các cấp được phân quyền với thẩm quyền của các cấp được phân cấp.
Phân cấp quản lý ngân sách là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp
ngân sách trong việc quản lý các nguồn thu và các khoản chi của NSNN (gọi tắt là
quản lý thu- chi ngân sách) của từng cấp, nhằm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước ở từng cấp.
Phân cấp quản lý NSNN dựa trên cơ sở thống nhất về luật pháp, về chính sách, về kế
hoạch kinh tế xã hội, nhằm bảo đảm thực hiện chính sách thu chi của nhà nước mang
tính thống nhất và nhất quán, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời đề cao trách
nhiệm và khuyến khích tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền trong quản lý
NSNN.
Quản lý quá trình phân cấp ngân sách cho ngân sách địa phương là công việc khó khăn
phức tạp. Phân cấp ngân sách địa phương mang lại cơ hội lớn: giúp địa phương quản
lý ngân sách có thể huy động và phân bổ nguồn tài chính có hiệu quả hơn, cung cấp
dịch vụ phù hợp với địa phương, đáp ứng tốt hơn nhu cầu mong muốn của dân cư địa
phương với hiệu quả cao hơn, phù hợp tình hình thực tế địa phương. Nhưng nếu phân
cấp không tốt sẽ dẫn đến những rủi ro như tạo sự chồng chéo, làm suy yếu sự điều
phối giữa trung ương và địa phương, tăng bất bình đẳng và làm xuống cấp những dịch
vụ quan trọng.
Chính vì những lý do trên, thực hiện phân cấp ngân sách phải đảm bảo một số nguyên
tắc nhất định.
- Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau

đây:
Một là, phù hợp với quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý kinh tế, xã
hội là tạo điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN. Quán triệt nguyên tắc này
tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc
xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải
quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm

5


vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong
phân cấp quản lý NSNN ở nước ta.
Hai là, Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để
đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc
này xuất phát từ vị trí quan trọng của nhà nước trung ương trong quản lý kinh tế, xã
hội của cả nước mà hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hóa của nguồn tài
chính quốc gia.
Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu
trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.
+ Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế
và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được
tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác động dến quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung ương đảm nhiệm. Ngân sách trung
ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm bảo tính công bằng giữa các
địa phương.
Ba là, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ % phân chia các
khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3
năm đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi trượt giá
và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ các khoản

nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương thu, khoản nào ngân
sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi.
Bốn là, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ
vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về
văn hóa, kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN:
Trong quá trình quản lý, sử dụng NSNN giữa các cấp chính quyền thường nảy sinh các
mối quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất. Giải quyết các mối quan hệ đó được coi là
nội dung của phân cấp quản lý NSNN. Cụ thể, phân cấp quản lý NSNN bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:

6


+ Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các
chính sách, chế độ thu chi quản lý NSNN. Đây là một trong những nội dung tất yếu
của phân cấp quản lý NSNN. Qua phân cấp quản lý NSNN phải xác định rõ quyền hạn
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức, phạm vi mức độ quyền hạn của
mỗi cấp trong việc ban hành chính sách, chế độ NSNN. Có như vậy, việc quản lý và
điều hành NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh tư tưởng cục bộ địa
phương.
+ Giải quyết các mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn
thu và cân đối NSNN. Trong phân cấp quản lý ngân sách, việc giải quyết mối quan hệ
vật chất giữa các cấp chính quyền thường phức tạp nhất, bởi lẽ, mối quan hệ này là
mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết nó, cần phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị
của mỗi cấp chính quyền, khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn mà chính quyền
đó quản lý, đồng thời nghiên cứu, sử dụng các phương pháp điều hòa thích hợp. Trong
chế độ phân cấp quản lý NSNN, quy định chi tiết các nguồn thu và các khoản chi cho
từng cấp ngân sách.
+ Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Chu trình

ngân sách được biểu hiện là quá trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính
quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán NSNN, mức vay nợ trong dân, các
khoản phụ thu bổ sung cho ngân sách cấp dưới, thời hạn lập, xét duyệt, báo cáo NSNN
ra Hội đồng nhân dân và gửi lên cấp trên sao cho vừa nâng cao trách nhiệm của chính
quyền Trung ương, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo của chính quyền cơ sở.
Giải quyết tốt các mối quan hệ trong việc quản lý và sử dụng NSNN đó chính là nội
dung phân cấp quản lý NSNN.[9]
1.2 Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống Ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của NSNN, sự ra đời, tồn tại và
phát triển của ngân sách cấp huyện đảm bảo chức năng là ngân sách trung gian giữa
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã cùng với một số nhiệm vụ được quỷ quyền từ
ngân sách trung ương. Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách nhà nước thực hiện

7


vai trò chức năng nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn huyện. Vậy
Ngân sách huyện là toàn bộ khoản thu, chi của Huyện đã được cơ quan có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Huyện.
1.2.2 Đặc điểm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Là một bộ phận của NSNN, Ngân sách cấp huyện vừa mang những đặc điểm chung
của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng, thể hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý tài
chính nhà nước cấp huyện, cụ thể:
- Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán trung gian
(ngân sách cấp huyện trực thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách cấp xã trực thuộc ngân
sách huyện)
- Ngân sách huyện là một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng. Đó là

một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính quốc gia. Trước tiên, nó
giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ương giảm được khối lượng công việc. Tiếp theo,
nó giúp cho ngân sách cấp chính quyền có thể nắm bắt được tình hình kinh tế nói
chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
- Ngân sách cấp huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vị
địa bàn huyện, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong quá
trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Ngân sách cấp huyện không
có bội chi ngân sách.
- Các hoạt động thu- chi của ngân sách huyện luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền huyện theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nước ở cấp huyện. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu- chi của ngân
sách huyện luôn mang tính pháp lý.
1.2.3 Vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện
Như đã nêu trong định nghĩa Ngân sách Huyện có vai trò của ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện. Đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước; an ninh, quốc phòng; thúc
đẩy phát triển, ổn định kinh tế; bù đắp những khiếm khuyết thị trường, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường.

8


- Ngân sách Huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự cấp
Huyện.
Là một cấp chính quyền Huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ quan,
đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều đó cũng có
nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ tài chính
tập trung cho nó. Đó chính là Ngân sách Huyện. Mặc dù không lớn mạnh như NSTW
nhưng Ngân sách Huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong
việc thực hiện chức năng Nhà nước ở điạ phương. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình
kinh tế xã hội trên từng Huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.

Hiện nay, nước ta có trên hàng triệu công chức đang làm việc trong cả nước. Để duy
trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một khoản Ngân sách khổng lồ. Nhưng trong
khi Nhà nước đang chắt chiu từng đồng thì ở một số đơn vị việc sử dụng Ngân sách
vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, đòi hỏi Ngân sách Huyện, với tư cách là Ngân sách
của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, chế độ, hạn
mức làm sao cho bộ máy Nhà nước hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nước, nhằm bảo
vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để Huyện phát triển mọi mặt. Để đảm
bảo cho chức năng đặc biệt này, Ngân sách Huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi
tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
- Ngân sách Huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp tỉnh, cấp trung ương, cấp Huyện
cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng. Một trong
những công cụ đắc lực là Ngân sách. Sẽ không có một cơ cấu kinh tế ổn định, phát
triển nếu bỏ qua công cụ này. Các Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương
mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời các
Huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

9


Thuế là một phương tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, Huyện có thể sử dụng
công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cấp Huyện phải xây dựng cho mình
một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh nghiệp Nhà nước do cấp Huyện quản lý.
Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Huyện
- Ngân sách Huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công
bằng xã hội, gìn giữ môi trường.
Đây là vai trò không thể thiếu đối với Ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác dụng xoa dịu

nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là chạy theo lợi nhuận
bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất nghiệp, hố ngăn cách giàu
nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ em, người tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt,
môi trường ô nhiễm... Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã hội một vực thẳm
phía trước. Cấp huyện theo dõi các báo cáo tổng hợp từ cấp xã, phường phải có biện
pháp giải quyết.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, Huyện phải thường
xuyên quan tâm đến đời sông văn hoá, tinh thần của quần chúng, cải tạo các sân chơi,
phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế phải
giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai cũng được học hành, chăm sóc sức
khoẻ đầy đủ.
1.2.4 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.4.1 . Nội dung thu ngân sách huyện
Đây là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết
định đến khâu sau: chi ngân sách. Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách cần phải có
chính sách thu hợp lý hiệu quả. Chính sách thu Ngân sách là tập hợp các biện pháp,
chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách nhà nước
- Vị trí của chính sách thu Ngân sách
Thứ nhất, chính sách thu Ngân sách là một bộ phận trong quản lý kinh tế nói chung và
quản lý tài chính nói riêng. Việc tăng hay giảm thu ở một lĩnh vực nào đó được thực
hiện theo chiến lược phát triển kinh tế, tài chính vĩ mô. Một khi chính sách thu ngân

10


sách thay đổi thì lập tức cơ cấu kinh tế, dù ít hay nhiều cũng có sự chuyển dịch. Bởi vì,
đối tượng thu của Ngân sách là rất đa dạng, rộng lớn, phong phú, đặc biệt là nhạy cảm
với các chính sách thu (thuế, phí, lệ phí...).
Thứ hai, các chính sách thu của ngân sách có tác động đến các chính sách quản lý kinh
tế, tài chính khác. Dường như vị trí này trùng lắp vị trí trên, nhưng không, nó hoàn

toàn khác. Các chính sách kinh tế, tài chính khác ở đây là thuộc các lĩnh vực ngoài
ngân sách (kinh tế, tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp...). Do việc có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nên ngân sách nhà nước có thể can thiệp sâu
vào doanh nghiệp.
- Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng và thực hiện các chính sách thu ngân sách
Một là, các chính sách thu phải góp phần vào khuyến khích và phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng lưu thông hàng hoá và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Như phần trên đã trình bày, các đối tượng nộp
thuế rất nhạy cảm với việc đánh thuế. Thế mà, việc thu thuế là có giới hạn, có nghĩa là,
thu bằng thuế chỉ đạt được kết quả tối đa tại một điểm thuế suất nào đó. Đây là hiện
tượng “thuế giết thuế, có nghĩa là với chủ trương tăng thuế để tăng thu Ngân sách,
nhưng đến khi thực hiện lại có tác động ngược lại: Sản xuất kinh doanh bị đình trệ,
hiện tượng trốn thuế phát triển do tâm lý “lười lao động”.
Hai là, chính sách thu phải đảm bảo tâp trung quản lý hợp lý nguồn thu cho Ngân sách,
đồng thời bảo đảm mức sống hợp lý cho các đối tượng dân cư dọ tác động của chính
sách thu. Theo quy định của Nhà nước, tất cả các khoản đều được tập trung vào Kho
Bạc Nhà nước cùng với sự phối hợp của Ban Tài Chính, cơ quan thuế, Hải quan.
Ba là, chính sách thu phải đảm bảo công bằng xã hội cho các tầng lớp dân cư, ở đây
bao gồm cả công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều ngang. Công bằng theo
chiều dọc có nghĩa là đối tượng nào có khả năng nộp thuế nhiều hơn phải nộp nhiều
hơn. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa là các đối tợng có khả năng nộp thuế như
nhau sẽ phải nộp thuế như nhau.

11


×