Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH may HK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.52 MB, 106 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY HK

Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Phương Linh
Lớp

: D10KT09

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đoàn Thị Quỳnh Anh

Hà Nội, tháng 4 năm 2018


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Kế toán

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng đào tạo trường Đại Học Lao Động – Xã Hội
Khoa Kế toán trường Đại Học Lao Động – Xã Hội
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
Em tên là: Đặng Thị Phương Linh – Sinh viên lớp D10KT9, khóa D10,
chuyên ngành kế toán, trường Đại Học Lao Động – Xã Hội.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.


Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế từ đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Linh
Đặng Thị Phương Linh

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Kế toán

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Lao động
xã hội đã truyền thụ kiến thức và tạo điều kiện để em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô TS Đoàn
Thị Quỳnh Anh đã trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cô, các anh chị trong
phòng Kế toán của Công ty TNHH May HK đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho em
trong thời gian thực tập tại công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian không nhiều, trình độ kiến
thức còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Đặng Thị Phương Linh

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Kế toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Tên của ký hiệu viết tắt

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế


3

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6

TK

Tài khoản

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


8

HĐ GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng

9

PGĐ

Phó giám đốc

10



Giám đốc

11

CK

Chuyển khoản

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp


5
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9

Khoa Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

6

DANH MỤC BIỂU

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9

Khoa Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

7

MỤC LỤC

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9

Khoa Kế toán



Khóa luận tốt nghiệp

8

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và bán được
các sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý, việc
tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là rất
cần thiết, giúp các doanh nghiệp có đầy đủ các thông tin kịp thời để nắm bắt
cơ hội và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hóa hóa đối
với các doanh nghiệp cùng với những kiến thức đã được học tập tại trường
Đại học Lao động –Xã hội và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH May
HK em đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH May HK”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn công ty TNHH May
HK.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH May HK

Không gian nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi tình hình hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH May HK
Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp trong thời
điểm:
-Tình hình chung của công ty trong thời gian 3 năm 2015-2017
-Tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích: Để đưa ra đánh giá phân tích số liệu tình hình
hoạt động tổng quan của công ty
Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

9

Khoa Kế toán

Phương pháp đối chiếu: Để đối chiếu lý thuyết và thực tiễn các hình thức
và chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp,
Phương pháp so sánh: Để so sánh được tương quan cũng như biến động
thông qua số liệu của các năm nhằm khắc phục những thiếu sót trong kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh,
Phương pháp phỏng vấn để thu thập thêm thông tin liên quan đến công
ty.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Qua việc trình bày, phân tích và luận giải những nội dung đã được xác
định, đề tài có những đóng góp sau đây:
Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH May HK; chỉ rõ những kết quả đạt được, nguyên
nhân của những hạn chế trong những năm gần đây.
Đưa ra biện pháp có tính ứng dụng cao trong thực tiễn nhằm khắc phục
những hạn chế, tăng cường điểm mạnh trong hoạt động kế toán bán hàng tại
công ty TNHH May HK trong thời gian tới.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài luận văn của em gồm 3 phần:
Chương 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh của công ty TNHH May HK
Chương 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH May HK
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH May HK
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH May HK, nhận được sự giúp
đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Đoàn Thị Quỳnh Anh, các chị trong
phòng kế toán tại công ty TNHH May HK đã giúp em hoàn thành bài luận
văn tốt nghiệp này. Tuy nhiên do trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế nên bài
luận văn của em không thể tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô và anh chị để em có thể nhận thức tốt hơn đề tài
nghiên cứu của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa Kế toán


CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MAY HK
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY HK
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH May HK
1.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH May HK
Công ty TNHH MAY HK có trụ sở tại thôn Cổ Đà, thị trấn Yên Thịnh,
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Công ty được chính thức cấp giấy phép kinh doanh với mã số thuế là:
2700786431 ngày 20 tháng 5 năm 2015 tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình.
Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 06 tháng 11 năm 2017.
Vốn điều lệ là 100.000.000 đồng .
Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Đức Quý
Chức danh: Chủ tịch công ty kiêm giám đốc

1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất đồ chơi, trờ chơi.
Công ty được thành lập vào ngày 20 tháng 5 năm 2015 do Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2700786431. Là công ty TNHH hai thành viên . Đến tháng 11 năm 2017 công
ty thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ nhất thay đổi thành
công ty TNHH Một thành viên, do một người góp vốn và làm chủ sở hữu.
Công ty có trụ sở chính ở thôn Cổ Đà, xã Yên Phú, huyên Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình.
Từ khi mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn. Vốn đầu tư chỉ
có 100,000,000 đồng. Số lượng công nhân ít, chưa đến 100 lao động. Cơ sở
vật chất kỹ thuật còn hạn hẹp. Đến nay, số lượng công nhân của công ty đã

lên tới 895 lao động ( đến 31.12.2017), cơ sở vật chất cũng đã tăng lên, công
ty cũng đã đạt được chỗ đứng vững chắc trên thị trường sản xuất, gia công đồ
chơi thú nhồi bông.
Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa Kế toán

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
Chuyên thực hiện sản xuất, gia công hàng hóa, đồ chơi thú nhồi bông như: gối,
ví, túi xách, thú nhồi bông,...
b) Nhiệm vụ
Sản xuất, gia công đồ chơi thú nhồi bông theo yêu cầu của khách hàng trên cơ
sở đó phải luôn luôn nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và làm tròn nghĩa vụ với
nhà nước và người lao động.

1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh

Công ty TNHH May HK là công ty chuyên về Sản xuất, gia công đồ
chơi, đồ dùng sinh hoạt dành cho trẻ em như : thú nhồi bông, gối,túi xách,
mũ, kẹp tóc, chăn, đệm, khăn, giày dép, vải, quần áo, đồ chơi nhồi bông, găng
tay.
1.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Do công ty chuyên nhận hàng về gia công, cho nên nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm đều do khách hàng cung cấp cho công ty. Sau khi nhận
nguyên vật liệu gia công về, công ty sẽ tiến hàng công đoạn may hoặc hoàn
thành, hoặc cả hai công đoạn . Sau khi gia công xong, công ty sẽ thực hiện
đóng gói sản phẩm để giao cho khách hàng. Bộ phận hướng dẫn kỹ thuật sẽ
do bên khách hàng cung cấp để hướng dẫn việc thực hiện sản xuất sản phẩm
của công ty.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Nhập kho nguyên vật liệu: Sau khi hợp đồng được ký kết, dựa vào định
mức nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất con hàng, nhân viên sản xuất sẽ lập
giấy đề nghị cấp nguyên vật liệu, sau khi giấy đề nghị cấp nguyên vật liệu
được phê duyệt, khách hàng sẽ cấp nguyên vật liệu cho công ty. Nhân viên
kho sẽ kiểm tra và thực hiện nhập kho nguyên vật liệu.
- Sản xuất sản phẩm mẫu gửi khách hàng: Đối với mỗi con hàng, trước
khi đi vào sản xuất đại trà với số lượng lớn, công ty phải thực hiện sản xuất
mẫu một con hàng sao cho đúng với những quy định tiêu chuẩn của con hàng
Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khoa Kế toán

mẫu rồi giao lại cho khách hàng. Sau khi khách hàng kiểm tra và ký xác nhận
hàng mẫu đạt yêu cầu thì công ty mới tiến hành sản xuất đại trà sản phẩm.
- Sản xuất sản phẩm: Sau khi được khách hàng phê duyệt sản phẩm
mẫu, công ty sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm hàng luạt, trước khi có sản phẩm
xuất cho khách hàng công ty sẽ tiến hàng kiểm tra. Những sản phẩm đạt yêu

cầu công ty sẽ tiến hành đóng gói, những sản phẩm lỗi có thể sửa được như:
chỉ lược, tem ngược, lệch dây,... thì công ty sẽ tiến hành sửa lại, những sản
phẩm bị lỗi không thể sửa được như: bẩn, rách,... công ty sẽ tiến hành hủy.
Đối với số lượng nguyên vật liệu thiếu, công ty sẽ tiến hành đề nghị cấp bù
nguyên vật liệu.
- Đóng gói và nhập kho thành phẩm: Sau khi hoàn thành sản phẩm,
công ty sẽ tiến hành đóng gói, nhập kho thành phẩm.
Khách hàng chuyển
nguyên vật liệu

Kho nguyên vật liệu

Bộ phận may mẫu

Bộ phận hoàn thành mẫu

Khách hàng kiểm tra

Hướng dẫn kỹ
thuật

Bộ phận hoàn thành

Bộ phận may

Đóng gói

Nhập kho thành phẩm

( Nguồn: Phòng kế toán)

Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

13

Khoa Kế toán

1.1.3.3. Quy trình bán hàng
Đây là một công ty chuyên nhận gia công, chỉ thực hiện gia công theo
đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty không mất chi phí nguyên vật liệu và
các chi phí quản lý cũng không quá lớn, chủ yếu chỉ mất chi phí nhân công để
sản xuất sản phẩm. Công ty làm nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu về sản xuất,
gia công theo mẫu mà khách hàng cung cấp, sau đó là xuất cho khách hàng.
Nói chung, quá trình hoạt động của hàng hóa được thực hiện qua các bước
sau:

Ký kết hợp đồng

Sản xuất sản phẩm

Xuất bán sản phẩm

( Nguồn: Phòng kế toán)

Sơ đồ 1.2. Các bước hoạt động của hàng hóa
Quy trình bán hàng của công ty được thực hiện qua các bước cụ thể

sau:
- Ký hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng dựa vào nhu cầu và khả năng của
hai bên. Khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Giám đốc của hai bên sẽ trực
tiếp đứng ra thương thảo, quyết định số lượng và giá cả của từng mặt hàng và
ký kết hợp đồng. Trên hợp đồng thể hiện rõ tên con hàng, số lượng, giá cả và
thời hạn giao hàng.
- Sản xuất sản phẩm: Sau khi ký kết hợp đồng bán hàng, công ty sẽ tiến
hành quá trình sản xuất sản phẩm

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

14

Khoa Kế toán

- Xuất bán sản phẩm: Đến thời hạn giao hàng, công ty sẽ tiến hành xuất
kho thành phẩm, kiểm tra kỹ số lượng và chất lượng hàng hóa. Lập hóa đơn
giao cho khách hàng.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty TNHH
May HK
Tổng số lao động tại May HK là 895 người (tính đến hết 31/12/2017)
trong đó có 20 nhân viên văn phòng, còn lại là công nhân. Hầu hết nhân viên
văn phòng của công ty đều có năng lực chuyên môn cao và có nhiều năm kinh
nghiệm làm việc.
Công nhân làm việc tại May HK đều được đào tạo tay nghề. Học việc 10
ngày (8h/ngày), đảm bảo có sức khỏe tốt, đáp ứng yêu cầu công việc, không
mắc các tệ nạn xã hội. Sau khi học việc, công nhân sẽ làm một bài kiểm tra.

Nếu đạt sẽ được nhận làm công nhân. Nếu không đạt, công nhân sẽ tiếp tục
được đào tạo đợt 2.
Do đặc điểm sản xuất của đơn vị và nhận sản phẩm về gia công, cho
nên công ty sử dụng hình thức kí kết hợp đồng lao động theo mùa vụ đối với
công nhân trực tiếp sản xuất. Khi làm việc tại công ty, đối với công nhân trực
tiếp sản xuất sẽ được ký kết hai (02) hợp đồng thời vụ 75 ngày với công ty.
Sau hai lần ký kết hợp đồng thời vụ, nếu công nhân vẫn có nhu cầu làm việc
với công ty, công nhân sẽ được ký tiếp hợp đồng lao động không thời hạn.
Người lao động được được ký kết hợp đồng lao động không thời hạn sẽ
được công ty đóng bảo hiểm đầy đủ theo quy định của pháp luật. Công ty trả
lương bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa Kế toán

Chủ tịch kiêm Giám Đốc

PHÒNG SẢN XUẤT

Xưởng May

PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG


Hoàn thành Xưởng Đóng Gói

Ghi chú:

Chất lượng Kiểm hàng Kiểm soát

Phòng Kế toán

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ qua lại

(Nguồn : phòng nhân sự )

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9

PHÒNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP

Phòng Nhân sự


Khóa luận tốt nghiệp

16

Khoa Kế toán

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
*Giám đốc:

Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả
kinh doanh của công ty, phân công cấp phó giúp việc giám đốc.
Có trách nhiệm thiết lập, duy trì và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng trong toàn công ty.
Xem xét, phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy, quy
định trong công ty và các chiến lược kinh doanh, bán hàng.
Định hướng hỗ trợ các phòng ban, thực hiện và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
*Phòng sản xuất:
Phòng sản xuất bao gồm xưởng may, xưởng hoàn thành và xưởng đóng
gói. Có chức năng xây dựng, trình cho giám đốc về việc kế hoạch sản xuất.
Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực quản lý và giám sát quản lý hàng
tồn kho, quản lý sản xuất hiệu quả.
Thực hiện việc sản xuất sản phẩm, đóng gói sản phẩm .
Phòng quản lý chất lượng:
Bao gồm bộ phận kiểm tra chất lượng, bộ phận kiểm hàng và kiểm
soát. Xây dựng trình cho giám đốc về công tác kỹ thuật, hoạch định, chiến
lược phát triển, nâng cấp và thay thế máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho
hoạt động kỹ thuật.Nhiệm vụ của bộ phận là kiểm tra lại chất lượng, kiểu
dáng,quy cách đóng gói bao bì, nhãn mác của sản phẩm có đảm bảo chất
lượng, đủ số lượng và đáp ứng đúng theo yêu cầu đơn đặt hàng.
Phòng quản lý tổng hợp: Gồm phòng kế toán, phòng nhân sự. Cụ
thể:
Phòng kế toán:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tập hợp, xử lý và cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác thông tin tài chính và kế toán cho Giám đốc.Tham mưu
cho Giám đốc về quản lý tài chính, quản lý kinh tế trên các lĩnh vực và những
biện pháp thúc đẩy kế hoạch mua và bán, luân chuyển hàng hóa.
Xây dựng các quy chế về quản lý tài chính và kế toán trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty. Huy động và sử dụng vốn và các nguồn lực

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khúa lun tt nghip

17

Khoa K toỏn

ti chớnh mt cỏch an ton, tit kim, ỏp ng yờu cu kinh doanh m bo
tuõn th cỏc quy nh ca nh nc.
Phũng trc tip thc thi nhim v hch toỏn trong ni b cụng ty
m bo cung cp cỏc s liu k toỏn trung thc, nhanh chúng, chớnh xỏc. Lp
bỏo cỏo ti chớnh, bỏo cỏo thu, bỏo cỏo thu chi nh k nhm giỳp Giỏm c
iu hnh vn hiu qu theo quy inh ca phỏp lut.
xut cỏc bin phỏp thc hin cụng tỏc k toỏn v qun lý ti
chớnh, qun lý kinh t vi hiu qu cao nht, nõng cao hiu qu hot dng
kinh doanh ca cụng ty, tuõn th v giỏm sỏt vic thc hin ch k toỏn
theo ch hin hnh.
Phũng nhõn s:
Tng hp v tham mu giỳp Giỏm c xõy dng cỏc k hoch tuyn
dng, o to, qun lý i ng lao ng trong cụng ty v cỏc ch BHXH.
Ch o v qun lý cụng tỏc vn th, lu tr, qun tr hnh chớnh v bo v
cụng ty.
Xõy dng ni quy, quy ch lm vic ca cụng ty v cỏc bin phỏp thc
hin trỡnh Giỏm c phờ duyt.Phi hp vi cỏc b phn khỏc trong cụng ty
xõy dng v tng hp k hoch, chng trỡnh cụng tỏc chung ca cụng ty theo
nh k (thỏng, quý, nm) trỡnh Giỏm c phờ duyt. Theo dừi cỏc chng
trỡnh hot ng v thc hin ni quy, quy ch trong cụng ty, cỏc ý kin ch o
ca Giỏm c.

Thc hin cỏc cụng vic liờn quan n cụng tỏc b trớ, o to v tuyn
dng lao ng cho cụng ty.
Lp k hoch trang thit b vn phũng phm phc v hot ng chung
ca cụng ty.
Qun lý cht ch cụng vn i v n, thc hin cỏc cụng tỏc vn th lu
tr vn bn, ti liu theo ỳng quy nh.
1.1.5. Kt qu kinh doanh ca cụng ty mt s nm gn õy ca cụng ty
TNHH May HK
CễNG TY TNHH MAY HK
THễN C , TH TRN YấN THNH, HUYN YấN Mễ, TNH NINH BèNH

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

ng Th Phng Linh D10KT9

Nm 2017

Nm 2016

Nm 2015


Khúa lun tt nghip

18

Khoa K toỏn


1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

54,329,052,304

27,571,591,470

638,684,5

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

-

-

-

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ)

54,329,052,304

27,571,591,470

638,684,5

4. Giá vốn hàng bán

53,832,785,725


27,414,117,593

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

496,266,580

157,473,877

2,338,640
1,699,956

6. Doanh thu hoạt động tài chính

2,524,100

1,075,300

187,400

7. Chi phí tài chính

357,426,711

460,804,013

-

- Trong đó: Chi phí lãi vay

357,426,711


460,804,013

-

8.Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

863,119,241
721,755,272

878,303,341
1,180,558,177

241,813,5
1,941,582

10. Thu nhập khác

11,028,382

6,861,200

-

11. Chi phí khác

12,360,440
1,332,058

723,087,330

6,000,000

-

861,200
1,179,696,977

1,941,582

1,179,696,977

1,941,582

12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp

723,087,330

( Ngun: Phũng k toỏn cụng ty)

Bng 1. 1. Bỏo cỏo kt qu hot ng sn xut kinh doanh ti cụng ty TNHH
May HK

ng Th Phng Linh D10KT9



Khóa luận tốt nghiệp

19

Khoa Kế toán

Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Kể từ năm 2015 công ty bắt đầu đi vào hoạt động, do còn nhiều khó khăn
như số vốn hạn chế, cơ sở hạ tầng không có, người lao động chưa có tay nghề,
do đó tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều khó
khăn, liên tục thua lỗ. Tuy nhiên, dấu hiệu đáng mừng là tình hình ngày càng
được cải thiện hơn. Mặc dù vẫn còn thua lỗ, nhưng số lỗ của năm 2017 và năm
2016 đã giảm đi. Lợi nhuận gộp về bán hàng của doanh nghiệp đã ở con số
dương. Cụ thể:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng so với năm 2016
là 26,757,460,834 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 97%. Năm 2016 so với năm
2015 doanh thu tăng 26,932,906,926 đồng.Doanh thu của doanh nghiệp tăng là
doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh, số lượng đơn đặt hàng của
doanh nghiệp tăng lên dẫn đến doanh thu tăng lên.
- Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp năm 2017 tăng so với năm 2016 là
26,418,668,132 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 96%. Năm 2016 so với năm
2015 tăng 25,075,476,644 đồng, tỷ lệ tăng là 10.72%. Giá vốn hàng bán tăng
là do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng nên giá vốn
hàng bán cũng tăng.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 là
496,266,580 đồng, so với năm 2016 tăng lên 338,792,703 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng là 215%. Năm 2015 lợi nhuận gộp đang ở con số âm , doanh nghiệp lỗ
1,699,956,405 đồng nhưng đến năm 2016 lại tăng lên , lợi nhuận là dương
338,792,703 đồng, đây chứng tỏ là một sự nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp. Tuy

nhiên, dù tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu,
nhưng tỷ trọng lợi nhuận gộp/ Doanh thu của doanh nghiệp cực thấp chỉ đạt
0.91%. Do đó, doanh nghiệp cần phải có chính sách phù hợp để quản lý doanh
thu và chi phí của mình.
- Mặc dù lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là lãi, tuy
nhiên lợi nhuận kế toán trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp vẫn lỗ là do
doanh nghiệp có chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính lớn. Năm
2017 doanh nghiệp lỗ 723,087,330 đồng, năm 2016 lỗ 1,179,696,977 đồng, năm
2015 lỗ 1,941,582,507 đồng.
Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

20

Khoa Kế toán

=> Kết luận: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong những năm gần đây đã
có những cải tiến rõ rệt, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn đang liên lục bị lỗ lớn hàng
trăm triệu đồng, đây là một nguy cơ lớn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang
không được tự chủ về mặt tài chính.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MAY HK
1.2.1. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung với sự hỗ trợ của
máy tính ( phần mềm kế toán Fast Accounting). Hình thức này phù hợp với đặc
điểm, quy mô hoạt động kinh doanh và đội ngũ kế toán hiện có của công ty hiện
nay.
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong doanh nghiệp đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời

gian phát sinh và định khoản theo nghiệp vụ đó.
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ Nhật ký
chung

Sổ Cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Khóa luận tốt nghiệp

21

Khoa Kế toán


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, quý
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1. 1. Quy trình kế toán theo hình thức nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các sổ chủ yếu sau:
- Sổ chi tiết
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập chứng từ kế toán, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự
thời gian, rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
(2) Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt
ghi vào sổ cái.
(3) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
(5) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(7) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo tài chính.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH May HK
Công ty TNHH May HK tổ chức kế toán theo bộ máy tập trung, chứng từ
kế toán phát sinh không nhiều cho nên, tất cả các công việc kế toán chỉ do một
người chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Kế toán trưởng đồng thời là người phụ trách kế toán có nhiệm vụ :
- Vừa là kế toán thanh toán vừa là thủ quỹ, chịu trách nhiệm theo dõi quỹ
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiến hành thanh toán với người mua, người bán,

thanh toán các khoản lương, bảo hiểm.
Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

22

Khoa Kế toán

- Theo dõi tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ, theo dõi tài sản đi mượn.
- Tập hợp các chứng từ kế toán của tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
của công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
- Hạch toán lương và các khoản trích theo lương
- Xây dựng biểu mẫu thuế hàng tháng, hàng quý phải nộp Ngân sách Nhà
nước.
- Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình hoạt động tài chính của công
ty. Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính, đồng thời tham mưu cho ban lãnh
đạo trong việc đưa ra quyết định quản lý
* Đánh giá về bộ máy kế toán của công ty
Mặc dù công ty không phải là một công ty có quy mô nhỏ, nhưng lại chỉ
có duy nhất một kế toán đảm đương toàn bộ công việc có thể dẫn đến việc quá
tải trong xử lý công việc. Hơn nữa, do làm việc không có sự so sánh , kiểm soát
của nhiều người nên việc sai sót là điều khó tránh khỏi. Kế toán trưởng vừa là
người quản lý thu chi vừa là người trực tiếp thu, chi tiền là vi phạm nguyên tắc
bất kiêm nhiệm trong kế toán
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH May HK
Công ty áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam
và theo thông tư 133/2016/TT-BTC .
Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc

vào 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt nam (VNĐ)
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền
Hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT): Theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hình thức kế toán : Hình thức kế toán máy với phần mềm Fast accounting
và kết cấu sổ theo hình thức nhật ký chung.
* Hệ thống chứng từ: Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo quy định của
luật kế toán và Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ
Tài Chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


Khóa luận tốt nghiệp

23

Khoa Kế toán

đều được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu, chữ ký các chức danh theo quy
định.
Chứng từ mà công ty TNHH May HK sử dụng là :
- Phiếu thu, phiếu chi
- Séc, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi.
-Hóa đơn GTGT,Phiếu nhập kho, phiêu xuất kho,Biên bản giao hàng,Hợp
đồng kinh tế, ...
-Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, cá hợp đồng
lao động, các quy chế, quy định của công ty,...
1.2.4. Tình hình sử dụng máy vi tính tại công ty TNHH May HK

* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách trong công ty
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TOÁN CÙNG LOẠI

- Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1. 2. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi nhân viên văn phòng của công ty đều được trang bị một máy tính để
hỗ trợ cho công việc quản lý một cách thuận tiện hơn. Đối với kế toán, công ty
trang bị phần mềm Fast Accounting để giúp cho kế toán làm việc nhanh chóng,
hiệu quả, chính xác hơn, giúp giảm bớt khối lượng công việc.

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9



Khóa luận tốt nghiệp

24

Khoa Kế toán

Phần mềm Fast Accounting mà công ty sử dụng có 12 phân hệ, được thiết
kế dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất phù hợp với tình hình hiện tại
của doanh nghiệp.
* Quy trình nhập liệu chung của hình thức kế toán máy vi tính
Hàng ngày, khi có các hóa đơn, chứng từ , kế toán tổng hợp, kiểm tra, hệ
thống lại, xác định rõ tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có. Sau đó, kế toán nhập
dữ liệu vào máy theo các biểu bảng được thiết kế sẵn theo phần mềm kế toán
Fast. Các chứng từ sẽ được cập nhật vào máy theo từng phân hệ và sẽ được cập
nhật tự động vào sổ tổng hợp ( sổ nhật ký chung, sổ cái,..) và các sổ chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng hoặc thời điểm bất kỳ, kế toán có thể kiểm tra đối chiếu giữa
thực tế phát sinh và sổ sách trên phần mềm. Việc đối chiếu giữa sổ tổng hợp và
sổ chi tiết sẽ được tự động thực hiện, đảm bảo chính xác, trung thực theo những
thông tin mà kế toán đã nhập vào trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra số liệu ở sổ
tổng hợp, sổ chi tiết hay các báo cáo tài chính được in ra.
Kế toán thực hiện việc in sổ, in báo cáo tài chính theo quy định chung.
Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, cuối năm kế toán sẽ in thành quyển
và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Minh họa phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9



Khóa luận tốt nghiệp

25

Khoa Kế toán

Việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting phần nào giúp Kế toán
viên tại công ty giảm thiểu được khối lượng công việc. Quy trình xử lý tự động
các thông tin kế toán trên máy tính được thực hiện từ khâu lập chứng từ gốc,
phân loại chứng từ, ghi chép sổ sách, xử lý thông tin sổ sách theo chế độ đến
khâu in sổ sách, báo cáo tài chính được diễn ra chuyên nghiệp, có tính chính xác
cao.
Phần mềm Fast Accounting có tốc độ xử lý dữ liệu nhanh, tính kiểm soát,
để lại dấu vết tốt. Ngoài ra, phần mềm đã tích hợp và cho phép kết xuất ra các
hóa đơn, chứng từ, sổ sách cần thiết một cách nhanh chóng, tiện lợi.
Tuy nhiên, khi sử dụng phần mềm này, cũng có một số nhược điểm như là
tính ổn định không cao, vẫn còn những lỗi not responding. Chưa có phân hệ
lương và tính thuế thu nhập cá nhân.

Đặng Thị Phương Linh – D10KT9


×