Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng công trình nam môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu kết quả trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình.

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hòa

1

1


LỜI CÁM ƠN
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Bùi Thị Ngọc và các
anh chị nhân viên trong công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế
toán của công ty. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế
về chuyên môn chưa có nhiều nên trong quá trình thực hiện và trình bày khóa
không thể tránh khỏi những sai sót. Nên em rất mong có được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC


3

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4

Ký hiệu

Từ viết tắt

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng

CPSX

Chi phí sản xuât

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

NCTT

Nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CPSXKDDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

CP

Chi phí

TK

Tài khoản

BP

Bộ Phận

XDCT

Xây dựng công trình


TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam Đồng

HM

Hạng mục

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ

5

5


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính
là thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên
các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp
nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý
chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải

tiến hành thực hiện một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn
thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa
về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện
phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa
– xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong
thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là
làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải
trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu …) và thời
gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một trong những công việc hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế.
Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá
thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực
kinh tế.
Nhận thức được sự quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng công trình
Nam Môn em xin đi sâu nghiên cứu đề tài : ”Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng công trình Nam
Môn” theo 3 chương :
CHƯƠNG 1: Tổng quan về công ty TNHH xây dựng công trình Nam
Môn
6

6



CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn
CHƯƠNG 3 : Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn.

7

7


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH NAM MÔN
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lí kinh doanh ở công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng công
trình Nam Môn
Công ty được thành lập ngày 09/11/2015 theo quyết định của Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam , được sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Hà Nam và được đặt tên là : Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công
trình Nam Môn.
Công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn có trụ sở kinh doanh tại số
20, ngõ 144, đường Lê Công Thanh, thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam.
Số điện thoại để liên hệ trực tiếp với công ty: 0914598822 .
Công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn có mã số thuế:
0700760782.
Công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn hoạt động dựa trên tổng
số vốn điều lệ 5.000.000.000 VNĐ
Công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn thành lập được gần 3
năm, công ty đã nhận nhiều công trình thi công và đã hoàn thành tốt sứ mệnh

của mình. Trong suốt thời gian qua, công ty đã không ngừng phát triển vững
chắc về mọi mặt, nâng cao năng lực quản lý, điều hành, đầu tư đổi mới trang
thiết bị, mở rộng địa bàn hoạt động.
Hiện nay, công ty có đầy đủ các năng lực để thi công các công trình xây
dựng lớn trên phạm vi cả nước bằng tất cả những kinh nghiệm đã có, sự tiếp cận
khoa học kĩ thuật, mĩ thuật xây dựng tiến bộ bậc nhất trên thế giới .
1.1.2 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH xây dựng công trinh
Nam Môn:
- Xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
và các công trình hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng;
- Mua bán: Vật liệu xây dựng (gạch, ngói, xi măng, cát sỏi…), sắt thép,
hàng trang trí nội ngoại thất, máy móc thiết bị xây dựng;
8

8


- Kinh doanh vận tải,…
Hiện nay Công ty chủ yếu tập trung vào thi công các công trình:
Các công trình xây dựng được công ty đấu thầu.
Sau đó, công ty sẽ giao xuống cho các đội xây dựng trực thuộc. Các đội
chỉ tổ chức thi công; còn hóa đơn, chứng từ hạch toán sẽ tập hợp về công ty
để kế toán trên văn phòng công ty hạch toán.
Khi thi công xong, công ty sẽ tập hợp chi phí, tính ra giá thành hạng
mục công trình được giao và xuất hóa đơn.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty
1.1.3.1 Đặc điểm tỏ chức quản lí của công ty
Tổ chức quản lý của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến
chức năng. Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức

của người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách
nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh
nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, Người lãnh đạo
doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực
tuyến với bộ phận

9

9


GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÒNG NHÂN SỰ,
TUYỂN DỤNG

PHÒNG KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT

PHÒNG
TRẮC ĐỊA

PHÒNG
QUẢN LÝ
CHẤT
LƯỢNG

PHÒNG THÍ
NGHIỆM


PHÒNG THI
CÔNG

Sơ đồ

PHÒNG
QUẢN LÝ
VẬT TƯ,
MÁY

Sơ đồ 1.1 :Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân của công ty;
điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu đề ra; chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty; điều hành công tác lao động, tiền lương,….
Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng kế
toán, chiu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Thay mặt giám đốc giải quyết
các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong
10

10


công ty, có trách nhiệm báo cáo thường xuyên tới giám đốc về công việc được
giao.
Phòng tài chính, kế toán: Giúp giám đốc lập kế hoạch khai thác và luân
chuyển vốn, đáp ứng tốt các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Trực tiếp thực thi

nhiệm vụ hạch toán trong nội bộ công ty để đảm bảo cung cấp các số liệu kế
toán trung thưc, nhanh chóng, chính xác. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế,
báo cáo thu chi định kỳ giúp Giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định
pháp luật.
Phòng nhân sự, tuyển dụng: Thực hiện các công việc hành chính như
tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn, tài liệu, giấy tờ. Quản lý nhân sự,
nghiên cứu, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty. Thực hiện một số công việc
về chế độ chính sách, vấn đề lương bổng, khen thưởng, giải quyết các việc
liên quan khác. Quản lý nhân sự; đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho công ty.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự theo
yêu cầu của các phòng ban trong công ty.
Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Tham mưu cho tổng giám đốc các lĩnh vực:
công tác xây dựng kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty; kế
hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư; các kỹ thuật công nghệ. Thực
hiện các công tác kế hoạch, công tác lập dự toán, công tác kỹ thuật, công tác
quản lý thi công công trình, công tác hợp đồng.
Phòng trắc địa: nghiên cứu phương pháp trắc địa trong khảo sát dịa hình
phục vụ thiết kế công trình phải chuyển thiết kế ra thực địa, theo dõi thi công,
kiểm tra kết cấu công trình và đo đạc biến dạng các loại công trình xây dựng.
Phòng quản lý chất lượng: có chức năng tham mưu tư vấn cho tổng
giám đốc trong công tác quản lý chất lượng hệ thống của công ty theo các tiêu
chuẩn tiên tiến, thiết lập đẩy mạnh phong trào cải tiến trong toàn công ty.
Quản lý công tác tiêu chuẩn hóa tổ chức thử nghiệm/kiểm định sản phẩm.
Phòng thí nghiệm: thực hiện các thí nghiệm, cung cấp các số liệu kết quả
thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu, khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm
thu chất lượng vật liệu và công trình xây dựng.
Phòng thi công: thi công, lập quyết toán các công trình, hạng mục công
trình theo hợp đồng do công ty giao tham gia nghiệm thu công tác thực hiện.

11


11


Quản lý, bảo dưỡng sử dụng các loại xe chuyên dụng, công cụ lao động,
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác được an toàn và hiệu quả.
Phòng quản lý vật tư, máy: chịu trách nhiệm kiểu tra, theo dõi, đôn đốc
và tham mưu giúp tổng giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện,
máy móc, thiết bị, vật tư. Chủ trì tham mưu lựa chọn nhà cung cấp vật tư thiết
bị, mua bán-thanh lý tài sản của công ty.
1.1.3.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty THHH xây dựng công trình Nam Môn là một doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu là các công trình thi công, xây mới, nâng cấp, cải tạo hoàn thiện
và trang trí nội thất, các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình công
cộng. Do đó sản phẩm của công ty không nằm ngoài sản phẩm của xây lắp,
sản phẩm xây lắp có quy mô tương đối lớn,thời gian sản xuất kéo dài, chủng
loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có khả năng đầu tư vốn. Để đảm bảo sử
dụng hiệu quả đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây
lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên đối tác cung cấp để tiến hành
hoạt động thi công.
Trong quá trình sản xuất, công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm và tiến hành so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn
thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu, xác định giá quyết
toán và để đối chiếu thanh toán thanh lý hợp đồng với bên đối tác.
Quy trình sản xuất của công ty :
Khởi
Khảocông
sát công
côngtrình
trình


Mua NVL nhập kho

Hoàn
Thi công
thiện công
công trình
trình
công
công trình
trình
Hoàn
XK các
thiệncông
côngtrình
trình

12

Bàn giao công trình

12


Đối với nhà nước khi gia nhập vào thị trường quốc tế thì việc đầu tư cơ
sở hạ tầng, hệ thống các đường giao thông vận tải, các công trình mang tính
quốc gia,... phải được quan tâm hàng đầu vì có như vậy mới thu hút được sự
đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.Mặt khác,nhu cầu về xây dưng trong nền
kinh tế nước ta khi gia nhập WTO là vấn đề cần thiết không chỉ riêng đối với
nhà nước mà còn đối với các doanh nghiệp . Các doanh nghiệp xây dựng Việt

Nam có thể thất bại ngay trên sân nhà nếu không kịp thời điều chỉnh chiến
lược phát triển phù hợp.Yêu cầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
sản phẩm xây dựng hơn bao giờ hết đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải
có những bước đột phá. Vì đây không chỉ là cơ hội cho các doanh nghiệp mở
rộng thị trường mà còn là thách thức đối với doanh nghiệp. Do đó công ty
phải tự xây dựng hình ảnh của mình đối với khách hàng, phải tạo ra thương
hiệu , uy tín, hình ảnh ấn tượng đối với khách hàng trong và ngoài nước. Đó
là yêu cầu cần thiết để công ty hòa nhập với thị trường trong nước và ngoài
nước.
Do tính cấp thiết của sản phẩm xây dựng là rất lớn nên mức độ cạnh
tranh về lĩnh vực xây dựng ngày càng cao. Tuy nhiên thị trường này cũng hết
sức khắc nghiệt chỉ có doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh lớn mới có thể tồn
tại. Từ ngày thành lập công ty cho đến nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh
cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Một điều không thể không nói đến là
công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh nhằm
thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng xây dựng và hoàn thành xuất sắc
các công trình đảm nhận, là nhà thầu tin cậy của nhiều chủ đầu tư trong nước.
Bên cạnh những thách thức chung của ngành xây dưng Việt Nam công ty
còn gặp phải nhiều khó khăn về thời tiết, yêu cầu kĩ thuật khắt khe, công trình
phá đi làm lại,... Vì vậy công ty THHH xây dựng công trình Nam Môn phải
không ngừng nâng cao kĩ thuật và năng lực chuyên môn, đổi mới công
nghệ ,cọ sát với sự phát triển kĩ thuật xây dựng vượt bậc trên thế giới.

13

13


1.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
STT


Chỉ tiêu



2015

2016

2017

550,522,542

3,555,500,000

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

01

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3


Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)

10

57,451,407

550,522,542

3,555,500,000

4

Giá vốn hàng bán

11

30,221,146

398,301,915

1,883,607,500

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)


20

27,230,261

152,220,627

1,671,892,500

6

Doanh thu hoạt động tài chính

21

2,863

257,623

7

Chi phí tài chính

22

8

- Trong đó: Chi phí lãi vay

57,451,407


0

3,455,000

0

23

9

Chi phí quản lý kinh doanh

24

4,818,386

63,518,351

305,882,300

10

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
(30 = 20 + 21 - 22 – 24)

30

22,414,738


88,959,899

1,369,465,200

11

Thu nhập khác

31

0

12

Chi phí khác

32

0

13

Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

40

0

14


Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)

50

15

Chi phí thuế TNDN

51

16

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
(60 = 50 – 51)

60

22,414,738

88,959,899

1,364,465,200

22,414,738

88,959,899

1,364,465,200


Nhận xét : từ các số liệu từ bảng nhập liệu trong báo cáo kết quả của công ty
các năm 2015, 2016, 2017 do phòng kế toán cung cấp có thể thấy rõ rằng năm
2017 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh so với năm 2016
và 2015 cụ thể là :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng 3.004.497.485 đ so
với năm 2016
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng 3.498.048.593 đ so
với năm 2015
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng 493.071.135 đ so
với năm 2015
14

14


-

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 tăng 1.275.505.301 đ
so với năm 2016, tăng 1.342.050.462 đ so với năm 2015
Với những chỉ tiêu trên bảng báo cáo tài chính, có thể thấy được công ty càng
ngày càng có bước tiến rõ rệt trong hoạt động kinh doanh. Bước tiến rõ rệt đó
được khẳng định vững vàng trong năm 2017 ,công ty đã có sự phát triển
mạnh mẽ. Bằng kinh nghiệm giàu có của đội ngũ cán bộ nhân viên, sự lãnh
đạo tài tình, sự tinh nhanh, tỷ mỉ , tiếp thu sự tinh hoa của khoa học kĩ thuật
xây dựng trên thế giới của đội kĩ thuật của công ty đã sự phát triển không
ngừng qua các năm 2015, 2016,2017 .
1.2 Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
1.2.1 Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi

tính. Phần mềm kế toán của công ty sử dụng đó là phần mềm Misa. Hằng
ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài
khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính. Các thông tin tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.Cuối
tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực,
chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Phần mềm kế toán Misa (theo hình thức NKC không mở sổ nhật ký đặc
biệt)

15

15


Trình tự ghi sổ trên máy:
Chứng từ kế toán

Phần mềm kế toán Misa

Sổ kế toán

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày

In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ trình tự ghi sổ trên máy

Giải thích sơ đồ trình tự ghi sổ trên máy:
-Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình
của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
-Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
16

16


Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức kế toán của công ty có người đứng đầu là kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng kế toán, trợ giúp công việc kế toán theo các mảng : kế toán
thuế, thanh toán; kế toán vật tư; kế toán tiền lương, thủ qũy.
tổ chức bộ máy kế toán được thiết kế theo kiểu phân tán được khái quát
qua sơ đồ sau :

Kế toán trưởng

Kế toán thuế, thanh toán

Kế toán vật tư, giá thành

Kế toán tiền lương, thủ quỹ

Sơ đồ 1.3 : Bộ máy tổ chức kế toán công ty

(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn)
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
Kế toán trưởng : Là người tổ chức, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo
chung toàn bộ công tác kế toán của từng kế toán viên, tổ chức hướng dẫn các
nghiệp vụ cũng như việc nghiên cứu triển khai chế độ kế toán hiện hành. Là
người chịu trách nhiệm chính trước Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị về
công tác kế toán của công ty. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo tài
chính, bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu, xét duyệt các báo cáo kế toán trước khi
gửi tới các cơ quan chức năng. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội
dung hạch toán còn lại: tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguồn vốn kinh
doanh, các quỹ công ty.
Kế toán thuế, kế toán thanh toán: Cập nhật các chứng từ liên quan đến
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tổng hợp, ghi chép phản ánh số hiện có và tình
17

17


hình biến động của các tài khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ. Thực
hiện các công việc giao dịch với ngân hàng. Lên kế hoạch thu hồi nợ, trả nợ.

Báo cáo Ban Giám đốc về tình hình công nợ của công ty. Ghi chép, phản ánh
kịp thời, đầy đủ và chính xác doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu, ghi chép chi tiết và tổng hợp trị giá vốn hàng xuất bán. Cuối kỳ
thực hiện kết chuyển và phân bổ chi phí để xác định kết quả kinh doanh. Lập
báo cáo về doanh thu và chi phí. Thu thập, xử lý các hóa đơn, chứng từ để
tính thuế ở khâu tiêu thụ. Theo dõi và ghi chép chi tiết, tổng hợp các loại thuế
phát sinh trong kỳ. Hàng tháng lập báo cáo thuế và làm việc với cơ quan thuế.
Kế toán vật tư, giá thành: Quản lý chặt chẽ và theo dõi các loại hàng
hóa, vật tư có trong kho của công ty. Theo dõi, kiểm kê tình hình nhập – xuất
– tồn kho hàng hóa, thành phẩm và vật tư. Vào các sổ sách kế toán có liên
quan tới kho của công ty. Ghi chép tổng hợp và chi tiết TSCĐ tồn kho, tính
khấu hao TSCĐ, theo dõi và báo cáo tình hình tăng – giảm TSCĐ.
Kế toán tiền lương, thủ quỹ: Tổ chức hạch toán, chấm công, ghi chép sổ
kế toán, báo cáo thông tin về lao động tiền lương với Giám đốc. Trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn từ đó
tính lương phải trả cho nhân viên. Lựa chọn hợp lý các hình thức thanh toán,
cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý
và sử dụng quỹ tiền lương. Chi trả lương cho nhân viên đúng thời hạn.
1.2.3 Chính sách và Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH xây dựng công trình Nam Môn áp dụng chế độ kế toán
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường
xuyên.
Theo dõi hàng tồn kho thường xuyên liên tục có tính hệ thống, phản ánh
tình hình nhập , xuất , tồn của hàng tồn kho.
- Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm): bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ là Đồng Việt Nam: (VNĐ).
-Phương pháp tính giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Bình quân cuối kỳ
-Phương pháp xuất quỹ ngoại tệ: Bình quân gia quyền di động

- Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
18

18


- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tínhkhấu hao theo phương pháp khấu
hao tuyến tính
+ Ghi nhận TSCĐ : TSCĐ của công ty được ghi nhận theo nguyên giá
Nguyên giá của TSCĐ cũng được xác định như đối với hàng hóa tồn kho theo
nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : nguyên tắc phù hợp.
- Ghi nhận doanh thu và chi phí : công ty ghi nhận doanh thu và chi phí
theo cơ sở kế toán dồn tích, tức là khi doanh thu và chi phí phát sinh, không
kể là công ty đã thu được tiền hay phải chi tiền hay chưa, kế toán vẫn sẽ cập
nhật và ghi nhận các khoản doanh thu và chi phí này vào phân hệ có liên quan
của phần mềm kế toán.
- Hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%; thuế suất thuế TNDN là
20%
- Hình thức kế toán:Phần mềm kế toán Misa (theo hình thức NKC
không mở sổ nhật ký đặc biệt).
-Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ : công ty lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
-Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Chuẩn mực và chế độ
kế toán Việt Nam.
1.2.4 Tình hình sử dụng máy vi tính trong doanh nghiệp
Hiện tại công ty có 10 máy tính cây cho đội ngũ công nhân viên sử dụng.
Đội ngũ công nhân viên sử dụng thành thạo các thao tác trên máy vi tính.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 để hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh. Phần mềm Misa SME.NET 2017 là phần mềm kế

toán được phát triển trên nền tảng công nghệ của Microsoft. NET và được tích
hợp các tính năng ưu việt của các phần mềm có giá trị lớn .Phần mềm này tự
động hóa hầu hết các nghiệp vụ kế toán, chính vì vây đây được xem là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong công tác hạch toán kế toán của
mình. … Phần mềm Misa SME.NET 2017sử dụng rất nhiều hình ảnh nghiệp
19

19


vụ, giúp cho người sử dụng dễ dàng hình dung ra được quy trình hạch toán kế
toán trên phần mềm. Dưới đây là một số hình ảnh giao diện của phần mềm kế
toán này : Giao diện của phần mềm sau khi được khởi động:

Giao diện của phần mềm MISA

20

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH NAM MÔN.
2.1. Đặc điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Xây dựng công trình Nam Môn.
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản
ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên các yếu tố chi phí riêng biệt để phân
biệt toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay

theo nơi phát sinh chi phí. Do dự toán được lập theo từng công trình, từng
hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm nên công ty tiến hành phân loại chi phí theo các khoản mục
nhằm so sánh kết quả kiểm tra thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành
dự toán, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của công ty gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật

liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực tế sản phẩm xây lắp giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp (không kể vật liệu cho máy cho máy móc thi công và sản xuất chung).


Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.



Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực
tiếp phục vụ xây lắp công trình. Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng
tu…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, đường ray chạy
21


21


máy…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK
242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính
trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do có liên quan đến việc sử
dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích
trước chi phí (hạch toán trên TK 335)


Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên
quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và nhưng chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
2.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí
Để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm, công
ty chọn đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, từng hạng mục công
trình.
2.1.3. Đối tượng tính giá thành :
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác
định đối tượng tính giá thành một cách hợp lý.
Trong kinh doanh xây lắp do tính chất sản xuất đơn chiếc mỗi sản phẩm
có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là: hạng mục
công trình, toàn bộ công trình, hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá

thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tượng phục vụ cho việc kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh để có kế hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh
doanh xây lắp thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy xét về mặt lượng
thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không bằng nhau. Chúng
chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ.
22

22


23

23


2.1.4. Phương pháp tính giá thành:
Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất,
chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang ta có thể xác định được giá
thành khối lượng hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp
dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) cho từng
đối tượng cần tính giá theo công thức sau:
Giá thành thực
Chi phí sản
tế của KLXL
xuất thực tế của
=
hoàn thành của
KLXL dở dang

từng công
đầu kỳ của từng
trình, HMCT
công trình,
HMCT

Chi phí sản
xuất trực tiếp
+
phát sinh trong
kỳ của từng
công trình,
HMCT

_

Chi phí sản
xuất thực tế
của KLXL dở
dang cuối kỳ
của công trình,
HMCT

2.1.5.Kỳ tính giá thành
Thường là theo quý và thời điểm mà từng công trình, từng hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí trực
tiếp,chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Khoản mục chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ,các cấu kiện và bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực tế
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng mục công trình nào thì phải tính
trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số liệu còn lại
tại nơi sản xuất ( nếu có) để giảm trừ chi phí NVL xuất sử dụng cho công trình.
2.2.2 Chứng từ sử dụng
-Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu
-Phiếu xuất kho( Mẫu số 01-VT)
-Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/002)
-Bảng kê mua hàng,Phiếu chi, giấy thanh toán, tạm ứng
24

24


2.2.3. Tài khoản sử dụng
TK sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
– Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc
TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
– Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tại công ty tài khoản 621 không được mở chi tiết .
2.2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ
Đội trưởng thi
công

25

Giám đốc

Kế toán vật tư

Thủ kho

25


×