Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

NGHIÊN cứu PHÂN lập và THỬ NGHIỆM HOẠT TINH SINH học của các HOẠT CHẤT từ một số LOÀI THỰC vật và nấm nội SINH THỰC vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
…………***…………

NGUYỄN NGỌC HIẾU

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ NGHỆM HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÁC HOẠT CHẤT TỪ MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT VÀ NẤM NỘI SINH THỰC VẬT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
…………***…………

NGUYỄN NGỌC HIẾU

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ THỬ NGHỆM HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÁC HOẠT CHẤT TỪ MỘT SỐ LOÀI


THỰC VẬT VÀ NẤM NỘI SINH THỰC VẬT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Dương Ngọc Tú
2. PGS.TS. Dương Anh Tuấn

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Dương Ngọc Tú và PGS.TS. Dương Anh Tuấn. Các
kết quả thu được trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Dương Ngọc
Tú và PGS.TS. Dương Anh Tuấn, những người Thầy đã hướng dẫn tận tình,
chu đáo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới GS. VS. Châu Văn Minh và TS.
Nguyễn Văn Lạng, đã giới thiệu, cổ vũ và động viên tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Học viện Khoa học và
Công nghệ, Viện Hóa học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp CNC,
Ban Quản lý Khu CNC Hòa Lạc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian làm luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Sinh dược, các Thầy,
Cô và bạn bè đồng nghiệp tại Viện Hóa học (đặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Thị
Hoàng Anh, các bạn Đức, Thủy, Minh, Hiền, Dung...), các đồng nghiệp tại
Viện Công nghệ Sinh học, Viện Bảo vệ Thực vật, Viện Vi sinh vật và Công
nghệ sinh học đã tận tình truyền thụ kiến thức, cùng phối hợp cũng như giúp
đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành các nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian
thực hiện luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn
cổ vũ, luôn là nguồn động viên to lớn cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Hiếu
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC......................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................. vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................... 5
1.1. Côn trùng, nấm bệnh gây hại và vai trò của thuốc bảo vệ thực vật........... 5
1.2. Xu hướng thay thế thuốc BVTV hóa học bằng thuốc BVTV gốc sinh học7
1.3. Thuốc BVTV sinh học chiết xuất từ nguyên liệu thực vật ........................ 9
1.3.1. Thuốc BVTV thảo mộc trừ sâu............................................................... 9
1.3.2. Thuốc BVTV thảo mộc trừ nấm bệnh .................................................. 12
1.3.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng thuốc BVTV thảo mộc ở
Việt Nam ......................................................................................................... 13
1.4. Nấm nội sinh thực vật và triển vọng tìm kiếm các hoạt chất BVTV sinh
học thế hệ mới ................................................................................................. 14
1.4.1. Khái niệm nấm nội sinh thực vật .......................................................... 14
1.4.2. Triển vọng nghiên cứu và phát hiện các hoạt chất mới từ nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 15
1.5. Giới thiệu về loài Ngâu ta (Aglaia duperreana Pierre), Gội ổi (Aglaia
oligophylla Miq.), Trầu không (Piper betle L.) và Nghệ vàng (Curcuma longa
L.) .................................................................................................................... 23
1.5.1. Thực vật học.......................................................................................... 23
1.5.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học............................................ 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
iii


2.1.1. Mẫu thực vật.......................................................................................... 33

2.1.2. Phương pháp thu hái mẫu thực vật, lưu tiêu bản mẫu, xác định tên khoa
học, lập hồ sơ lưu trữ....................................................................................... 34
2.1.3. Phương pháp xử lý và chiết mẫu thực vật............................................. 35
2.1.4. Phương pháp chiết sinh khối nấm nội sinh thực vật ............................. 35
2.1.5. Phương pháp định danh bằng PCR giải trình tự gene vùng ITS .......... 35
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ mẫu nghiên cứu ......................... 37
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ........................................................................ 37
2.2.2. Sắc ký cột (CC) ..................................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học ............................................... 38
2.3. Các phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của dịch
chiết, phân đoạn và chất sạch trong phòng thí nghiệm................................... 39
2.3.1. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ sâu của dịch chiết, phân đoạn và
chất sạch trong phòng thí nghiệm ................................................................... 39
2.3.2. Phương pháp thử sàng lọc hoạt tính trừ nấm của dịch chiết, phân đoạn
chiết, chất sạch trong phòng thí nghiệm ......................................................... 41
2.4. Phương pháp phân lập và nuôi cấy nấm nội sinh từ thực vật .................. 42
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM ...................................................................... 44
3.1. Thực nghiệm phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật ....................... 45
3.1.1. Phân lập nấm nội sinh cây nghệ vàng (Curcuma longa L.).................. 45
3.1.2. Phân lập nấm nội sinh từ cây ngâu ta (Aglaia dupenrreana) ............... 51
3.1.3. Phân lập nấm nội sinh từ lá cây trầu không (Piper betle L) ................. 55
3.2. Thực nghiệm phân lập thành phần hóa học từ thực vật và nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 56
3.2.1. Phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta (Aglaia duperreana) ............ 56
3.2.2. Phân lập các hợp chất từ lá cây Gội ổi (Aglaia oligophylla) ................ 62
3.2.3. Phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng (Curcuma longa) ................... 63
3.2.4. Phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không (Piper betle L.)................ 65
iv



3.2.5. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Ngâu ta (nấm M.
hawaiiensis)..................................................................................................... 68
3.2.6. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây nghệ vàng (nấm F.
oxysporum) ...................................................................................................... 70
3.2.7. Phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không (nấm F. solani)73
3.3. Thử hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các mẫu dịch chiết, phân đoạn và
chất sạch .......................................................................................................... 74
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 76
4.1. Kết quả phân lập thực vật và định danh các chủng nấm nội sinh thực vật76
4.2. Kết quả khảo nghiệm hoạt tính trừ sâu và kháng nấm của các dịch chiết
tổng, phân đoạn dịch chiết tổng và chất sạch thực vật, nấm nội sinh thực vật77
4.3. Kết quả nghiên cứu các thành phần hóa học của thực vật và nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 81
4.3.1. Thành phần hóa học cây Ngâu (A. dupperreana) và Gội ổi (A.
oligophylla) ..................................................................................................... 81
4.3.2. Thành phần hóa học cây nghệ vàng (Curcuma longa L.).................... 90
4.3.3. Thành phần hóa học của cây Trầu không (Piper betle L.).................... 92
4.3.4. Thành phần hóa học nấm nội sinh M. hawaiiensis từ cây Ngâu .......... 94
4.3.5. Thành phần hóa học nấm nội sinh F. oxysporum cây Nghệ vàng ........ 97
4.3.6. Thành phần hóa học nấm nội sinh F. sonani của Trầu không............ 102
4.4. Mối tương quan về thành phần hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học
thực vật và nấm nội sinh thực vật ................................................................. 104
4.4.1. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học cây
Ngâu và nấm nội sinh cây Ngâu ................................................................... 104
4.4.2. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học cây
Nghệ vàng và nấm nội sinh cây Nghệ vàng.................................................. 105
4.4.3. Mối tương quan giữa các hợp chất tự nhiên với hoạt tính sinh học cây
Trầu không và nấm nội sinh cây Trầu không................................................ 106
v



KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 111
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh
Carbon-13 nuclear

13C-NMR

magnetic
resonance spectroscopy

Diễn giải
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân cacbon 13

Proton nuclear magnetic

Phổ cộng hưởng từ hạt

resonance spectroscopy

nhân proton

CC

Column chromatography


Sắc kí cột

COSY

Correlation spectroscopy

1H-NMR

Phổ tương tác 2 chiều
đồng hạt nhân 1H-1H

Distortionless
DEPT

enhancement by

Phổ DEPT

polarisation transfer
DMSO
ESI-MS

HMBC

HR-ESI-MS

Dimethyl sulfoxide
Electron spray ionization


Phổ khối lượng ion hóa

mass spectra

phun mù điện tử

Heteronuclear mutiple

Phổ tương tác dị hạt nhân

bond connectivity

qua nhiều liên kết

High resolution

Phổ khối lượng phân giải

electronspray

cao phun mù điện tử

ionization mass spectrum
HSQC

Phổ tương tác dị hạt nhân
Heteronuclear single-

vi


qua 1 liên kết


quantum coherence
NOESY

Nuclear overhauser effect

Phổ NOESY

Spectroscopy
IR

IC50

RP18
TLC
TMS

PCR
ADN
ITS

Infrared spectroscopy

Phổ hồng ngoại

Inhibitory concentration at Nồng độ ức chế 50% đối
50%


tượng thử nghiệm

Reserve phase C-18

Silica gel pha đảo RP-18

Thin layer
chromatography

Sắc ký lớp mỏng

Tetramethylsilane

Tetramethyl silan

Polymerase Chain

Phản ứng chuỗi trùng hợp

Reaction
DNA, Deoxyribonucleic
Acid

Vật chất di truyền

Internal transcribed spacer
Môi trường nuôi cấy

PDA


Potato dextrose agar

khuẩn nấm gồm khoai tây,
đường, agar
Môi trường nuôi cấy

MEA

Malt extract Agar

khuẩn nấm gồm mạch nha
và agar

rRNA

Ribosomal RNA

vii

RNA ribosome


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2.1. Kết quả thử hoạt tính trừ sâu khoang (Spodoptetra litura) của các
mẫu dịch chiết cây ngâu.................................................................................. 77
Bảng 4.2.2. Hoạt tính kháng nấm Botrytis cinerea của các mẫu dịch chiết thực
vật .................................................................................................................... 78
Bảng 4.2.3. Hoạt tính ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết F. oxysporum80
Bảng 4.2.4. Khả năng ức chế nấm B. cinera của các dịch chiết nấm nội sinh
thực vật ............................................................................................................ 81

Bảng 4.3.1.1 Dữ liệu NMR của hợp chất 7 (CDCl3)...................................... 90
Bảng 4.3.4.1. Dữ kiện phổ NMR của hợp chất 13 và 14................................ 96
Bảng 4.3.5.1. Kết quả GC-MS các chất 15-26................................................ 97
Bảng 4.3.5.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 28 và 29................................ 100
Bảng 4.3.5.3 Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 30................................ 102
Bảng 4.3.6.1 Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 31............................... 104

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.5.1 Cây Ngâu ta................................................................................... 24
Hình 1.5.2. Cây Gội ổi .................................................................................... 24
Hình 1.5.3. Cây Trầu không............................................................................ 25
Hình 1.5.4. Cây Nghệ vàng............................................................................. 26
Hình 2.1. Các bước phân lập và sinh khối nấm nội sinh từ mẫu thực vật
Hình 3.1. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium solani ......... 45
Hình 3.2. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium sp. .............. 46
Hình 3.3. Khuẩn lạc và cơ quan sinh sản của chủng Trichoderma atroviride 47
Hình 3.4. Cây phân loại của chủng Trichoderma atroviride .......................... 48
Hình 3.5. Khuẩn lạc và cơ quan sinh sản của chủng Fusarium oxysporum ... 49
Hình 3.6. Vị trí phân loại của chủng Fusarium oxysporum............................ 51
Hình 3.7. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng C. gloeosporioides ..... 52
Hình 3.8. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng C. crassipes................ 52
Hình 3.9. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng M. hawaiiensis ........... 53
Hình 3.10. Vị trí phân loại của chủng Microdiplodia hawaiiensis................. 54
Hình 3.11. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Colletotrichum sp..... 55
Hình 3.12. Khuẩn lạc và cuống sinh bào tử của chủng Fusarium solani ....... 56
Hình 3.3.1. Một số hình ảnh thử nghiệm hoạt tính trừ sâu trong phòng ........ 75
thí nghiệm........................................................................................................ 75

Hình 3.3.2. Một số hình ảnh thử nghiệm sàng lọc hoạt tính kháng nấm tại
phòng thí nghiệm............................................................................................. 75
Hình 4.2.1. Khả năng ức ché nấm của tinh chất curcumin ............................. 79
Hình 4.2.2. Hoạt tính ức chế sự phát triển chủng nấm Botrytis cinera của các
cặn chiết F. oxysporum ................................................................................... 80
Hình 4.3.5.1. Phổ sắc ký GC-MS của các chất 15-26.................................... 98

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.2.1 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ vỏ cây Ngâu ta............................... 57
Sơ đồ 3.2.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Gội ổi .................................. 62
Sơ đồ 3.2.3 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ củ Nghệ vàng................................. 64
Sơ đồ 3.2.4 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây Trầu không.......................... 66
Sơ đồ 3.2.5. Sơ đồ tách chiết hợp chất từ nấm nội sinh cây ngâu ...................... 68
Sơ đồ 3.2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Nghệ vàng............ 71
Sơ đồ 3.2.7. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ nấm nội sinh cây Trầu không....... 74

x


MỞ ĐẦU
Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, đòi hỏi các
sản phẩm nông nghiệp và môi trường an toàn. Tuy nhiên để giữ vững năng
suất, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, người ta lại phải
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, chủ yếu là các loại thuốc hóa học độc
hại, và cứ như vậy vòng luẩn quẩn tăng sản lượng, tăng đầu vào, nguy cơ sản
phẩm không an toàn và ô nhiễm môi trường lại tiếp tục diễn ra. Vì vậy việc
tìm kiếm các giải pháp phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm nông nghiệp dễ

sử dụng hơn, có hiệu lực trừ dịch hại cao hơn và thân thiện hơn với môi sinh
và môi trường đang được đặt ra với toàn thể nhân loại chúng ta.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, các biện pháp
sinh học (biological control) bảo vệ sản xuất nông nghiệp ngày càng phát huy
tác dụng và dần được xác định là hướng biện pháp chủ đạo trong quản lý dịch
hại tổng hợp trong thời gian tới. Ưu điểm nổi bật nhất của các biện pháp sinh
học (ví dụ, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học) là hầu như không
độc với người và các sinh vật có ích nên có thể bảo vệ được sự cân bằng sinh
học trong tự nhiên, ít gây tình trạng bùng phát dịch hại. Bên cạnh đó, thuốc
bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học (thuốc BVTVSH, bio-pesticide) còn
mau phân hủy trong tự nhiên, ít để lại dư lượng độc trên nông sản và có thời
gian cách ly ngắn nên rất thích hợp sử dụng cho các nông sản yêu cầu có độ
sạch cao và thời gian bảo quản, sử dụng ngắn như các loại rau củ, hoa quả…
Thêm nữa, các nguyên liệu để tạo thuốc BVTVSH thường có sẵn và rất phổ
biến ở mọi nơi, mọi lúc. Chi phí sản xuất thuốc BVTVSH thấp hơn so với
thuốc BVTV hóa học, do vậy sẽ tiết kiệm hơn cho người dân mà vẫn mang
lại hiệu quả cao. Với những lợi ích mang lại, thuốc BVTVSH sẽ giúp người
nông dân “thân thiện” hơn với cánh đồng của mình để có thể thụ hưởng lợi
ích kinh tế lâu dài từ chính “người bạn” này.
1


Nấm nội sinh thực vật (nấm NSTV, Plant endophytic fungi) là những vi
sinh vật sống trong tế bào thực vật mà không gây ra bất kì tác động tiêu cực
nào tới cây chủ. Nấm NSTV cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng thực vật thông
qua các cơ chế khác nhau như sản xuất phytohormones, tổng hợp
siderophores, cố định đạm hay qua hỗ trợ phytoremediation...[1]. Chúng được
xem như là một tác nhân giúp cân bằng hệ vi sinh trên cây chủ nhằm ngăn
chặn những tác nhân vi sinh gây bệnh. Ngoài việc bảo vệ cây chống lại một
số yếu tố bất lợi như động vật ăn cỏ hoặc côn trùng, nhiều hoạt chất được sinh

ra từ nấm NSTV cũng đã được quan sát, theo dõi và được kết luận về khả
năng ngăn chặn, kìm hãm hay diệt nhiều mầm bệnh khác nhau xâm nhập mô
thực vật. Trước thực tế này, một câu hỏi được đặt ra rằng các hoạt chất quý
giá này do chính cây sản xuất, do nấm NSTV sản xuất hay là kết quả của mối
quan hệ tương sinh của các nấm NSTV có ích trong mô thực vật và cây chủ
sinh ra. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy một số chất biến dưỡng của nấm
NSTV không những tác động trên những mầm bệnh thực vật mà còn có khả
năng trị liệu trên vi khuẩn, nấm, virus và những sinh vật đơn bào gây bệnh
cho người và động vật. Vì vậy, nấm NSTV hiện đang được nghiên cứu sâu và
rộng trên thế giới và được coi như là nguồn tài nguyên vô tận chưa khám phá
hết với ngành công nghệ sinh học - dược phẩm. Kết quả thống kê gần đây, với
ước lượng 51% số hợp chất có hoạt tính được phân lập từ các chủng nấm
NSTV là hợp chất mới, đã cho thấy tiềm năng nghiên cứu và ứng dụng vô
cùng to lớn của nấm NSTV. Các hợp chất do nấm NSTV sản sinh ra là con
đường quan trọng để giải quyết nhu cầu thuốc mới trong y tế, nông nghiệp vì
giá thành sản xuất rẻ, sự phong phú về cấu trúc (xanthones, anthraquinones,
pestalotheols, octadrides, dihydroxyanthones, pyrenocine, steroids...) với rất
nhiều hoạt tính mới [2,3]. Điều quan trọng nữa là nếu có thể khai thác được
nguồn nguyên liệu từ nấm NSTV sẽ tránh được việc khai thác cạn kiệt nguồn

2


tài nguyên thực vật, làm mất sự đa dạng sinh học và đe dọa tuyệt chủng các
loài thực vật quý hiếm, gây hậu quả xấu tới môi trường tự nhiên.
Việt Nam vẫn nổi tiếng thế giới về tiềm năng đa dạng sinh học cac loài
thực vật, với trên 12.000 loài thực vật bậc cao, không kể các loài nấm, tảo,
rêu. rất nhiều loài là đặc hữu của Việt Nam. Những công bố liên tục trong
những năm gần đây của các đoàn khảo sát, chuyên gia Việt Nam và quốc tế
về việc phát hiện các loài động thực vật mới tại Việt Nam càng khẳng định

giá trị tiềm ẩn vô tận của nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá này.
Từ kho tàng kinh nghiệm dân gian, chúng ta đã có rất nhiều kinh nghiệm
trong việc nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện và kết hợp tài tình các nguyên liệu
thực vật đa dạng thành các bài thuốc dân gian hết sức quý giá, vô cùng đặc
sắc, có hiệu quả đặc biệt trong việc chữa bệnh, năng cao sức khỏe con người,
bảo vệ mùa màng, diệt trừ sâu bệnh, côn trùng, động vật gây hại..... Với trình
độ phát triển khoa học công nghệ hiện nay, cần thiết phải tiếp tục tim tòi,
nghiên cứu, chọn lọc kinh nghiệm dân gian, khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ, thiết bị hiện đại để tạo ra các sản
phẩm mới, đưa giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật Việt Nam lên tầm
cao mới, có giá trị hơn, hiệu quả hơn, được đánh giá cao cả về hàm lượng
khoa học công nghệ cũng như giá trị sử dụng.
Triển khai tiếp chương trình hợp tác quốc tế giữa Viện Hóa học (Viện
Hàn lâm KH&CN Việt Nam) và Viện Sinh dược và Công nghệ sinh học (Đại
học Tổng hợp Heirich-Heine Duesseldorf, CHLB Đức) về việc nghiên cứu hệ
thực vật Việt Nam để sàng lọc, phát hiện các hợp chất tự nhiên có hoạt tính
sinh học, có tiềm năng sử dụng để chế tạo chế phẩm trừ sâu và nấm bệnh hại
cây trồng, cũng như mở rộng sang hướng đối tượng nghiên cứu còn rất mới
trên Thế giới cũng như tại Việt Nam là nấm nội sinh thực vật, chúng tôi đề
xuất đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu phân lập và thử nghiệm hoạt tính sinh
học của các hoạt chất từ một số loài thực vật và nấm nội sinh thực vật” trên
3


bốn (04) loài thực vật Việt Nam bao gồm Ngâu ta (Aglaia duperreana
Pierre), Gội ổi (Aglaia oligophylla Miq.), Trầu không (Piper betle L.), Nghệ
vàng (Curcuma longa L.) và ba (03) chủng nấm nội sinh phân lập từ cây Ngâu
ta, nghệ vàng và trầu không.
Đề tài nghiên cứu có tính khoa học, tính thực tiễn và tính thời sự, được
thực hiện với mục tiêu là sàng lọc, phát hiện, chiết xuất, xác định cấu trúc các

chất có tiềm năng sử dụng làm thuốc trừ sâu và nấm bệnh hại cây. Các nội
dung nghiên cứu của Luận án bao gồm:
- Chiết tách, xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ thành phần của bốn
loài thực vật có tiềm năng trừ sâu và nấm bệnh hại cây..
- Phân lập nấm nội sinh từ các mẫu thực vật, chiết tách, xác định cấu
trúc các hợp chất hữu cơ thành phần.
- Thử nghiệm hoạt tính trừ sâu và nấm bệnh của các chiết phẩm và
cachợp chất hữu cơ thành phần.
- Hoàn thiện quy trình phân lập, nhân nuôi và khai thác nguồn nấm
NSTV như là một hướng đi mới nhanh hơn và hiệu quả hơn, một nguồn
tài nguyên vô tận mới để phát hiện các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh
học có giá trị cao tại Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Côn trùng, nấm bệnh gây hại và vai trò của thuốc bảo vệ thực vật
Theo nghiên cứu của nhà côn trùng học Xô viết N. N. Melnikov, có
trên 68.000 loài côn trùng có hại cho con người, động vật và thực vật. Số
lượng chủng vi sinh vật (nấm bệnh) có hại cũng không ít hơn. Các số liệu
thống kê cho thấy côn trùng và vi sinh vật có hại đã gây thiệt hại rất lớn cho
sản xuất nông nghiệp, với ước tính khoảng 1/3 tổng sản lượng lương thực
toàn cầu đã bị mất hàng năm do côn trùng và nấm bệnh, và thực tế nếu côn
trùng và nấm bệnh gây hại đã không được nghiên cứu và khống chế một cách
hệ thống thì mức độ thiệt hại còn lớn hơn rất nhiều (ước tính tới 37% tổng sản
lượn khoai tây, 22% tổng sản lượng cải bắp, 10% tổng sản lượng táo và 9%
sản lượng tổng đào quả toàn cầu sẽ bị hư hại) [1].
Tại Trung quốc, có 1.648 loại tác nhân có hại cho mùa màng, trong đó
có 724 loại nhân tố thực vật có hại, 838 loại côn trùng, mối mọt, 64 loại cỏ

dại và 22 loài gặm nhấm. Nếu không sử dụng thuốc BVTV, tổng sản lượng
hoa quả, rau màu và ngũ cốc sẽ bị mất tương ứng lần lượt là 78%, 54% và
32%. Sử dụng thuốc BVTV tại Trung Quốc đã góp phần giúp nước này thu
được thêm 89,44 triệu tấn ngũ cốc, 1,65 triệu tấn bông, 2,53 triệu tấn hạt lấy
dầu và 78 triệu tấn rau màu [2].
Theo đánh giá của Viện Lúa quốc tế (IRRI), côn trùng và nấm bệnh gây
thiệt hại khoảng 37% tổng sản lượng lúa thu hoạch hàng năm trên toàn cầu.
Một trong những trường hợp nấm gây bênh nổi tiếng nhất, thiệt hại
nghiêm trọng nhất trong lịch sử trồng trợt thế giới là bệnh Panama do chủng
nấm Fusarium cubense gây ra trên cây chuối. Bệnh Panama đã gần như xóa
sổ ngành nông nghiệp trồng chuối tại Châu Mỹ La tinh những năm đầu thế kỷ
20. Những căn bệnh mới do nấm gây ra tiếp tục đe dọa xóa sổ ngành công
nghiệp trồng chuối trị giá 11 tỷ USD trên toàn cầu [3].
5


Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã tạo thêm được 1/3 tổng
sản lượng nông sản toàn cầu. Nếu không có thuốc BVTV, sản lượng hoa
quả, rau màu và ngũ cốc toàn cầu có thể bị thiệt hại tới 78%, 54% và
32% [4].
Tại Mỹ, cứ 1 USD bỏ ra cho thuốc BVTV sẽ thu về 4 USD sản lượng
thu hoạch. Như vậy, với mức chi phí trung bình hàng năm đạt 10 tỷ USD cho
thuốc BVTV, nông dân Mỹ đã thu được thêm 40 tỷ USD nông sản đã có thể
bị mất bởi sâu bệnh.
Nhờ sử dụng thuốc BVTV để ngăn chặn, tiêu diệt côn trùng, sâu bệnh
hại mùa màng, các nước đang phát triển đã có thể sản xuất và xuất khẩu sản
lượng lương thực, nông sản nhiều hơn bao giờ hết. Diện tích sản xuất nông
nghiệp không ngừng được mở rộng, tới tận khu vực Amazon để trồng ngũ cốc
đến rừng nhiệt đới Indonexia để trồng cọ dầu. Theo công bố của FAO, cứ
tăng thêm 1% sản lượng lương thực là tương ứng với sự tăng thêm 1,8%

lượng sử dụng thuốc BVTV [4].
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), thuốc
BVTV là bất kỳ hợp chất hoặc hỗn hợp dùng để ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc
khổng chế các nhân tố gây hại (như các vector gây hại cho người và động vật,
các loại động thực vật không mong muốn) trong quá trình sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển và buôn bán lương thực, sản phẩm nông nghiệp, gỗ và
đồ gỗ, thức ăn chăn nuôi hoặc các chất dùng để tiêu diệt côn trùng, nhện, vật
gây hại trên và trong cơ thể động vật. Nó còn bao gồm các chất điều hòa sinh
trưởng thực vật, chất gây rụng lá, chất gây mất nước hay làm quả chín chậm.
Nó cũng bao gồm các chất được sử dụng trước và sau khi thu hoạch nông sản
để ngăn ngừa sự suy giảm chất lượng sản phẩm trong quá trình bảo quản và
vận chuyển [1, 3].
Thuốc BVTV có thể phân loại dựa vào vật đích tác dụng (thuốc diệt cỏ,
diệt côn trùng, trừ nấm, trừ động vật gặm nhấm, trừ chấy rận), dựa vào cấu
6


trúc hóa học (hữu cơ, vô cơ, tổng hợp) hoặc có nguồn gốc sinh học
(biopesticide), hay trạng thái vật lý (dạng rắn, lỏng, khí hóa lỏng, thuốc xông)
[2, 5].
Thuốc diệt côn trùng hóa học (chemical insecticides) có một số nhóm
thuốc (dựa theo tên của nhóm gốc có hoạt tính trừ bệnh) tiêu biểu như
organochlorine, organophosphate, carbamate,... Nhóm thuốc BVTV có nguồn
gốc sinh học (biopesticide) bao gồm các loại thuốc có nguyên liệu gốc tự
nhiên từ vi sinh vật, thực vật hay khoáng tự nhiên, hiện đang có xu hướng
phát triển nhanh chóng, gồm có các nhóm pyrethroid, rotenoid, nicotinoid,
strychnine, scilliroside.
Ngoài ra, thuốc BVTV có thể được phân loại thành loại dễ phân hủy
bởi vi sinh vật thành các chất ít gây hại hơn hoặc thuộc loại bền vững, khó
phân hủy, tồn tại nhiều năm, tích lũy trong các chuỗi thức ăn, gây độc cho cả

hệ sinh thái [2].
Hiện nay, trung bình hàng năm Thế giới tiêu thụ khoảng 3,5 tỷ kg thuốc
BVTV hóa học từ giai đoạn gieo trồng đến khi thu hoạch, bảo quản, trong đó
75% tổng tiêu thụ là tại các quốc gia đã phát triển, nhưng nhu cầu tiêu thụ tại
các nước đang phát triển đang không ngừng tăng mạnh [5].
1.2. Xu hướng thay thế thuốc BVTV hóa học bằng thuốc BVTV gốc sinh
học
Thực tế phải đối mặt với những vấn đề nguy hiểm, nan giải bới việc sử
dụng thuốc BVTV hóa học hiện nay đã đặt Thế giới vào bài toán phải sử dụng
thuốc BVTV hợp lý và hiệu quả hơn nữa, được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa
cũng như hối thúc giới khoa học phải tìm kiếm, thay thế thuốc BVTV hóa học
bằng các biện pháp canh tác, các thế hệ thuốc BVTV mới an toàn hơn.
Các thế hệ thuốc BVTV trong tương lai sẽ phải có những đặc tính thiết
yếu như (1) có hoạt tính sinh học và hiệu lực diệt trừ sâu bệnh cao hơn nữa,
để có thể hạn chế tối đa liều lượng thuốc cần sử dụng, giảm thiểu tối đa ô
7


nhiễm môi trường. (2) Không mang độc tính (non toxic); (3) Không gây ô
nhiễm, thân thiện môi trường.
Theo định nghĩa của Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ (US EPA), thuốc
BVTV có nguồn gốc sinh học (Bio-pesticide) là các loại thuốc phòng trừ dịch
hại có nguồn gốc nguyên liệu tự nhiên (như thực vật, động vật, vi khuẩn, vi
rút, nấm và các chất chuyển hóa thứ cấp của chúng). Khái niệm này bao hàm
cả các chất sinh ra bởi gene được cấy vào đối tượng cây cần bảo vệ (cây
chuyển gene- GMO) nhằm tạo các kháng thể có khả năng phòng trừ dịch hại.
Thuốc BVTV sinh học (BVTVSH) hội tụ nhiều đặc tính phù hợp để có
thể thay thế thuốc BVTV hóa học, đã được giới khoa học toàn cầu tập trung
nghiên cứu, khám phá, sản xuất và sử dụng để khống chế, tiêu diệt, xua đuổi
các loại cỏ dại, bệnh dịch do côn trùng, nấm bênh gây ra.

So với thuốc BVTV hóa học, thuốc BVTVSH có các đặc tính ưu việt
sau: (1) có hiệu lực tiêu diệt sâu bệnh gây hại nhưng an toàn với con người và
động vật, không gây ô nhiễm, không tồn dư hóa chất; (2) có tính lựa chọn vật
chủ đích cao, an toàn cho các loài sinh vật có lợi, sinh vật thiên địch tự nhiên;
(3) từ nguyên liệu đến chất hoạt hóa đều là sản phẩm tự nhiên, do đó có thể
sản xuất bền vững, ổn định; (4) có thể hiệu chỉnh để nâng cao chất lượng sản
phẩm bằng công nghệ lên men, công nghệ snh học; (5) Hiếm khi xảy ra hiện
tượng kháng thuốc [7].
Trên thế giới hiện đã có hàng trăm nghìn loại thuốc BVTVSH được
thương mại hóa và sử dụng [8]. Mexico, Mỹ và Canada đang là nhóm quốc
gia sử dụng thuốc BVTVSH dẫn đầu, chiếm tới 44% tổng tiêu thụ toàn cầu,
tiếp theo lần lượt là Châu Âu, Châu Á, Châu Đại dương, Mỹ La tinh và
Châu Phi lần lượt chiếm 20%, 13%, 11%, 9% và 3% [9].
Tại Trung quốc, từ những năm 1990 đến nay, nền công nghiệp thuốc
BVTVSH có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, trung bình từ 10% đến 20%/năm

8


với hàng nghìn loại sản phẩm được đăng ký bảo hộ, sản xuất và thương mại
[10].
Năm 2006, tổng tiêu thụ thuốc BVTVSH tại Trung Quốc đạt 145.000 tấn,
trong đó các loại thuốc Bt là 2%, các loại kháng sinh nông nghiệp là 9% và
thuốc trừ sâu thảo mộc là 5%. Dự kiến trong tương lai gần, tại Trung Quốc,
BVTVSH sẽ thay thế cho 20% tổng tiêu thụ thuốc BVTV hóa học [11].
Tất nhiên, mặc dù có rất nhiều lợi ích như đã neue trên, thuốc BVTVSH
vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục như thời gian phản ứng chậm, giá
thành cao, nhanh bị phân hủy, đã làm hạn chế tiềm năng phát triển và ứng
dụng thuốc. Cần thiết phải có thêm các giải pháp để cải thiện hình thức sản
phẩm và hạ giá thành sản xuất thuốc BVTVSH trong thời gian tới.

1.3. Thuốc BVTV sinh học chiết xuất từ nguyên liệu thực vật
1.3.1. Thuốc BVTV thảo mộc trừ sâu
Từ xa xưa, nông dân ở nhiều nước trên thế giới đã biết sử dụng một số
loài thực vật chứa chất độc để trừ một số loại côn trùng gây hại trên cây trồng
và gia súc bằng cách phun lên cây hay dùng nước chiết để tắm cho gia súc.
Trên thế giới có khoảng 2000 loài cây có chất độc, trong đó có 10-12
loài cây được dùng phổ biến. Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 335 loài cây
độc, gần 40 loài cây độc có khả năng trừ sâu (trong đó có 10 loài có khả năng
diệt sâu tốt) [12].
Những hợp chất trừ sâu thảo mộc thông dụng như rotenon và rotenoit,
arteminisinin, azadirachtin, cnidiadin, matrine, pyrethrin và nicotin đều là
những loại ancaloit, este, glucozit v.v... có trong một số bộ phận của một số
loài cây. Hàm lượng chất độc phụ thuộc loài cây, bộ phận cây, điều kiện sống
và thời gian thu hái chúng. Nói chung, các chất này rất dễ bị phân huỷ dưới
tác động của oxy hoá, ánh sáng (đặc biệt các tia cực tím), ẩm độ , nhiệt độ và
pH môi trường, nên chúng ít gây độc cho môi sinh môi trường. Nhưng cũng

9


vì đặc tính này, nên điều kiện thu hái, bảo quản và kỹ thuật chế biến ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng của sản phẩm [13].
Thuốc trừ sâu thảo mộc diệt côn trùng bằng con đường tiếp xúc, vị độc
hoặc xông hơi. Phổ tác động thường không rộng. Một số loại còn có khả năng
diệt cả nhện hại cây. Sau khi xâm nhập, thuốc nhanh chóng tác động đến hệ
thần kinh, gây tê liệt và làm chết côn trùng [13].
Trừ nicotin ( thuốc rất độc với động vật máu nóng, có thể gây ung thư,
nên đã bị cấm ở nhiều nước, trong đó có Việt nam) (Ryania và Sabadilla, ),
các thuốc thảo mộc nói chung ít độc đối với người và động vật máu nóng, các
sinh vật có ích và động vật hoang dã. Do thuốc trừ sâu thảo mộc nhanh bị

phân huỷ, nên chúng không tích luỹ trong cơ thể sinh vật, trong môi trường
và không gây hiện tượng sâu chống thuốc.
Thuốc thảo mộc rất an toàn đối với thực vật, thậm chí trong một số
trường hợp chúng còn kích thích cây phát triển.
Do việc thu hái bảo quản khó khăn, giá thành đắt, nên trong một thời
gian dài, các thuốc trừ sâu thảo mộc đã bị các thuốc trừ sâu hoá học lấn át.
Ngày nay, với yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao, cộng với
kỹ thuật gia công được phát triển, nên nhiều thuốc trừ sâu thảo mộc được
dùng trở lại, đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo vệ môi trường.
Nhiều chất mới được phát hiện dùng làm thuốc trừ sâu như tinh dàu chàm,
tinh dàu bạch đàn, tinh dầu tỏi v.v... [13].
Một số hoạt chất thảo mộc được dùng làm thuốc trừ sâu thảo
mộc hiện nay như[13]:
Pyrethrin: có trong hoa cây cúc sát trùng Chrysanthemun
leucanthemun và các cây Chrysanthemun khác. Tác động mạnh đến côn
trùng bằng con đường tiếp xúc; tác động yếu hơn đến các loài nhện, bằng
cách bịt kênh vận chuyển ion Na+ , kéo dài giai đoạn mở, vì thế, côn trùng bị
quật ngã và chết nhanh. Thuốc được dùng trừ côn trùng và nhện trên rau, chè,
10


nhiều cây trồng, cây cảnh; côn trùng ký sinh trên gia súc và động vật trong
nhà. Có độ độc rất thấp với người, động vật máu nóng và môi trường. Ngày
nay, bắt chước các pyrethrin tự nhiên, người ta đã tổng hợp ra vài chục hợp
chất pyrethroid khác, trở thành một nhóm thuốc trừ sâu lớn, có nhiều ưu điểm
hơn pyrethrin tự nhiên.
Rotenon và các rotenoid: là các alkaloid có trong rễ, thân lá, hạt của
một số loài cây thuộc họ Papilionaceae ( đặc biệt có nhiêu trong rễ cây Derris
spp., nhất là Derris eleptica).
Rotenon và các rotenoid tác động đến côn trùng (rệp muội, bọ trĩ, ngài,

các bọ cánh cứng) và nhện bằng con đường tiếp xúc mạnh và vị độc. Ngoài ra
còn dùng để trừ kiến lửa, muỗi ở đầm lầy; trừ ve bét, dòi ký sinh trên động
vật; trừ côn trùng trong nhà và trừ cá dữ trong ruộng nuôi tôm. Triệu chứng
trúng độc thể hiện nhanh. Thuốc ít độc với động vật có vú ngoại trừ thuốc
xâm nhập vào cơ thể qua hô hấp và nhiễm độc máu. Rotenon và các rotenoit
ít độc với các động vật khác, nhưng rất độc với cá. Ở Đồng bằng sông Cửu
Long rễ cây Derris elleptica được băm nhỏ rải xuống ruộng để trừ cá dữ
trong ruộng nuôi tôm rất hiệu quả và an toàn.
Azadirachtin: là một trong 4 chất chính có tác dụng diệt sâu của dịch
chiết hạt (chủ yếu) và lá cây neem, một loài cây có nguồn gốc ở Ân độ,
Myanma, sau được trồng ở Tây Phi. Ở Việt nam, cây neem cũng mọc rải rác
trong toàn quốc; đặc biệt mọc thành rừng hàng trăm ha ở Nam Trung bộ.
Dịch chiết cây neem được dùng rộng rãi ở Ân độ, Trung quốc và nhiêu quốc
gia khác.
Cấu trúc của Azadirachtin tương tự ecdyson ( một homon lột xác của
côn trùng); có thể là chất đối kháng của ecdyson, ngăn cản quá trình lột xác
của côn trùng qua các tác động: làm giảm hay ức chế hoàn toàn khả năng sinh
sản, hoặc làm giảm khả năng trứng nở; rút ngắn thời gian sống của trưởng
thành, ngăn con cái đẻ trứng, trực tiếp diệt trứng; gây ngán cho ấu trùng,
11


trưởng thành; làm sâu non không biến thái, tác động tới sự lột xác giữa các
tuổi sâu. Ngoài ra Azadirachtin còn có tác dụng gây ngán và xua đuổi. Bên
cạnh tác dụng diệt côn trùng, Azadirachtin còn diệt được cả tuyến trùng và trừ
nấm. Thuốc hầu như không độc với cá, động vật thuỷ sinh; ong mật, chim và
động vật hoang dã khác.
Matrine: hoạt chất có hiệu lực diệt sâu mạnh nhất trong dịch chiết cây
khổ sâm. Matrine có phổ tác động rộng, diệt được nhiêu loài côn trùng chích
hút và miệng nhai ; ngòai ra còn diệt được cả nhện hại cây. Matrine gây độc

bằng cách làm tê liệt hệ thần kinh trung ương, bịt lỗ thở côn trùng làm cho
côn trùng không hô hấp được và bị chết nhanh chóng. Ngoài ra, nhờ tác động
gây ngán và xua đuổi, nên thuốc có hiệu lực dài. Matrine không có tác dụng
nội hấp và xông hơi. Thuốc ít gây độc với người, động vật máu nóng và các
loài sinh vật khác. Bị phân huỷ nhanh trong môi trường.
Arteminisinin: Có khoảng 0.3 - 0.5% trong thân lá khô của cây thanh
hao hoa vàng (Artemisia annua L.). Arteminisinin được dùng chủ yếu trừ
bệnh sốt rét cho người. Gần đây Arteminisinin được dùng để trừ sâu tơ, sâu
xanh, sâu khoang hại rau; rầy xanh hại chè; rệp muội , bọ trĩ hại cam chanh.
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến cá và động vật thuỷ sinh; ong mật, chim
và động vật hoang dã. Không gây độc cho cây.
Cnidiadin: Thuốc có phổ tác động rộng, trừ được nhiêu loài sâu hại
thuộc bộ cánh phấn và nhện đỏ. Triệu chứng ngộ độc thể hiện nhanh. Thuốc ít
độc với người và động vật máu nóng cũng như các loài sinh vật khác.
Eucalyptol: Có trong cây bạch đàn. Phổ tác động rất rộng; trừ được
nhiêu loài sâu và nhện. Thuốc ít gây độc với người, động vật máu nóng và các
loài sinh vật khác. Bị phân huỷ nhanh trong môi trường.
1.3.2. Thuốc BVTV thảo mộc trừ nấm bệnh
Đã có rất nhiều hợp chất nguồn gốc thảo mộc được dùng để trừ bệnh
hại cây trồng, an toàn với cây trồng, con người, môi sinh và môi trường [13].
12


Các hợp chất có hiệu lực kìm hãm sợi nấm phát triển, không để lây lan,
trừ nhiều loài nấm và vi khuẩn hại lúa, rau và nhiều loại cây trồng khác như
Acide acrylic và Acide ginkgoic.
Các tổ hợp dầu thực vật có tác dụng trừ nấm tiếp xúc như Eugenol ( có
trong dầu đinh hương Syzygium aromaticum; dầu quế Cinnamomum spp. và
hương nhu Ocimum spp.) để trừ bệnh khô vằn hại lúa; giả sương mai và phấn
trắng hại dưa chuột, sương mai cà chua; đốm nâu, đốm xám hại chè; phấn

trắng hại hoa hồng.
TP-Zep (dầu màng tang, dầu xả, dầu hồng, dầu hương nhu, dầu chanh)
được dùng để trừ mốc sương cà chua; đốm nâu, đốm xám, thối búp chè; phấn
trắng, đốm đen hoa hồng; đạo ôn, bạc lá lúa; nấm muội đen Capnodium sp.
hại nhãn [13].
1.3.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng thuốc BVTV thảo mộc ở
Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2009,
có 344 sản phẩm được đăng ký vào danh mục các loại thuốc BVTVSH lưu
hành tại Việt Nam, trong đó có 221 sản phẩm thuốc trừ sâu và 66 sản phẩm
thuốc trừ nấm. Số lượng thuốc BVTVSH được đăng ký gia tăng rất nhanh,
nếu năm 2000 chỉ có 2 sản phẩm, nay đã gấp hơn 150 lần. Tuy vậy, dù số
lượng các thuốc BVTVSH tăng nhanh nhưng tổng doanh thu hàng năm chỉ
chiếm dưới 5% tổng doanh thu các loại thuốc BVTV nói chung. Nghĩa là hiện
nay dù thuốc BVTVSH tốt, an toàn môi trường nhưng người nông dân lại ít
sử dụng.
Tuy vậy, số loại chế phẩm sinh học (CPSH) dùng cho sản xuất phân
bón hữu cơ sinh học, phân bón vi sinh, hiện nay rất đa dạng về chủng loại và
số lượng ở Việt Nam. Theo số liệu của Cục Trồng trọt, tính đến tháng 8/2012,
Việt Nam đã có 1.694 các loại phân hữu cơ. Tuy nhiên chỉ có một số ít sản
phẩm có chất lượng và uy tín, còn lại không thể kiểm soát được chất lượng
13


×