Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 bài 20: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.85 KB, 15 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- Vũ Khoan-

A>Mục tiêu:
1-Học sinh nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách, lối
sống và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu phải gấp rút khắc phục
cái yếu, hình thành những đức tính tốt, có lối sống và thói quen mới tốt đẹp
góp phần đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ
XXI. Nắm vững trình tự và nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lời lẽ dung dị mà
thuyết phục của tác giả.
2-Tích hợ với Tiếng Việt ở bài “Các thành phần biệt lập gọi – đáp – phụ
chú”, với tập làm văn ở “Chương trình đại phương”. Với thực tế: tìm hiểu lối
sống và thói quen của người Việt Nam trên báo chí, ở địa phương, ở trường.
3-Rèn kĩ năng đọc – hiểu phân tích văn bản nghị luận về một vấn đề con
người xã hội.
B>Chuẩn bị:
Cuốn sách “Một góc nhìn của Trí thức” tập 1 nhà xuất bản Trẻ TPHCM
2002.
C>Tiến trình tổ chức hoạt động dạy – học:
*)Ổn định tổ chức.
Kiểm tra sĩ số:
*)Kiểm tra bài cũ.


1-Em hiểu thế nào về nhận định sau: Mỗi một tác phẩm văn chương nghệ
thuật là một thông điệp của nhà văn gửi đến người đọc đương thời và hậu
thế. Dựa vào bài “Tiếng nói của văn nghệ” đã học, lấy ví dụ bằng “Truyện
Kiều” và “Lục Vân Tiên”.
2-Theo tác giả Nguyễn Đình Thi, ta có thể nói như thế nào về sức mạnh kì
diệu của văn nghệ. Con đường văn nghệ đến với người đọc, người nghe,


người tiếp nhận có những nét riêng như thế nào?
*)Bài mới.
Vào bài:
Chúng ta đang sống ở những năm đầu thế kỉ 21 – một thế kỉ chứng kiến sự
phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sự hội nhập kinh tế toàn
cầu – đòi hỏi mỗi con người phải tự hoàn thiện mình để có một hành trang
vững chắc bước vào thế kỉ mới. Hành trang đó là gì? Chúng ta sẽ cùng đi tìm
câu trả lời qua một bài viết của một nhà hoạt động chính trị nổi tiếng của
Việt Nam.

I>Đọc



tìm

hiểu

-Gọi học sinh đọc chú

chung.

thích *

1)Tác giả - tác phẩm.

-Em hiểu gì về tác giả? -Học sinh dựa vào chú

a)Tác giả


thích để trả lời.
-Nêu xuất xứ: chủ đề
của văn bản?

b)Tác phẩm


*>Xuất xứ.
*>Chủ đề.
-Văn bản thuộc thể loại -Nghị luận về một vấn *>Thể loại.
nào?

đề xã hội – giáo dục,
nghị luận giải thích.

-Theo em nên đọc văn
bản này với giọng như -Giọng
thế nào?

đọc rõ ràng,

mạch lạc, tình cảm và

2)Đọc.

phấn chấn.
-Gọi 2 học sinh giải -Trò chơi tra từ điển.
nghĩa từ.
-Xác định bố cục và hệ 1-ĐVĐ (3 câu đầu).
thống luận điểm?


3)Giải nghĩa từ.

Luận điểm xuất phát:
“Lớp trẻ Việt Nam… 4)Bố cục.
nền kinh tế mới”.
2-GQVD:
Luận điểm triển khai:
*)Luận điểm 1: “Trong
những hành trang ấy, có
lẽ sự chuẩn bị bản thân
con người là quan trọng
nhất ( 1 đoạn tiếp).
*)Luận điểm 2: Bối


cảnh của thế giới hiện
nay và những mục tiêu
nặng nề của đất nước (2
đoạn tiếp).
*)Luận điểm 3: Những
cái mạnh, cái yếu của
con người Việt Nam mà
ta cần nhận rõ khi bước
vào nền kinh tế hội
nhập trong thế kỉ mới (4
đoạn tiếp).
3-KTVD:
Luận điểm kết luận
(đoạn cuối).

“Chúng ta phải lấp đầy
hành trang bằng những
điểm mạnh, vứt bỏ
những điểm yếu”.

-“Hành

trang”

được

dùng với nghĩa bóng,


mang tính hình tượng: II>Đọc – tìm hiểu chi
-Nhan đề “chuẩn bị hành trang về mặt tinh tiết.
hành trang vào thế kỉ thần như tri thức, kĩ 1)Đặt vấn đề.
mới” được hiểu như năng, thói quen văn hóa
thế nào?

để bước vào thế kỉ mới,
thời kì mới.
-Nhằm vào đối tượng
lớp trẻ Việt Nam (luôn
luôn quan trọng của đất
nước đang phát triển, dễ
tiếp thu cái mới).
-Nhằm mục đích: nhận
ra cái mạnh, cái yếu của
con người Việt Nam,

rèn những thói quen tốt
khi bước vào nền kinh
tế mới.

-Nhận xét cách đặt vấn -Thời điểm nêu vấn đề:
Tết 2000-2001 chuyển
đề của tác giả?
giao giữa hai thiên niên
kỷ, thời điểm thiêng
liêng, ý nghĩa.


-Tác giả có tầm nhìn xa
trông rộng, lo lắng cho
tiền đồ đất nước.

-Đọc từ “Trong những
hành trang ấy… nổi
trội”.
*)Trong việc chuẩn bị
-Em hiểu gì về tác giả hành trang để bước vào

Đặt vấn đề trực tiếp,

từ mối quan tâm này thế kỉ mới thì sự chuẩn ngắn gọn súc tích, hấp
của ông?

bị bản thân con người là dẫn, thuyết phục vấn
quan trọng nhất.


-Yêu cầu học sinh đọc.

đề có tính thời sự cấp

Luận cứ 1: Tự cổ chí bách để chúng ta hội
kim, con người bao giờ nhập, phát triển…
cũng là động lực phát 2)Giải quyết vấn đề.

-Luận điểm đầu tiên
được triển khai là gì?

triển của lịch sử.
Luận cứ 2: Trong thế kỉ
tới, nền kinh tế phát
triển mạnh thì vai trò
của con người lại càng

-Tìm các luận cứ triển
khai luận điểm này?

nổi trội.
-“Có lẽ” câu có thành
phần tình thái, thể hiện
ý kiến chủ quan của tác
giả khi nhận định, cho

Luận điểm 1:


thấy cái nhìn tổng quát

của người viết.

-Em có nhận xét gì về

-Đọc “Cần chuẩn bị…

cách nêu luận điểm 1?

điểm yếu của nó”.
*)Bối cảnh thế giới hiện
nay và mục tiêu phát
triển của đất nước đòi
hỏi phải chuẩn bị hành -Luận điểm triển khai
trang còn người.

khẳng định 1 hành

Luận cứ 1:

trang quan trọng nhất,

Bối cảnh thế giới: sự
-Gọi học sinh đọc.

phát triển của khoa học
công nghệ, hội nhập
giữa các nền kinh tế.

-Luận điểm thứ 2 là
gì?


đưa lên thứ tự đầu tiên.
Luận điểm này trả lời
cho câu hỏi “Chuẩn bị
cái gì?”

Luận cứ 2:
Mục tiêu phát triển của
đất nước: 3 nhiệm vụ.

-Vấn đề mang nội dung
kinh tế, chính trị.
-Tìm các luận cứ?

-Thông tin nhanh, dễ
hiểu.

Luận điểm 2:


-Yếu

tố

con

người

mang tính quyết định
của nền kinh tế, lao

động của con người là
động lực của mọi nền
kinh tế.

Vì sao tác giả sử dụng
nhiều thuật ngữ kinh tế
chính trị?

-Vì sao tác giả cho
rằng làm nên sự nghiệp
phải là con người Việt
Nam?

-Nhận xét về cách triển
khai luận điểm 2?

-Đây là luận điểm giải
thích, trả lời cho câu
hỏi “vì sao phải chuẩn


bị

hành

trang

con

người”. Khi bước vào

*)Tóm tắt những điểm

thế kỷ mới.

mạnh và điểm yếu của -Nêu 2 lí do:
con người Việt Nam.

*)Lí do 1: là yêu cầu

+)Những điểm mạnh.

khách quan tất yếu đặt

-Thông minh, nhạy bén
với cái mới, cần cù,
sáng tạo, đoàn kết trong

ra của đời sống kinh tế
thế giới.
*)Lí do 2: là yêu cầu

đấu tranh và cuộc sống, chủ quan, nảy sinh từ
tháo vát, thích ứng nội bộ nền kinh tế
nhanh.

nước ta

trước những

đòi hỏi của thời đại.

-Đáp ứng yêu cầu sáng
tạo của xã hội hiện đại.
-Thích ứng với hoàn
Luận điểm 3 là gì?

cảnh, bối cảnh mới.
-Hữu ích, năng động
trong nền kinh tế mới.

Điểm mạnh của con
người Việt Nam là gì?

-Học sinh tự bộc lộ.

Luận điểm 3:


+)Những điểm yếu:
-Yếu về kiến thức cơ
-Những điểm mạnh đó
có lợi gì trong hành
trang của con người

bản và thực hành.
-Thiếu kĩ thuật

lao

động, thiếu coi trọng


Việt Nam khi bước vào quy trình công nghệ.
thế kỉ mới?

-Thiếu coi trọng chữ
tín, kì thị kinh doanh.
-Sùng ngoại, bài ngoại

-Hãy liên hệ thực tiễn,

thoái quá.

minh họa cho những
điểm mạnh của con

-Khó phát huy trí thông

người Việt Nam?

minh, khó thích ứng với

-Tóm tắt những điểm

nền kinh tế tri thức.

yếu của con người Việt -Không phù hợp với
Nam?
nền kinh tế công nghiệp
hóa, sản xuất lớn.
-Gây khó khăn trong
quá trình kinh doanh

hội nhập.

(Học sinh tự bộ lộ).


-Những điểm yếu đó
gây trở ngại gì trong
hành trang của chúng
ta?

-Minh họa bằng thực
tiễn những điểm yếu
của con người Việt

-Sự phân tích của tác

Nam?

giả thiên về chỉ ra điểm

Nhận xét về cách lập

yếu của con người Việt

luận của tác giả ở luận

Nam với dụng ý thức

điểm này?


tỉnh người Việt Nam,
cần khắc phục những -Lập luận bằng cách
yếu kém của mình.

phân tích.
Các luận cứ được nêu

-Tôn trọng sự thật: nhìn song song (mạnh và
nhận vấn đề khách yếu). Sử dụng thành
quan, khẳng định tự hào ngữ, tục ngữ ->nêu bật
với những phẩm chất cái mạnh, cái yếu của


-Sự phân tích của tác

tốt và nhìn thẳng vào sự con người Việt Nam ->

giả nghiêng về điểm

yếu kém nhưng không Dễ hiểu với nhiều đối

mạnh hay yếu của con

rơi vào kỳ thị. Đây là tượng.

người Việt Nam?

cái nhìn mới của tác

Dụng ý gì?


giả, biện chứng, khoa
học.

-Tác giả nêu lên mục
tiêu của dân tộc trên
-Thái độ của tác giả

đường phát triển trong

khi phân tích luận

thế kỉ mới.

điểm này?

-Đề xuất giải pháp: lấp
đầy điểm mạnh, vứt bỏ
điểm yếu.

-Nhấn mạnh khâu đầu
tiên có ý nghĩa quyết
định là làm cho lớp trẻ
nhận ra điểm mạnh,
điểm yếu của mình, tạo
Kết thúc vấn đề, tác

thói quen tốt, có văn

giả đưa ra ý kiến gì?


hóa ngay từ việc nhỏ
nhất.

3)Kết thúc vấn đề.


Vì sao tác giả lại đưa
ra điều đó?

-Lo lắng, tin yêu và hi
vọng thế hệ trẻ Việt
Nam sẽ chuẩn bị tốt
hành trang vào thế kỉ
mới.
-Em có nhận xét gì về
kết luận?
-Kết luận nhấn mạnh
-Thấy rõ chỗ mạnh là
cần nhưng không được
bỏ ra qua chỗ yếu, phải
nghiêm khắc nhìn rõ cái
yếu và tìm cách khắc
-Tác giả đã đặt lòng tin

phục có hiệu quả.

vào đối tượng “Lớp
trẻ”


đại

diện

tiên

phong của con người
Việt Nam. Nhiệm vụ
đề ra giản dị, cụ thể,
thiết thực, logic.


vào lớp trẻ, điều đó
cho thấy tình cảm của
tác giả đối với thế hệ
trẻ của nước ta như thế
nào?

-Kết luận theo kiểu đầu
-Bố cục mạch lạc.

cuối tương ứng.

-Quan điểm rõ ràng.
-Lập luận ngắn gọn.
-Sử dụng thành ngữ, tục

Nhận xét của tác giả

ngữ.


về những điểm mạnh,
điểm yếu của con
người Việt Nam?

III>Tổng kết.
1)Nội dung.

Em học tập được gì về
cách viết văn nghị luận
của tác giả?
2)Nghệ thuật.


*>Ghi nhớ: (SGK)

*)Củng cố luyện tập.
Vấn đề được đặt ra trong văn bản trên là:
A-Chuẩn bị hành trang để vào thế kỷ mới.
B-Cái mạnh cái yếu của con người Việt Nam.
C-Lớp trẻ Việt Nam cần nhận rõ cái mạnh cái yếu của con người Việt Nam
để rèn những thói quên tốt khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới.
D-Bối cảnh thế giới hiện nay và những nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
*)Hướng dẫn học sinh học ở nhà.
1-Soạn: “Chó Sói và Cừu” trong thơ ngụ ngôn của La-Phông-Ten.
2-Sưu tầm một số tục ngữ, thành ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con
người Việt Nam.




×