Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

skkn Ứng dụng hiệu quả Phương pháp dạy học theo dự án vào môn Tin học tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 25 trang )

Mục

lục

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
PPHTDA: Phương pháp Học theo dự án
DA: Dự án

2


CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, học sinh có thể tiếp cận với
nhiều nguồn thông tin hơn, và mang tính chất đa chiều. Vì vậy vấn đề đặt ra cho Nhà
trường hiện nay là không chỉ giúp người học mở rộng kiến thức mà còn phải tích cực,
chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Giáo viên
không chỉ là người mang đến kiến thức cho học sinh mà còn cần dạy cho học sinh cách
tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
Hơn nữa, đối tượng học sinh hiện nay có chiều hướng biến đổi tâm sinh lý ngày
càng phức tạp. Rất nhiều học sinh có khả năng tập trung kém, chưa chủ động, sáng tạo
và mạnh dạn trong giải quyết tình huống, vấn đề. Trong khi yêu cầu đối với Người lao
động trong thời kì mới để đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội là tính dám chịu trách
nhiệm và có năng lực giải quyết linh hoạt, sáng tạo các vấn đề. Những năng lực, phẩm
chất này cần được rèn luyện, trau dồi và bồi dưỡng qua quá trình giáo dục của Gia
đình, Nhà trường và xã hội đối với từng cá nhân. Trong đó, giáo dục trong Nhà trường


đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước sự chuyển biến phức tạp của đời sống xã hội
hiện đại, đây là một trong những thách thức đối với giáo viên và Ngành giáo dục nói
chung trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Làm thế
nào để đào tạo ra một nguồn nhân lực không chỉ có kiến thức mà còn có kĩ năng, thái
độ phù hợp, thích ứng nhanh với sự biến đổi của xã hội.
Mỗi học sinh lại có phong cách học khác nhau. Có học sinh thích học theo kiểu
nghiên cứu tài liệu, phân tích lý thuyết, .. Có học sinh thích học qua trải nghiệm, khám
phá, làm thử, ... Mỗi tiết học, Giáo viên cần đưa ra đa dạng nhiệm vụ phù hợp với
nhiều đối tượng học sinh, hướng dẫn các em phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm
vụ lớn, giải quyết tình huống có vấn đề. Quan tâm đến phong cách học của học sinh
cũng là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
Thách thức này cho thấy tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm và theo hướng phát triển toàn
diện năng lực cho học sinh. Trong Chỉ thị số 2919 ra ngày 10 tháng 8 năm 2018 về
nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 -2019 của Ngành giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nhấn mạnh một trong những phương hướng chung của năm học là tăng cường
giáo dục lối sống, kỹ năng sống và ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên.
Có nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học theo hướng tích cực, mỗi phương pháp lại
có những ưu nhược điểm khác nhau. Trên phương diện đặc trưng môn học, quá trình
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học và qua quan sát, cập nhật về sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước cũng như thế giới, tôi nhận thấy Phương pháp dạy học
theo dự án hay còn gọi hơn là Phương pháp học theo dự án (PPHTDA) có nhiều ưu
điểm phù hợp với việc dạy học theo hướng phát triển toàn diện năng lực học sinh.
PPHTDA là một phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho học sinh chủ động
và tự lực trong mọi hoạt động để chiếm lĩnh tri thức bài học. Khi học theo dự án, học

3


sinh có cơ hội hình thành và phát triển các kĩ năng học tập và xã hội cần thiết. Vận

dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học là một hướng đi đúng trong dạy học.
Tin học là môn học lí thuyết gắn bó chặt chẽ với thực nghiệm nên việc sử dụng
PPHTDA trong dạy học Tin học là hợp lí và cần thiết. Áp dụng phương pháp này giúp
học sinh sử dụng thành thạo CNTT để giải quyết một số dự án phù hợp với lứa tuổi.
Từ đó không chỉ giúp học sinh thành thạo và yêu thích tin học mà còn rèn cho học sinh
cách tư duy, kĩ năng hoạt động cá nhân, kĩ năng phối hợp hoạt động với các cá nhân
khác, và kĩ năng giải quyết những vấn đề, những khó khăn hoặc thách thức lớn trong
cuộc sống. Nhất là khi thành thạo tin học ứng dụng đã trở thành một trong những tiêu
chuẩn kĩ năng tối thiểu của Người lao động thời kì mới bên cạnh những kĩ năng cần
thiết khác như giao tiếp, hợp tác, tự chủ và trách nhiệm,...
Vì vậy, ứng dụng hiệu quả phương pháp này vào trong dạy học tin học sẽ mang
lại kết quả cao trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, tạo sự yêu thích môn học
ở các em cũng như góp phần hình thành các kĩ năng giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng
tạo cho học sinh. Từ đó tạo tiền đề hỗ trợ cho các môn học khác trong Nhà trường phổ
thông. Mặc dù phương pháp dạy học theo dự án đã được áp dụng nhiều ở nơi nhưng
trong thời gian qua việc triển khai và áp dụng phương pháp dạy học này ở trường Tiểu
học số 2 Hoài Tân còn nhiều hạn chế. Để góp phần phát triển PPHTDA ở trường, năm
học 2018 – 2019 tôi tiến hành triển khai vận dụng phương pháp PPHTDA trong
chương trình Tin học bậc tiểu học nhằm đánh giá tính hiệu quả của phương pháp dạy
học này và vận dụng PPHTDA một cách có hiệu quả trên đối tượng học sinh của
trường.
Chính vì những lý do trên mà tôi quyết định lựa chọn thực hiện Sáng kiến “Ứng
dụng hiệu quả Phương pháp dạy học theo dự án vào môn Tin học tiểu học”
1.2. Xác định mục đích nghiên cứu
Xây dựng giải pháp áp dụng hiệu quả Phương pháp học theo dự án vào môn Tin học
tiểu học.
Để đạt được mục tiêu trên, tôi thực hiện những nội dung nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu Phương pháp Học theo dự án để xây dựng quy trình thực hiện, đánh
giá, kiểm tra cho mỗi tiết học
+ Nghiên cứu thực trạng xã hội, thực trạng giáo dục để xây dựng Dự án phù hợp

thực tiễn và lứa tuổi học sinh.
+ Xây dựng Giáo án dạy học theo dự án cho từng tiết học thử nghiệm.
+ Áp dụng và đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng Phương pháp.
+ Tổng kết và đề suất một số khuyến nghị để áp dụng hiệu quả Phương pháp dạy
học theo dự án.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận của Phương pháp Học theo dự án
Các kiến thức liên môn, các tài liệu liên quan sử dụng để thực hiện Dự án.
4


1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Học sinh khối 5, Trường tiểu học số 2 Hoài Tân, Hoài Nhơn, Bình Định
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu, thu thập tất cả những tài liệu liên quan đến Phương pháp dạy học theo
Dự án, các kiến thức liên môn về các dự án dự định thực hiện.
1.5.2 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm trong quá trình học tập, công tác và sinh sống của bản thân, cũng như
của các đồng nghiệp được tổng hợp để xác định các vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nhu
cầu của giáo viên, học sinh. Từ đó đề xuất Dự án, xây dựng giải pháp thử nghiệm cho
phù hợp.
1.5.3 Phương pháp thực nghiệm
Ứng dụng Phương pháp dạy học theo Dự án vào dạy học chủ đề 3: Thiết kế bài
trình chiếu, sách Hướng dẫn học tin học lớp 5.
1.5.4 Phương pháp khảo sát điều tra:
Phiếu điều tra, khảo sát được thực hiện trên đối tượng khảo sát.
1.5.5 Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Kết quả điều tra, khảo sát được thống kê và phân tích để xác định được hiệu quả
ứng dụng của Sáng kiến, có những chuẩn bị phù hợp để xử lý các tình huống sư phạm

có thể xảy ra, đồng thời xác định hướng phát triển tiếp theo cho đề tài.
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
* Phạm vi: Sáng kiến được thử nghiệm ở chủ đề 3: Thiết kế bài trình chiếu
trong môn Tin học lớp 5.
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2019

5


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Dạy học tích cực và nhiệm vụ giáo dục hiện nay
Điều 28.2, Luật giáo dục (2005), nêu rõ “Phương pháp dạy học phổ thông phái phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng
lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”[5]. Giáo dục trong thời kì mới, thiết nghĩ, cần hướng đến ba
nhiệm vụ giáo dục sau:
+ Nhiệm vụ trí dục: giúp học sinh nắm được hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, gắn
với thực tiễn để phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
+ Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của học sinh: phát triển cho học sinh các
kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng tư duy logic, kĩ năng giao
tiếp, hợp tác, ... để tự học, tự làm chủ bản thân, giao tiếp và hợp tác tốt cũng như
biết cách giải quyết vấn đề sáng tạo.
+ Hình thành nhân cách học sinh trong quá trình dạy học: thế giới quan khoa học,
yêu đất nước, yêu khoa học, thái độ đúng đắn (chăm học, chăm làm, trung thực, trách
nhiệm, ...)
Cả ba nhiệm vụ này không thể thực hiện một cách riêng lẻ phải phải thực hiện song
song, đồng thời thì mới thúc đẩy sự phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Để

thực hiện được các nhiệm vụ trên thì đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, lấy học sinh là trung tâm là một trong những định hướng đúng đắn, đã được
khẳng định rõ trong các văn bản, nghị quyết và các luật của Nhà nước và được nhắc
nhiều trong các hoạt động tập huấn dành cho giáo viên.
Mục đích của dạy và học tích cực là nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học. Giáo viên chỉ giữ vai
trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho học sinh có thể thực
hiện các hoạt động học tập một cách có hiệu quả. [1]
Có nhiều phương pháp dạy học tích cực với những ưu và nhược điểm khác nhau.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nhiều tài liệu, giáo trình, sách về phương pháp dạy
học tích cực và qua quá trình công tác, học tập của bản thân, tôi nhận thấy Phương
pháp dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm phù hợp với đặc thù bộ môn, có thể áp dụng
hiệu quả vào dạy học để hỗ trợ phát triển năng lực toàn diện cho học sinh.
2.1.2. Khái quát về Phương pháp học theo dự án
2.1.2.1 Thế nào là Học theo dự án
Học theo dự án (Project Learning) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học
sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào
thực tế cuộc sống.[1]

6


Học theo dự án mang các vấn đề thực tế vào môi trường lớp học, là một hệ thống
các hoạt động được kết nối tới các lĩnh vực khác nhau của việc học. Học sinh được tự
lựa chọn dự án của mình, tự phân tích và khám phá các chủ đề dự án.
Hoạt động theo trong học theo dự án gồm các hành động, việc xây dựng các công
việc, sự sáng tạo, tham gia thảo luận, thái độ cởi mở, trao đổi thông tin, …Trong một
dự án học tập, các hoạt động được học sinh thực hiện có thể không chỉ giới hạn trong
một tiết học mà các hoạt động được trải dài trong một khoảng thời gian (từ vài ngày
đến vài tuần) để có thể hoàn thành quá trình cơ bản áp dụng kiến thức vào thực tế.

Trong dạy học theo dự án, mỗi chủ đề, chủ điểm đều bắt nguồn từ thực tế môi
trường nơi các em sống và hình thành nên cảm hứng để các em tiến hành dự án.
Phương pháp Học theo dự án là hình thức dạy học mà người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành.
Phương pháp này đáp ứng tốt yêu cầu lấy người học làm trung tâm, góp phần tích cực
vào việc đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tự lực, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và
kĩ năng hợp tác,..
2.1.2.2 Quy trình tổ chức cho học sinh học theo dự án
Quy trình tổ chức cho học sinh học theo dự án được tiến hành theo 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
+ 1.1: Lựa chọn chủ đề. Nội dung các chủ đề đưa ra càn hấp dẫn, khơi gợi được
hứng thú, có thể khởi đầu bằng một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập, gắn với
thực tiễn mà học sinh quan tâm.
+ 1.2: Xây dựng tiểu chủ đề. Từ chủ đề lớn, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh
phát triển tìm các chủ đề nhỏ gọi là tiểu chủ đề, là vấn đề nghiên cứu cụ thể, là tên của
các dự án.
Bước này, sơ đồ tư duy thường là công cụ hữu ích, hiệu quả để xác định, lựa chọn ý
tưởng cũng như những vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án.
Sau khi lập được sơ đồ tư duy, hay tìm được các tiểu chủ đề, giáo viên yêu cầu học
sinh lựa chọn các tiểu chủ đề theo sở thích. Các học sinh cùng sở thích về một tiểu chủ
đề tạo thành một nhóm.
+ 1.3: Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập. Tiểu chủ đề chính là tên dự án. Từ các
tiểu chủ đề học sinh thảo luận lập kế hoạch thực hiện dự án. Giáo viên hướng dẫn học
sinh lập sử dụng sơ đồ tư duy, bảng,… để lập kế hoạch thực hiện dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
+ 2.1: Thu thập thông tin
+ 2.2: Xử lí thông tin
+ 2.3: Tổng hợp thông tin

7



Giai đoạn này, học sinh tiến hành thu thập thông tin qua sách báo, internet, điều tra,
… thảo luận với các thành viên khác và tham vấn giáo viên hướng dẫn để thực hiện
các nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
Giai đoạn 3: Tổng hợp báo cáo kết quả
+ 3.1: Xây dựng sản phẩm. Sản phẩm có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác
nhau như bảng, bài thuyết trình, triễn lãm, tiểu phẩm,...
+ 3.2: Báo cáo, trình bày sản phẩm. Các nhóm phân công thành viên tham gia trình
bày báo cáo.
+ 3.3: Đánh giá. Bước này giáo viên tiến hành cho các nhóm tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau và tiến hành đánh giá, góp ý các sản phẩm,..
Trong khi học sinh thực hiện dự án, giáo viên cần theo sát các nhóm để hướng dẫn
cho các em các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, lập phiếu phỏng vấn, kĩ năng thu thập thông
tin, phân tích, tổng hợp và trình bày báo cáo, …
2.1.3. Nội dung hướng dẫn học tin học lớp 5
Chương trình hướng dẫn học tin lớp 5 bao gồm 5 chủ đề
+ Chủ đề 1: Khám phá máy tính
+ Chủ đề 2: Soạn thảo văn bản
+ Chủ đề 3: Thiết kế bài trình chiếu
+ Chủ đề 4: Thế giới logo của em
+ Chủ đề 5: Em học nhạc
Trong giới hạn của sáng kiến, tôi tiến hành thực hiện Học theo dự án ở chủ đề 3:
Thiết kế bài trình chiếu. Chủ đề này gồm 6 bài, thực hiện trong 12 tiết (bao gồm cả bài
thực hành tổng hợp)
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Đổi mới phương pháp dạy học không còn là chủ đề mới trong giáo dục, nhưng đổi
mới theo hướng phát triển toàn diện năng lực học sinh thì là chủ đề đang được quan
tâm nhiều, trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội đối với nguồn nhân lực Quốc gia,
sản phẩm của giáo dục.

Học theo dự án là một phương pháp dạy học có sự gắn liền giữa lí thuyết với thực
tiễn và thực hàng. Áp dụng phương pháp này hiệu quả sẽ đem lại kết quả tích cực cho
việc phát triển toàn diện năng lực học sinh, không chỉ về trí tuệ mà còn nâng cao phẩm
chất học sinh. Mặc dù phương pháp dạy học theo dự án đã được áp dụng ở một số tỉnh
thành khác nhưng trong thời gian qua việc triển khai và áp dụng phương pháp dạy học
này ở trường Tiểu học số 2 Hoài Tân còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân có thể là do Học theo dự án là phương pháp đòi hỏi sự thay đổi tư duy
mạnh mẽ cả giáo viên và học sinh. Cách thức dạy và học này có rất nhiều điểm mới
mẻ so với phương pháp dạy học truyền thống hay một số kĩ thuật dạy học tích cực
đang được áp dụng vốn đã in sau trong cách dạy và học của thầy và trò lâu nay.
8


Học theo dự án đòi hỏi quỹ thời gian cho học sinh hoạt động rất lớn, trong khi việc
xây dựng chương trình chính khóa hầu như không có thời gian cho PPHTDA. Phương
pháp này cũng đòi hỏi điều kiện cơ sở vật chất nhất định để có thể áp dụng. Vì vậy,
giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi áp dụng nếu không có sự đầu tư tính
toán, lựa chọn một cách kì công, cân nhắc kĩ lưỡng, xây dựng quy trình một cách công
phu và cõ những dự trù phù hợp.
Đến cuối cùng, việc kiểm tra chất lượng dạy học vẫn là thông qua hình thức kiểm
tra tự luận, trắc nghiệm, kiểm tra viết. Tức là mới chỉ chú trọng đánh giá kết quả học
tập, chưa có đánh giá quá trình học. Vì vậy chưa tạo động lực nhiều cho tất cả học
sinh, và chưa kích thích mạnh sự đổi mới của giáo viên nhất là những giáo viên có độ ì
lớn.
Phương pháp học còn mới lạ nên nhiều học sinh còn bỡ ngỡ. Nhiều học sinh hiện
nay có PP tự học, tự sáng tạo, tự nghiên cứu, … còn yếu. Đây cũng sẽ là những khó
khăn lớn khi áp dụng PPHTDA, nhất là giai đoạn đầu mới áp dụng.
Một bộ phận học sinh còn chưa chú tâm vào việc học hoặc còn mang nặng ý thức
học để thi nên chưa có thái độ học tập đúng đắn. Đây cũng là khó khăn của giáo viên
trong việc tìm kiếm hoạt động phù hợp kích thích hứng thú học tập cho học sinh.

PPHTDA đòi hỏi giáo viên phải lập kế hoạch và xây dưng nội dung dự án khá công
phu, phải thực sự tâm huyết với nghề mới có thể kiên trì, kiên nhẫn thực hiện, áp dụng.
Phương pháp này còn khá mới mẻ, chưa được áp dụng nhiều nên giáo viên chưa có
nhiều kinh nghiệm.
2.3. Mô tả, phân tích giải pháp
2.3.1 Lựa chọn nội dung thử nghiệm Sáng kiến
Để tránh việc lặp đi lặp lại một kiểu hoạt động cũng như để các em làm quen dần
với phương pháp học mới. Tôi quyết định chỉ chọn lựa một số kiến thức tin học ứng
dụng nhiều vào thực tế cũng như cho việc học tập của học sinh khi sang các cấp học
cao hơn để thử nghiệm Sáng kiến.
Trong phạm vi thời gian có hạn, tôi chọn chủ đề 3 trong chương trình Hướng dẫn
tin học lớp 5. Chủ đề này gồm 6 bài, trong đó học kì 1 thực hiện 5 bài trong 10 tiết, các
tiết thực hành tổng hợp được chuyển sang học kì 2. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng các
hoạt động học theo dự án phù hợp với tổng thời gian theo chương trình chính khóa
(Trình bày cụ thể ở mục 2.3.2.3).
2.3.2 Xây dựng kế hoạch và thực hiện dạy học theo PPHTDA ở nội dung đã lựa
chọn
2.3.2.1 Mục tiêu bài dạy
Kiến thức
Củng cố kiến thức đã học về thiết kế bài trình chiếu
Tạo được hiệu ứng chuyển động theo đường cong trên trang trình chiếu
Biết cách chèn các đoạn âm thanh hoặc video vào bài trình chiếu
9


Biết đặt trang trình chiếu mẫu
Lưa chọn được phông chữ thích hợp trong các trang trình chiếu
Lựa chọn được màu nền cho các trang trình chiếu
Đặt hình thức chung cho các trang trình chiếu
Kĩ năng

* Lớp đối chứng
Thành thạo cách sử dụng hiệu ứng trên trang trình chiếu
Thực hiện được bài trình chiếu tổng hợp
Kĩ năng hoạt động nhóm: thảo luận, lắng nghe tích cực, trình bày
* Lớp thử nghiệm
Thành thạo cách sử dụng hiệu ứng trên trang trình chiếu
Thực hiện được bài trình chiếu tổng hợp
Kĩ năng lập kế hoạch nhiệm vụ học tập
Kĩ năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin
Kĩ năng hoạt động nhóm: thảo luận, lắng nghe tích cực, trình bày
Kĩ năng trình bày, báo cáo sản phẩm
Kĩ năng đánh giá, tự chủ, kềm chế cảm xúc bản thân
Kĩ năng xử lý tình huống, mạnh dạn trong giao tiếp
Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống
Thái độ
* Lớp đối chứng
Thái độ nghiêm túc, tích cực học tập, yêu thích môn học
* Lớp thử nghiệm
Thái độ nghiêm túc, tích cực học tập, yêu thích môn học.
Tích cực, hào hứng, nhiệt tình tham gia công việc
2.3.2.2 Chủ đề, tiểu chủ đề và sản phẩm cần hoàn thành sau khi kết thúc dự án
Lĩnh vực kiến thức
Tin học lớp 5
Chủ đề
Xây dựng bài trình chiếu tuyên truyền an toàn giao thông
Người thực hiện
Phan Duy Quốc
Thời gian thực hiện
5 tuần
Đơn vị áp dụng

Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
Chủ đề này sẽ gồm nhiều tiểu chủ đề như:

10


+ Đi xe đạp như thế nào để đảm bảo an toàn?
+ Đi xe máy như thế nào để đảm bảo an toàn?
+ Tìm hiểu các biển báo chỉ dẫn trong giao thông?
+ Tìm hiểu các biển báo nguy hiểm?
+ Tìm hiểu các biển báo hiệu lệnh trong giao thông?
+ Một số nguy cơ tai nạn khi tham gia giao thông
+ Một số quy định xử phạt khi vi phạm Luật ATGT
Mỗi tiểu chủ đề sẽ tương đương với một dự án, như:
+ Dự án “Em đi xe đạp an toàn”
+ Dự án “Đi xe máy an toàn”
+ Dự án “Tìm hiểu các biển báo chỉ dẫn trong giao thông”
+ Dự án “Tìm hiểu các nguy cơ tại nạn khi tham gia giao thông”
…..
Học sinh được lựa chọn dự án yêu thích để thực hiện, các học sinh cùng sở thích tạo
thành một nhóm. Ở bước này, giáo viên cũng cùng tham gia định hướng để đảm bảo
các em lựa chọn được dự án phù hợp với năng lực, sở thích, số lượng học sinh trong
một nhóm phù hợp và thực hiện được đa dạng dự án.
Sản phẩm dự án sau khi hoàn thành là tập tin trình chiếu có những nội dung xoay
quanh chủ đề Dự án, yêu cầu có những nội dung bắt buộc sau:
+ Sử dụng hiệu ứng chuyển động theo đường cong minh họa sự di chuyển của
phương tiện giao thông trên đường theo nội dung mà em quan tâm nhất trong Chủ đề
dự án. Ví dụ: dùng hiệu ứng cho hình vẽ xe đạp đi đúng phần đường trên hình vẽ
đường quốc lộ; hoặc cho hình vẽ xe máy rẽ đúng hướng khi gặp biển chỉ dẫn trên
đường quốc lộ; ….

+ Chèn một đoạn video (tự làm hoặc tìm kiếm trên mạng) phù hợp với nội dung dự
án: bài phỏng vấn, video một tình huống tham gia giao thông sai luật, ….
+ Chèn một bài hát về giao thông để tuyên truyền mọi người tham gia giao thông
đúng luật.
+ Tất cả slide đều được cài đặt thông số chung như: tiêu đề trên (header), tiêu đề
dưới (footer), số trang, ngày tháng năm tạo tập tin, đặt trang nền.

11


Trên cơ sở yêu cầu về sản phẩm Dự án, giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng
để tổ chức, hướng dẫn học sinh như sau:
Câu hỏi

Bộ câu hỏi định hướng

Câu hỏi
của bài
học

1. Đã biết những kiến thức gì về phần mềm trình chiếu?
2. Cách tạo hiệu ứng chuyển động đường cong như thế nào?
3. Cách chèn âm thanh vào trang trình chiếu như thê nào?
4. Cách chèn video vào trang trình chiếu như thế nào?
5. Cách cài đặt thông số chung cho các trang trình chiếu?

Câu hỏi
của Dự án

1. Lí do chọn dự án, ý nghĩa của dự án là gì?

2. Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của Dự án?
3. Cần tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề Dự án lựa
chon?
4. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm như thế nào?
5. Thời gian hoàn thành nhiệm vụ trong bao lâu?
6. Tổng hợp, trình bày sản phẩm báo cáo như thế nào?
7. Phân công nhiệm vụ thuyết trình, cách thuyết trình như thế nào?

2.3.2.3 Phân phối nội dung dạy học trong các tiết học được lựa chọn
Dựa trên cở sở lý luận về PPHTDA và phân phối chương trình chính khóa tham
khảo do Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định ban hành, tôi đã tiến hành xây dựng phân
phối thời gian tổ chức Học theo dự án cho học sinh trong 10 tiết học để tìm hiểu một
số thao tác trong khi sử dụng phần mềm power point thuộc nội dung 5 bài (từ bài 1 đến
bài 5).
Để tổ chức, hướng dẫn học sinh hoàn thành các dự án của mình theo chủ đề trên, tôi
tiến hành phân phối nội dung giảng dạy trong 10 tiết học theo như bảng sau:
Tiết

Tên bước thực hiện

1

Mở đầu

2

Lập kế hoạch nhiệm vụ
học tập

3

4

Thực hiện dự án
Thực hiện dự án

5

Thực hiện dự án

6

Tổng hợp, hoàn thiện sản
phẩm

Hoạt động của Giáo viên
Giới thiệu PPHTDA, cách học theo
PPHTDA.
Giới thiệu chủ đề, hướng dẫn phát triển các
tiểu chủ đề (dự án).
Giới thiệu các yêu cầu đối với sản phẩm dự
án.
Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ học tập (thiết lập các nhiệm vụ
học tập, phân công, nguồn thông tin, …)
Giám sát, theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh thực hiện các kế hoạch đề ra theo kế
hoạch nhiệm vụ học tập được lập ra ở tiết 2.
Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm báo
cáo.


Học sinh có
số lưu ý để họ
Học sinh xâ
theo sở thích.
Học sinh lậ
thực hiện tron
Học sinh lập
nhóm.
Trình bày và
Học sinh b
nguồn, biết c
tin.
Báo cáo kết
Biết xây dự
thẩm mĩ, đầy

12


7

Tổng hợp, hoàn thiện sản
phẩm

8

Tổng hợp, hoàn thiện sản
phẩm

9


Tổng hợp, hoàn thiện sản
phẩm

10

Báo cáo kết quả dự án

Hướng dẫn học sinh phân công nhiệm vụ,
chuẩn bị cho bài báo cáo tổng hợp

Tổ chức cho học sinh tự đánh giá, nhận xét và
GV đưa ra góp ý, nhận xét đối với toàn bộ
quá trình thực hiện và kết quả dự án của học
sinh

Tạo hiệu ứ
tổng hợp đượ
Chèn âm th
point, chỉnh s
Đặt thông s
hoàn thiện sả
Hoàn thiện
vụ cho phần t

Học sinh cá
Biết đánh gi
Ghi nhận gó

13



2.3.2.4 Thử nghiệm trên lớp thử nghiệm và so sánh với lớp đối chứng
Chọn lớp thử nghiệm
Đối tượng học sinh cũng cần được suy xét khi chọn lựa áp dụng phương pháp học
mới để thử nghiệm. Vì PPHTDA đòi hỏi tính tự lực cũng như ý thức tự giác, hợp tác,
kĩ năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, …. ở một mức độ nhất định.
Chọn một tập thể lớp có ý thức học tập và kết quả học tập đến giữa học kì 1 được
đánh giá tốt là lớp 5A (sĩ số 31) làm lớp thử nghiệm 1.
Chọn lớp thử nghiệm 2 (5B) và lớp đối chứng (5D) là 2 lớp được tạo thành có sĩ số
tương đương nhau là 34, có kết quả học tập năm học trước, ý thức học tập, kết quả học
tập đến giữa học kì 1 được đánh giá là tương đương nhau.
Thử nghiệm Sáng kiến
Tiến hành thực nghiệm:
Đối với lớp đối chứng: dạy học theo PP hoạt động nhóm thông thường.
Đối với lớp thử nghiệm: Tổ chức dạy học theo PPHTDA theo quy trình gồm 3 giai
đoạn.

Hình 1. Học sinh phân công nhiệm vụ cho các bạn trong nhóm

14


Hình 2. Học sinh sử dụng bảng để lập kế hoạch nhiệm vụ cho Dự án

Hình 3. Học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để xây dựng kế hoạch học tập

Hình 4. Học sinh đang thực hiện nhiệm vụ được phân công
15



Hình 5. Học sinh tiến hành báo cáo sản phẩm Dự án
2.3.2.5 Tổng hợp đánh giá
* Các nội dung tổng hợp đánh giá
Lập kế hoạch thực hiện Dự án
- Xác định đúng ý nghĩa thực hiện Dự án?
- Lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng?
Quá trình thực hiện đề tài
- Tiến độ thực hiện?
- Mức độ phù hợp của phương pháp tổ chức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ DA?
- Biết cách lựa chọn nguồn thông tin tin cậy, xử lý, tổng hợp thông tin khoa học,
chính xác?
- Các kĩ năng thể hiện trong quá trình thực hiện DA như thế nào?
- Các kĩ năng sử dụng phần mềm trình chiếu như thế nào?

16


Báo cáo Dự án
- Biết cách lựa chọn phương pháp báo cáo phù hợp?
- Phong cách, tác phong báo cáo chuẩn mực?
- Nội dung trình bày có đáp ứng được mục tiêu Dự án đề ra? Tính thuyết phục?
- Tính thẩm mĩ, hấp dẫn của Bài trình chiếu?
* Nội dung tự nhận xét, đánh giá của học sinh
- Bao gồm các nội dung tổng hợp đánh giá như trên
- Phần Quá trình thực hiện đề tài Dự án, bổ sung thêm những nội dung sau:
+ Nhóm đã học được kiến thức gì?
+ Bản thân học sinh đã phát triển được kĩ năng gì?
+ Đã học được thái độ nào tích cực?
+ Gặp phải những khó khăn gì khi thực hiện DA? Cách giải quyết?

+ Có hài lòng với sản phẩm DA của nhóm?
Phần tổng hợp đánh giá được thực hiện vào giai đoạn cuối, giáo viên tiến hành góp
ý, nhận xét sau phần tự đánh giá, góp ý, nhận xét lẫn nhau của học sinh để củng cố
lại các kiến thức, kĩ năng và thái độ.
2.4. Kết quả thực hiện
2.4.1 Mức độ tham gia vào giờ học của học sinh
Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích
cực là: cảm giác thoải mái và sự tham gia.[1]
“Sự tham gia” là cường độ hoạt động, sự tập trung và hăng say với hoạt động,
nhiệm vụ học tập, học sinh trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và có sự cố gắng
vượt lên giới hạn của bản thân.
Để đánh giá mức độ tham gia của học sinh và các hoạt động dạy học, tôi tiến hành
đánh giá theo 4 mức độ sau:
+ Rất tích cực: học sinh tập trung cao độ, nhiệt tình, hăng hái giải quyết các nhiệm
vụ học tập …
+Tích cực: học sinh chủ động, miệt mài hoạt động để tham gia thực hiện các nhiệm
vụ học tập.
+ Chưa tích cực: Học tham gia các hoạt động của nhóm theo phân công, nhưng
chưa chủ động, nhiệt tình.
+ Không tham gia: không thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thực hiện hoạt động
của nhóm
Đối tượng

S

Rất tích cực

tích cực

chưa tích cực


không tham gia
17


S
Lớp thử nghiệm 1 31
Lớp thử nghiệm 2 34
Lớp đối chứng
34

SL
10
08
06

%
32.3
23.5
17.6

SL
14
11
08

%
45.2
32.4
23.5


SL
07
13
10

%
22.5
38.2
29.4

SL
00
02
08

%
0.0
5.9
23.5

Ở lớp thử nghiệm 1, số lượng học sinh tích cực, chủ động trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập khá cao. Hầu hết các em đều tham gia vào việc thực hiện các hoạt
động học tập theo sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Do vậy, việc thực hiện từng
nhiệm vụ dự án diễn ra một cách suôn sẻ, giáo viên có thể quan tâm đồng đều đến từng
nhóm, đảm bảo mỗi nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ. Số lượng học sinh
tham gia vào hoạt động học đều cao hơn hẳn so với lớp thử nghiệm 2 và lớp đối
chứng. Sự thuận lợi này có thể là do ý thức học tập của lớp đã được củng cố và rèn
luyện từ đầu năm học. Đến giữa học kì 1, lớp được đánh giá là có ý thức học tập tốt
nhất trong khối.

So sánh kết quả đánh giá sự tham gia của lớp thử nghiệm 2 cho thấy, sự tham gia
của học sinh ở lớp thử nghiệm 2 (94.1%) cao hơn hẳn so với lớp đối chứng dạy theo
phương pháp hoạt động nhóm thông thường (76.5%). Sự khác biệt này có thể là do
trong dạy học áp dụng PPHTDA, mỗi nhóm thực hiện một dự án, kế hoạch nhiệm vụ
học tập được lập chi tiết có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp cho từng thành
viên hoặc đôi thành viên nên toàn bộ học sinh đều được đưa vào tình huống có vấn đề
bắt buộc các em phải tự giải quyết nhiệm vụ, vấn đề của mình, rất khó để các em có
thể ỷ lại hay dựa dẫm vào bạn.
Kết quả quan sát cũng cho thấy, việc áp dụng PPHTDA đã tạo sự hứng thú và hăng
hái thực hiện nhiệm vụ học tập tốt hơn so với phương pháp dạy học theo kiểu truyền
thống. Tỉ lệ học sinh tích cực học tập ở lớp thử nghiệm 2 là (55.9 %) so với lớp đối
chứng là (41.1%).
Như vậy kết quả bảng trên cho thấy áp dụng PPHTDA vào trong hoạt động dạy học
đã thúc đẩy sự tham gia của học sinh vào việc thực hiện các nhiệm vụ học tập cũng
như tạo hưng thú, kích thích tính tích cực, chủ động trong học tập cao hơn ở học sinh.
Đây là tiền đề cho việc nâng cao kết quả học tập cũng như rèn luyện kĩ năng cho học
sinh trong quá trình dạy học.
2.4.2. Đánh giá kết quả học lực của học sinh sau thử nghiệm
Thống kê kết quả làm bài kiểm tra chủ đề Thiết kế bài trình chiếu trong bài kiểm tra
học kì I, được kết quả như bảng sau:
S
S
Lớp thử nghiệm 1 31
Lớp thử nghiệm 2 34
Lớp đối chứng
34
Đối tượng

Hoàn thành tốt
SL

%
26
83.8
19
55.8
20
58.8

Hoàn thành
SL
%
05
16.2
16
47.1
11
32.4

Chưa hoàn thành
SL
%
00
00
01
2.9
03
8.8

18



Theo kết quả thống kê, ở lớp thử nghiệm 1, 100% học sinh hoàn thành nhiệm vụ
học tập, không có học sinh chưa hoàn thành. Điều này có thể là do ý thức học tập của
học sinh thuộc lớp thử nghiệm vốn đã tốt trước khi áp dụng phương pháp. Thời gian,
tốc độ hoàn thành dự án đảm bảo quy định, giáo viên có thời gian mở rộng, nâng cao
kiến thức cho các em. Nên việc áp dụng phương pháp ít có vai trò nâng cao kết quả
học lực cho các em. Tuy nhiên, ý thức học tập tốt ở lớp thử nghiệm đã tạo thuận lợi rất
nhiều cho việc áp dụng PPHTDA. Hiệu quả của việc dạy học theo PPHTDA thể hiện
rõ nét hơn ở khía cạnh hoàn thiện về mặt kĩ năng. Điều này sẽ được trình bày cụ thể
hơn ở mục 2.4.3.
Kết quả thống kê ở lớp thử nghiệm 2 và lớp đối chứng cho thấy tỉ lệ hoàn thành tốt
ở lớp đối chứng có cao hơn một chút so với lớp thử nghiệm. Điều này có thể lí giải là
do áp dụng phương pháp học hoạt động nhóm, giáo viên và học sinh có nhiều thời gian
hơn để mở rộng, củng cố các thao tác thiết kế bài trình chiếu. Do đó, số lượng học sinh
hoàn thành tốt có tỉ lệ cao hơn một chút so với lớp thử nghiệm. Lớp đối chứng, nhờ áp
dụng phương pháp hoạt động nhóm, tỉ lệ học sinh hoàn thành cũng khá cao (91,2%).
Tuy nhiên, thống kê số lượng học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập thì ở lớp thử
nghiệm lại đạt được tỉ lệ cao hơn nhiều (97.1%) so với lớp đối chứng. Như vậy, ở lớp
thử nghiệm, dạy học theo PPHTDA đã tạo được hứng thú và sự tham gia nhiều hơn
của học sinh vào các nhiệm vụ học tập. Từ đó đem lại hiệu quả học tập tốt hơn, tỉ lệ
học sinh hoàn thành cao hơn.
Kết quả thống kê đã cho thấy dạy học theo PPHTDA là hướng đi đúng, mang tính
tích cực cao, nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
2.4.3. Các kĩ năng học sinh được hướng dẫn và bồi dưỡng
Khi thực hiện dạy học theo PPHTDA, rất nhiều kĩ năng đã được hình thành và
củng cố cho học sinh như:
 Kĩ năng lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ/công việc
+ Biết cách sử dụng sơ đồ tư duy, bảng để xây dựng hệ thống các nhiệm vụ
+ Biết cách phân công và ghi chép rõ ràng về nhiệm vụ giữa các thành viên trong
nhóm để đảm bảo nhóm hoàn thành dự án đúng tiến độ.

 Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin
Giúp học sinh biết cách sử dụng từ khóa để tìm kiếm trên mạng internet, biết lựa
chọn nguồn thông tin chính thống, đáng tin cậy.
Giúp học sinh biết cách thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau: internet,
quan sát hàng ngày, trao đổi với người lớn, giáo viên, …
Giúp học sinh mạnh dạn nhờ sự giúp đỡ từ người lớn hơn hoặc mạnh dạn trao đổi,
tham vấn ý kiến của giáo viên. Tạo mối quan hệ gần gũi hơn giữa học sinh và giáo
viên trong trường.
Rèn cho học sinh tính tích cực tư duy, biết tận dụng mọi nguồn kiến thức có thể có
để thực hiện nhiệm vụ giải quyết vấn đề đặt ra.
 Kĩ năng phân tích và giải thích.

19


Rèn kĩ năng phân tích vấn đề, biết cách giải thích ngắn gọn vấn đề, trình bày theo
ý để dễ dàng thuyết phục được người xung quanh.
 Kĩ năng tổng hợp thông tin.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập để hoàn thành dự án giúp các em nâng cao kĩ
năng tổng hợp thông tin, biết cách lọc những thông tin cần thiết, những ý chính, hay
biết lựa chọn những thông tin quan trọng, có tính thuyết phục để sử dụng.
 Kĩ năng xây dựng sản phẩm.
Hoàn thiện cho học sinh kĩ năng trình bày từng slide trong tập tin trình chiếu sao
cho phù hợp như:
- Phải chú ý bố cục: vị trí hình ảnh và kênh chữ cho phù hợp.
- Bố trí từng nhóm hình ảnh sao cho cân đối trong slide.
- Hình ảnh sắc nét, kích thước phù hợp.
- Cỡ chữ phù hợp, màu chữ và màu nền phù hợp sao cho người đọc có thể đọc
được khi trình chiếu.
- Sử dụng hiệu ứng sinh động, phù hợp để tạo tính hấp dẫn cho bài thuyết trình

- Trình bày slide phải bắt mắt, hấp dẫn.
- Cài đặt thông số chung cho các slide để dễ theo dõi, lắng nghe.
 Kĩ năng báo cáo sản phẩm, thuyết trình.
- Biết cách trình bày sản phẩm hợp lý.
- Học sinh được rèn kĩ năng thuyết trình trước đám đông.
+ Tập nói lưu loát.
+ Tác phong chỉnh tề trước khi lên trình bày.
+ Hướng đứng sao cho hướng âm thanh xuống dưới (đứng chếch một góc với
bảng) để tập thể có thể nghe rõ phần trình bày.
+ Chú ý ngắt chủ ngữ, vị ngữ trong câu để người nghe tiếp thu một cách dễ dàng.
 Năng lực đánh giá.
+ Biết cách nhìn nhận đánh giá toàn diện về: thẩm mĩ, nội dung, phong cách, quá
trình thực hiện.
Các kĩ năng trên được củng cố, rèn luyện, và được hoàn chỉnh tốt hơn ở lớp thử
nghiệm 1 và lớp thử nghiệm 2 do tính đa dạng về hoạt động. Đặc biệt ở lớp thử
nghiệm 1, do ý thức học tập tốt, các em hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn , nên có thời gian
để nâng cao kĩ năng cho các em. Đối với lớp thử nghiệm 1, lớp được đánh giá là có
năng lực tốt hơn, rèn được cho các em thêm kĩ năng tự tổ chức góp ý, đánh giá lẫn
nhau. Giáo dục cho các em tinh thần cầu thị, biết “mời bạn” khi xin ý kiến góp ý, biết
nói lời “cảm ơn bạn đã góp ý”, biết bảo vệ chính kiến của mình một cách hòa nhã. Và
biết tham vấn góp ý, nhận xét của giáo viên.
Ở lớp thử nghiệm 2, do các em còn bỡ ngỡ và chưa thành thục với PPHTDA này
nên chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ góp ý, chỉ dẫn để các em tự hoàn thiện kĩ năng cho
bản thân. Các kĩ năng này không được rèn đầy đủ ở lớp đối chứng, vì các em có ít hoạt
động hơn.
Như vậy, dạy học theo PPHTDA giúp các em trải nghiệm nhiều dạng hoạt động từ
đó hoàn thiện được nhiều kĩ năng tốt hơn so với dạy học theo phương pháp hoạt động
nhóm thông thường. Hiệu quả khi dạy học theo PPHTDA cho thấy áp dụng phương
pháp này vào trong dạy học tin học tiểu học là hướng đi đúng đắn, phù hợp.
20



2.4.4. Một số lưu ý khi áp dụng Phương pháp Học theo dự án
Về lựa chọn chủ đề
Trong khâu chọn chủ đề, giáo viên cần lưu ý:
+ Lựa chọn các chủ đề gắn liền với thực tiễn, phù hợp với lứa tuổi để kích thích sự
hứng thú, hào hứng tham gia của học sinh.
+ Có thể tham khảo sự tư vấn, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức từ giáo viên chủ
nhiệm cũng như giáo viên bộ môn khác trong việc lựa chọn chủ đề.
+ Có thể lựa chọn chủ đề mang tính chất liên môn giúp tạo hứng thú học tập, củng
cố kiến thức các môn học khác
Về lập kế hoạch dự án
+ Cần có sự chuẩn bị chu đáo về kế hoạch dạy học, cũng tính toán thời gian, phân
phối chương trình giảng dạy hợp lí.
+ Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy, bảng, … để lập kế hoạch nhiệm
vụ học tập ở tiết giới thiệu.
+ Cần phân phối thời gian trong tiết học đầu tiên cho việc hướng dẫn, theo dõi, hỗ
trợ học sinh lập được kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sao cho phù hợp.
+ Nhắc nhở học sinh giữ tinh thần hỗ trợ, trao đổi, lắng nghe thiện chí trong suốt
quả trình thảo luận học tập, cao nhất vẫn là tuân thủ theo sự điều hành của nhóm
trưởng.
Về hướng dẫn học sinh thực hiện dự án
Trong quá trình học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập theo kế hoạch:
+ Giáo viên phải luôn bám sát, hỗ trợ để giúp đỡ các em đạt được kết quả tốt nhất.
+ Động viên các em tham khảo ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau, từ giáo viên bộ
môn khác, giáo viên chủ nhiệm, cũng như cha mẹ, anh chị, internet …để có cái nhìn
đầy đủ, toàn diện vấn đề.
+ Luôn đề cao ý thức tự giác, động viên, khuyến khích các em nhiều hơn là áp đặt,
yêu cầu, …
Về hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm

Đối với phần tự nhận xét, đánh giá góp ý lẫn nhau, tùy theo mức độ năng lực, ý
thức học tập giáo viên có thể cho tổ chức giờ học theo một trong hai kiểu sau:
+ Học sinh tự tổ chức báo cáo, góp ý nhận xét dưới sự giám sát của giáo viên, giáo
viên góp ý, nhận xét sau cùng.
+ Giáo viên tổ chức, hướng dẫn các em góp ý, nhận xét lẫn nhau và cuối cùng đưa
ra góp ý, nhận xét, đánh giá của giáo viên.
Ở lớp thử nghiệm 1, tổ chức đánh giá theo phương pháp thứ nhất giúp các em hoàn
thiện kĩ năng giao tiếp, biết cách cư xử hòa nhã với bạn bè mà vẫn hoàn thiện về mặt
21


kiến thức. Ở lớp thử nghiệm 2, cần rèn luyện qua thời gian dài hơn thì mới có thể hoàn
thiện cho các em được kĩ năng này, giúp các em mạnh dạn tự tổ chức.
Nhìn chung, cần hoàn thiện kĩ năng cho học sinh dần dần theo hướng cho các em tự
tổ chức đánh giá, góp ý nhận xét dưới sự theo dõi, giám sát, định hướng của giáo viên.
Về giáo viên áp dụng PPHTDA
+ Bản thân giáo viên cũng cần hoàn thiện các kĩ năng để có thể hướng dẫn, chỉ dẫn
cho học sinh.
+ Cần thường xuyên cập nhật tin tức thời sự, khoa học, tìm hiểu mở rộng năng lực
chuyên môn, liên môn, kiến thức xã hội để có thể hỗ trợ tốt cho các hoạt động của học
sinh.
+ Chỉ nên áp dụng PPHTDA ở một số nội dung nhất định để không tạo sự nhàm
chán cũng như không tạo áp lực liên tục lên học sinh để các em có sự phân phối thời
gian phù hợp với các bộ môn khác.
PPHTDA đòi hỏi giáo viên sử dụng phải có kĩ năng tốt, năng lực chuyên môn vững
vàng, có kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt phái có tính tích cực, yêu
nghề, chịu khó đầu tư cho chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Về đối tượng học sinh
Tất nhiên, đối với các học sinh có ý thức học tập tốt, việc áp dụng PPHTDA vào
trong dạy học mang lại hiệu quả giáo dục cao, phát triển toàn diện năng lực học sinh.

Đối với học sinh chưa tích cực, áp dụng PPHTDA cũng thúc đẩy tinh thần học tập ở
các em, tạo động lực, hứng thú hơn cho các em học tập hơn là sử dụng phương pháp
dạy học truyền thống. Dần dần sẽ tạo thói quen tự giác, tích cực học tập ở các em.
Nhờ đó, nâng cao chất lượng giáo dục.

22


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

-

3.1. Kết luận
Áp dụng Phương pháp Học theo dự án trong dạy học đã đạt được một số kết quả
tích cực như sau:
- Kích thích động cơ và hứng thú học sinh ở học sinh.
Các nội dung lí thuyết gắn liền với thực tiễn, nâng cao kĩ năng vận dụng, giải quyết
vấn đề cho học sinh.
Phát huy được tính tự lực, tính trách nhiệm của học sinh, thúc đẩy tính sáng tạo trong
thực hiện công việc.
Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp.
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
Phát triển năng lực đánh giá.
Nâng cao kết quả học tập cho học sinh (97.1% học sinh hoàn thành, so với đối chứng
là 91.2%).
Như vậy, Phương pháp Học theo dự án là phương pháp dạy học mang tính tích cực
cao, hoàn toàn phù hợp để áp dụng vào trong dạy học môn Tin học tiểu học. Áp dụng
phương pháp này giúp nâng cao năng lực học tập, phẩm chất, nhân cách cho học sinh.
Đây là phương pháp dạy học giúp phát triển toàn diện năng lực học sinh.

Qua quá trình áp dụng, thấy rằng để áp dụng được phương pháp này vào trong dạy
học cũng cần có một số nhược điểm như sau:
+ Đòi hỏi có thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu.
+ Đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp.
+ Yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn, và nghiệp vụ sư phạm, tích cực,
yêu nghề.
Như vậy, khi muốn áp dụng ở các bộ môn khác thì cần có sự tính toán kĩ lưỡng,
chuẩn bị chu đáo và có thể phải cần đến sự hỗ trợ tích cực của Giáo viên tin học.
3.2. Các đề xuất, khuyến nghị
Sau khi thử nghiệm Sáng kiến, tôi có một số đề xuất, khuyến nghị như sau
+ Tăng cường tập huấn, dạy mẫu bởi những giáo viên có kinh nghiệm lâu năm để
nâng cao kĩ năng sử dụng phương pháp này cho giáo viên.
+ Cần có sự đầu tư cơ sở vật chất tốt hơn cho việc dạy học để tạo điều kiện cho
giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực khác nhau vào trong
giảng dạy, tăng tính hứng thú cho học sinh.
+ Nhà trường cần có sự quan tâm, tăng cường khích lệ hơn nữa đến công tác đổi
mới giảng dạy, hỗ trợ kịp thời cho giáo viên khi gặp khó khăn.
+ Bản thân mỗi giáo viên, khi đã chọn gắn bó với nghề, cũng phải không ngừng tích
cực nghiên cứu, tự trau dồi năng lực bản thân về chuyên môn, nghiệp vụ.

23


Lời cảm ơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH và Toàn thể Giáo viên Trường Tiểu học số 2 Hoài
Tân đã hết sức hỗ trợ cho tôi thực hiện Sáng kiến này trong việc góp ý, đóng góp cũng
như hỗ trợ học sinh khắc phục những khó khăn khi thực hiện đề tài Dự án của mình.
Tôi chân thành cảm ơn các em học sinh đã hết sức hỗ trợ, tích cực, hợp tác với giáo
viên để quá trình dạy học đạt hiệu quả.
Cuối cùng, gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình thân yêu của tôi, những người

luôn bên tôi, ủng hộ tôi trong cuộc sống và sự nghiệp giáo dục của mình!

Lời cam đoan!
Tôi xin cam đoan những gì tôi báo cáo trên đây là kết quả quá trình nghiên cứu và
thử nghiệm do chính tôi thực hiện, không sao chép hay sử dụng kết quả của bất kì thử
nghiệm của cá nhân khác không có tên trong danh mục tác giả. Mọi sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hoài Tân, ngày 01 tháng 04 năm 2019
Người thực hiện

Phan Duy Quốc

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (Dự án Việt – Bỉ, 2010), Dạy và học tích cực, một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018),Công văn 4095/BGDĐT-CNTT ngày
10/9/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2018 –
2019.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018),Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ra ngày 10
tháng 8 năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 -2019 của Ngành
giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Hướng dẫn học tin học lớp 5, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
5. Luật Giáo dục (2005).

25



×