Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần LICOGI 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.82 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học Viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế hội nhập toàn cầu giữa các nền kinh tế khác nhau ngày
càng sâu rộng trên thế giới. Nền kinh tế nước ta với việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước. Các thành phần kinh tế được mở rộng,
thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hơn bởi sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp nước ngoài, đòi hỏi nền sản xuất nội địa phải liên tục tìm kiếm giải
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng lợi nhuận, giữ vững và phát
triển vị thế kinh doanh của mình. Muốn đứng vững và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực hoàn thiện, đổi mới, học hỏi công nghệ tiên
tiến hiện đại trên thế giới. Vậy với một doanh nghiệp nếu chỉ có con người,
kỹ thuật - công nghệ liệu đã đủ để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra?
Chắc chắn điều đó là chưa đủ!
Thật vậy, một yếu tố có tính chất quyết định không thể không kể đến đó
chính là vốn: Vốn là nguồn lực quan trọng nhất, là điều kiện tiên quyết không
thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong mọi thời kỳ. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý
tưởng kinh doanh thành hiện thực. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì
nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và gay
gắt hơn vì nó là cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng
quy mô sản xuất. Hiệu quả sử dụng từng đồng vốn cao hay thấp sẽ quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh đầy biến động như hiện nay. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của vốn
và tầm quan trọng của việc sử dụng vốn, sau thời gian thực tập và tìm hiểu
tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần LICOGI 20, em đã lựa chọn đề tài


“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần LICOGI 20” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học Viện Ngân Hàng

Trong phạm vi đề tài, cùng với sự nghiên cứu, phân tích của mình, nội
dung chuyên đề của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
LICOGI 20.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty
Cổ phần LICOGI 20.
Đây thực sự là một vấn đề phức tạp; để giải quyết được nó không đơn
thuần chỉ có kiến thức lý luận, năng lực tư duy mà một phần không thể thiếu
đó chính là thực tiễn. Mặt khác, do những hạn chế nhất định về trình độ hiểu
biết cũng như thời gian thực tập, quá trình tham gia tìm hiểu thực tế nói chung
nên trong chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo bộ môn để hoàn thiện
hơn chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô

giáo trong khoa tài chính doanh nghiệp và toàn thể cán bộ nhân viên trong
công ty cổ phần xây dựng LICOGI 20 đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thơm - TCDN B – K11

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Trong bất kỳ điều kiện kinh tế xã hội nào, đối với bất kỳ một doanh
nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực nào đi chăng nữa để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh luôn cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện sản xuất kinh doanh của mình. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nghỉ do đó sự tuần hoàn của

vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Ta có thể rút ra khái niệm vốn kinh doanh như sau: Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thức: hình
thức hiện vật và hình thức giá trị.
1.1.2.Đặc điểm của vốn kinh doanh.


Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà



xưởng, máy móc, trang thiết bị, bản quyền, bằng sáng chế, ....
Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị đồng
tiền ngày hôm sau. Chính vì thế, khi đã đủ về lượng vốn kinh doanh cần phải



được vận động nhằm mục đích sinh lợi.
Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Nếu tồn tại những
đồng vốn vô chủ tức là đã xảy ra sự chi tiêu lãng phí dẫn đến thất thoát vốn và

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1



Chuyên đề tốt nghiệp



4

Học Viện Ngân Hàng

sử dụng kém hiệu quả những đồng vốn đó.
Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để trở thành vốn, thì
tiền cần phải được đưa đi đầu tư, sản xuất kinh doanh và thu lợi. Đồng thời,
vốn không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển để thực hiện việc tái
sản xuất.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải phân loại vốn của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn kinh doanh, có thể chia vốn kinh
doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.3.1. Vốn cố định.


Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên

tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá
trị vào sản phẩm mới trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định đến quy mô của tài sản cố định. Các
đặc điểm, tính chất hoạt động của các tài sản cố định này lại ảnh hưởng trực
tiếp tới công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.





Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh; điều này là do
đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.



Phương thức luân chuyển giá trị: Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học Viện Ngân Hàng

• Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng

luân chuyển.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân

chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm dưới dạng chi phí khấu
hao tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định
chịu hai quá trình hao mòn là: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của

-

tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Hao mòn hữu hình làm giảm sút về
chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng
không còn sử dụng được nữa. Để khắc phục hao mòn hữu hình, phải nâng cao
-

trình độ sử dụng và làm tốt công tác bảo dưỡng tài sản cố định.
Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định,
biểu hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để khắc phục hao mòn vô hình, doanh nghiệp phải
đầu tư vào tài sản cố định cho phù hợp với thời đại và cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Phân loại tài sản cố định:



Phương pháp thứ nhất: Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
làm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

-

Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động, chủ yếu biểu hiện bằng
các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị;

phương tiện vận tải…

-

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định thể hiện một lượng giá trị
lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học Viện Ngân Hàng

doanh nghiệp như chi phí sử dụng đất, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu
thương mại, lợi thế thương mại…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện; là căn cứ để quyết định
đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả
nhất.


Phương pháp phân loại thứ hai: Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.

-


Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

-

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm
bảo an ninh, quốc phòng.

-

Tài sản cố định bảo quản hộ, cất giữ hộ nhà nước: là những tài sản cố định
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.



Phương pháp phân loại thứ ba: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử
dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1



Chuyên đề tốt nghiệp

7

-

Tài sản cố định đang dùng.

-

Tài sản cố định chưa cần dùng.

-

Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.

Học Viện Ngân Hàng

Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng
nhanh các tài sản cố định không cần dùng và cho thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.3.2. Vốn lưu động.
♦ Khái niệm vốn lưu động:

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ

giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân
chuyển khi hết thúc một chu kì kinh doanh
♦ Đặc điểm của vốn lưu động:

Vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục không bị gián đoán. Có thể nói, vốn lưu động tạo
ra thị trường doanh nghiệp, nó mang các đặc điểm sau:

-

Toàn bộ giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm
và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

-

Vốn lưu động của doanh nghiệp hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ kinh doanh.

-

Trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động và luôn

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

8


Học Viện Ngân Hàng

thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, cuối cùng lại trở về hình thái tiền
tệ khi doanh nghiệp bán sản phẩm thu tiền về. Đến đây, vốn lưu động kết thúc
một vòng chu chuyển của nó.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.


Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý tốt vốn lưu động có nhiều cách để phân loại. Tùy thuộc vào
tính chất hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động theo vai trò trong quá
trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành, …



Phương pháp phân loại thứ nhất: Phân loại vốn dựa theo vai trò của vốn lưu
động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là số vốn lưu động cần thiết để
đảm bảo lượng vật tư, hàng hóa dự trữ cho khâu sản xuất.

-


Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Là bộ phận vốn lưu động kể từ
khi doanh nghiệp đưa nguyên vật liệu vào sản xuất.

-

Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán như khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ,
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,….



-

Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, theo cách này vốn lưu động
được chia làm 2 loại:
Vốn vật tư, hàng hóa: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học Viện Ngân Hàng

vật cụ thể như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm

-

dở dang, bán thành phẩm…
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như ngân quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa,
do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, dù bất cứ cấp độ nào,
giai đoạn nào, doanh nghiệp nào, quốc gia nào luôn cần có 1 lượng vốn nhất
định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, của cải của các thế hệ
trước, sở hữu về trí tuệ, bản quyền tác giả.
Trên phương diện toàn bộ nền kinh tế, vốn có vai trò vô cùng quan trọng
cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Xét trên góc độ từng doanh nghiệp vốn được coi là máu của doanh
nghiệp, thiếu nó có thể doanh nghiệp không tồn tại.
Sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng
vốn như tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ 1 công việc kinh
doanh nào được tiến hành.
Mặt khác vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất, ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng
đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới cho
doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để
phân loại quy mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp là lớn hay nhỏ và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng phát
triển mở rộng thị trường.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm


Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học Viện Ngân Hàng

1.1.4.1. Vốn cố định.
♦ Vốn cố định hình thành nên các tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật giữ

vị trí then chốt để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác, tài sản cố định là “ hệ thống xương” và “bắp thịt” của
quá trình kinh doanh. Vì vậy, trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt
tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đến khả năng tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
♦ Vốn cố định quyết định đến vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

trên thị trường. Vốn cố định lớn cho thấy doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật lớn, trang thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất
lao động cho phép công ty thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm.
♦ Vốn cố định có ý nghĩa to lớn trong việc huy động vốn phục vụ hoạt động sản

xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật quy mô lớn, hiện
đại, áp dụng công nghệ tiên tiến và an toàn sản xuất sẽ tạo uy tín đối với các
ngân hàng và tổ chức tín dụng cho vay nhiều hơn.
Việc sử dụng vốn cố định hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho

phép khai thác tối đa tiềm lực của tài sản cố định, góp phần làm giảm tỷ suất
chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4.2.Vốn lưu động.
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong sản xuất kinh doanh.
♦ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình

sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên tục.Vốn lưu động có thể có
mặt tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật
tư, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Học Viện Ngân Hàng

♦ Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư.

Thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá kịp
thời các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp đã hợp lý và hiệu quả hay chưa.
♦ Vốn lưu động có tính chất quyết định trong việc thiết lập chiến lược sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng có hợp lý vốn lưu động và đảm

bảo được nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
♦ Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.



Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh

nghiệp:
Vấn đề tổ chức, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
là việc đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì nó có ý nghĩa giúp
doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh của mình. Khi đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với hai mục tiêu cơ bản
là: tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng. Tối đa hóa lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Trong
nền kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập, để tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp phải đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo định hướng của
Nhà nước, của ngành. Hai mục tiêu trên luôn đi đôi và gắn kết chặt chẽ với



nhau.
Nghiên cứu tính hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là đề
cập đến các vấn đề:
- Đảm bảo thỏa mãn đủ vốn cho hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý


Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

-

12

Học Viện Ngân Hàng

Sử dụng vốn kinh doanh sao cho đạt được kết quả cao, đảm bảo an toàn cho
đồng vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để
tồn tại và phát triển thì sử dụng vốn hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
♦Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:



Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. VLĐ được
phân bổ trên tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, luân chuyển và
biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình
thái đó để các hình thái đều có được mức tồn tại hợp lý, tối ưu, đồng bộ với
nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm chi phí sản xuất kinh

doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.



Tiết kiệm được VLĐ sử dụng. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho phép
rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn có
thể giảm bớt được VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản
phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất,
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động,... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ. Do đó, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là cơ sở quan trọng cho các chính sách sử
dụng vốn của doanh nghiệp, góp phần giúp các doanh nghiệp phát triển bền
vững.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học Viện Ngân Hàng

1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

a. Vòng quay vốn kinh doanh.
Vòng quay VKD =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn kinh doanh trong kỳ là bao
nhiêu, từ đó biết được doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Nếu
giá trị vòng quay càng lớn thì vốn được sử dụng hiệu quả, ngược lại nếu giá
trị sử dụng càng nhỏ thì vốn được sử dụng chưa có hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu sinh lời của vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất LN trước thuế =
Thông qua chỉ tiêu này có thể xác định được một đồng vốn kinh doanh
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả
năng sinh lời của đồng vốn càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế.
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao
nhiêu lợi nhuận sau thuế. Các doanh nghiệp luôn muốn nâng cao chỉ tiêu này,
bởi chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
ROE =
Chỉ tiêu này nói lên rằng: một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và sau một thời
gian dài mới thu hồi được. Do vậy, việc sử dụng tốt vốn cố định hiện có là
vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta thường sử dụng một số

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1



Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học Viện Ngân Hàng

chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sử dụng hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường hiệu quả quản trị bộ
phận tài sản dài hạn quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng tài
sản cố định giảm, thể hiện công tác quản lý tài sản cố định chưa tốt.
Mức độ và xu hướng của hệ số này chịu ảnh hưởng của những nhân tố đặc
trưng cấu thành nên nó, vòng đời của công ty hoặc chu kỳ sống của sản phẩm,
mức độ hiện đại hay lạc hậu của công nghệ, phương pháp khấu hao tài sản cố
định, thời điểm hình thành nên tài sản cố định...

- Hệ số huy động vốn cố định.
Hệ số huy động vốn cố định phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện

có vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức
xác định như sau:
Hệ số huy động VCĐ =
-

Hệ số hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng VCĐ =

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học Viện Ngân Hàng

Hàm lượng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định đầu tư mua sắm
tài sản cố định và sử dụng chúng thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này còn phản ánh doanh thu thuần thu được chủ yếu là do vốn cố
định đóng góp hay vốn lưu động đóng góp. Từ đó, có thể đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định là cao hay thấp.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100%
-


Hệ số hao mòn TSCĐ.
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, một mặt phản ánh số vốn cố định còn phải tiếp tục thu hồi để
bảo toàn vốn. Mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng năng lực còn lại của
tài sản cố định cũng như vốn cố định tại thời điểm đánh giá.
Nếu hệ số này càng gần tới 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp
được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đến việc xây dựng đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị và những tài sản cố định khác. Ngược lại, hệ số hao mòn tài sản
cố định càng tiến gần về 0 thì tài sản cố định đang sử dụng tại doanh nghiệp
càng cũ, cho thấy doanh nghiệp không chú trọng công nghệ trong công việc
đầu tư mua sắm, hiện đại hóa tài sản cố định.
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của tài sản cố định của doanh nghiệp trong
tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tình trạng trang thiết bị cơ sở vật

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

16


Học Viện Ngân Hàng

chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Do đó tỷ suất
này càng lớn thì càng chứng tỏ tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng lớn
càng vững mạnh, khả năng hoàn trả các khoản nợ càng tốt.
1.2..1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cao hay thấp, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện
bằng các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay vốn lưu động( L ).
Vòng quay VLĐ

=

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động thực hiện được trong
một kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại số vòng quay VLĐ càng thấp thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng thấp

- Số ngày một vòng quay vốn lưu động
K =
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động là nhanh hay chậm. Số
ngày một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ thì trong kỳ vốn lưu động quay

được nhiều vòng hơn, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn. Ngược lại, nếu số
ngày một vòng quay lớn thì trong kỳ vốn lưu động quay được ít vòng hơn, tốc
độ luân chuyển vốn chậm hơn. Từ đó, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là tốt hay chưa tốt.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học Viện Ngân Hàng

b.Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động).
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao
nhiêu đồng vốn lưu động đóng góp và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
c.Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
VTK (±) =

M1
× ( K1 − K 0 )
360

hoặc


VTK (±) =

M1 M1

L1
L0

Trong đó:
VTK: số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
K1,K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0: số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo).
Chỉ tiêu này càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là tốt, tiết kiệm.
d. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp


18

Học Viện Ngân Hàng

các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán.
Nếu hệ số này cao, đem lại sự an toàn về tài chính cho doanh nghiệp và
tăng khả năng bù đắp sự giảm giá tài sản ngắn hạn. Điều đó, thể hiện tiềm
năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao tức là doanh nghiệp
đang đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn. Hệ số này bằng 2 là hợp lý vì doanh
nghiệp vừa đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn, vừa đảm bảo tiếp
tục kinh doanh ổn định.
- Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số KNTT nhanh =
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn, không kể hàng tồn
kho. Khi hệ số này bằng 1, tức là tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định vì đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Tuy nhiên, hệ số này bằng 2 mới là hợp lý vì khi đó doanh nghiệp vừa có thể
đảm bảo khả năng thanh toán, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh
nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 2 thì có thể nói doanh nghiệp đã đầu tư thừa
vào tài sản lưu động.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thì.
Hệ số KNTT tức thì =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ đến
hạn mà không phải thu hồi các khoản phải thu hay bán gấp lượng hàng tồn
kho. Để đảm bảo khả năng thanh toán thì các doanh nghiệp nên thường xuyên
duy trì hệ số thanh toán tức thì lớn hơn 0,5 nhưng không quá cao để tránh


Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học Viện Ngân Hàng

khỏi tình trạng lãng phí vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
e. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của vốn lưu động.

-

Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay KPT =
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền trung bình =

Chỉ tiêu này cho biết, thông qua sự biến động của hệ số vòng quay khoản phải
thu và kỳ thu tiền trung bình có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ của
doanh nghiệp.
So sánh chỉ tiêu này với các kỳ trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu
giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn, từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong
khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, nếu vòng
quay các khoản phải thu tăng hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng ngắn

hơn, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp tốt hơn, giảm ứ đọng vốn
trong khâu thanh toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.

-

số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK =

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra.
Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán ra và việc tổ chức dữ của doanh
nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp nghĩa là doanh nghiệp đã dự trữ quá mức dẫn đến vốn bị ứ đọng trong

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học Viện Ngân Hàng

khâu dự trữ, sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào tình thế khó khăn về tài chính
trong tương lai.

Ngoài ra, hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển của hàng hóa, nếu tốc độ
luân chuyển của hàng hóa nhanh thì với cùng mức doanh thu đạt được nhưng
doanh nghiệp chỉ phải đầu tư vốn cho hàng hóa tồn kho thấp hơn hoặc cùng
số vốn như vậy doanh nghiệp sẽ đạt mức doanh thu cao hơn.
-

Số ngày một Số ngày một vòng quay HTK.
Số ngày một vòng quay HTK =
Chỉ tiêu này cho biết, số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một

vòng, thời gian của một vòng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng
hóa càng nhanh và ngược lại, số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng lớn
thì tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho càng chậm.


Vòng quay đồng tiền.
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích năng lực hoạt
động vốn lưu động.
Vòng quay tiền mặt =
Chỉ tiêu vòng quay tiền mặt phản ánh cứ một đồng tiền tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Vòng quay vốn tiền mặt luôn luôn biến đổi, nếu vòng
quay tiền mặt giảm đi thì hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt cũng giảm theo
và ngược lại.
Vốn tiền mặt là một bộ phận của vốn lưu động, giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo nên năng lực tài chính ổn định cho doanh nghiệp, cho
phép doanh nghiệp đảm bảo chỉ tiêu cho các công tác hàng ngày cũng
như là nguồn vốn lưu động thường xuyên bổ sung cho các hoạt động

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm


Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Học Viện Ngân Hàng

bất thường.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp .
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta cần xem xét tới
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Ta có thể xem xét những nhân tố đó theo hai khía cạnh: khách quan
và chủ quan.
1.2.2.1. Những nhân tố khách quan.
 Thị trường và sự cạnh tranh.
Nền kinh tế ổn định hay biến động sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến hiệu quả sử dụng
vốn. Cùng với đó, đối thủ cạnh tranh cũng là vấn đề quan trọng cần được xem
xét khi nghiên cứu thị trường.
 Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều được tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và khả năng của
mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà mình đã đăng kí
kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô.
 Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc dần thay thế sức lao
động của con người khiến năng suất lao động ngày càng được cải thiện và

nâng cao. Bên cạnh đó, hàng loạt máy móc, thiết bị hiện đại ra đời kéo theo
việc các tài sản hiện có trong công ty trở nên lỗi thời, hao mòn vô hình lớn
dẫn tới việc mất VKD. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải không ngừng
nâng cao, đổi mới dây chuyền sản xuất, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát
triển để nâng cao hiệu quả SXKD.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Học Viện Ngân Hàng

 Thị trường tài chính.
Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống tài chính trung gian
cũng là nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính với hệ thống các tổ
chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tìm kiếm được các nguồn vốn với chi phí rẻ; đồng thời
doanh nghiệp có thể đa dạng hoá các hình thức đầu tư và có được cơ cấu vốn
hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Rủi ro bất thường trong kinh doanh.
Trong kinh doanh có nhiều loại rủi ro khác nhau như : Rủi ro tài chính
(rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển
hàng hoá (mất mát, thiếu hụt, hỏng hóc) điều này dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp mất vốn, mất uy tín,... trong kinh doanh; từ đó ảnh hưởng đến kết quả

hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Những nhân tố chủ quan.
 Cơ cấu vốn kinh doanh.

Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ cấu vốn càng hợp lý thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Việc phân phối vốn không phù hợp sẽ làm mất cân đối giữa
TSCĐ và TSLĐ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó
dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh.
Nếu xác định nhu cầu VKD quá thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn;
doanh nghiệp sẽ không có đủ tiền để thanh toán cho các nhà cung ứng
nguyên, vật liệu; không có tiền chi trả lương cho người lao động,... sản xuất bị
trì trệ. Nhưng nếu xác định nhu cầu vốn quá cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Học Viện Ngân Hàng

vốn, góp phần làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
xác định đúng đắn nhu cầu VKD giúp cho quá trình SXKD được diễn ra
thường xuyên, liên tục và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
 Định hướng phát triển của doanh nghiệp.

Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các chính
sách hoạch định, quản lý của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp cần
xây dựng các chiến lược phát triển cụ thể cho từng thời kỳ, từng giai đoạn phù
hợp với chính sách của Nhà nước để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã
đề ra.
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình SXKD, nếu nhà quản lý doanh nghiệp không có phương
án sản xuất hữu hiệu; trình độ lao động không phù hợp ở các giai đoạn sản
xuất sẽ gây lãng phí nguồn lực, vốn, nguyên vật liệu,… Điều đó có nghĩa
năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bên cạnh đó, nhà quản
trị tài chính phải xác định được nhu cầu VKD, bố trí cơ cấu vốn hợp lý.
 Trình độ tay nghề của người lao động.
Trong bất kỳ một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh nào thì người lao
động luôn luôn là những người trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, trình độ của người lao động có ý nghĩa quyết định tới
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm làm ra và ảnh hưởng lớn tới kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, trình độ tay nghề của người lao
động phải không ngừng được nâng cao, tương xứng với trình độ khoa học kỹ
thuật và trình độ của nhà quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

24


Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ
XÂY DỰNG SỐ 20.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ
XÂY DỰNG SỐ 20.
Tên gọi: Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20.
Tên viết tắt: LICOGI 20
Địa chỉ: 61E Đường Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội
Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước
Hình thức hoạt động: Quốc doanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trung tâm nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật thi công cơ giới (sau này là Công
ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20) được ra đời theo Quyết định số
194/BXD-TCCB ngày 29 tháng 1 năm 1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Năm 1992 đánh dấu một sự kiện quan trọng của Trung tâm, Trung tâm đã
đổi tên thành Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế- xây lắp thuộc Liên hiệp
các Xí nghiệp thi công cơ giới theo Quyết định 154/BXD-TCLĐ ngày 06
tháng 4 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có nhiệm vụ chủ yếu là: Nhận
thầu khảo sát thiết kế, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, san lấp mặt bằng, thi
công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng và công trình đô thị.
Ngày 02 tháng 02 năm 1996, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định số
01/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế- xây lắp thành
Công ty xây dựng số 20 và ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ trưởng Bộ xây
dựng đã ký quyết định số 1742/QĐ- BXD đổi tên Công ty xây dựng số 20
thành Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 (LICOGI 20).

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm


Lớp TCDNB_K1


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Học Viện Ngân Hàng

999Trên cơ sở lấy lĩnh vực thi công xử lý nền móng làm chủ đạo, đồng thời
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại hóa, làm chủ
công nghệ mới, LICOGI 20 trở thành một trong những doanh nghiệp tầm cỡ,
hàng đầu trong cả nước về thi công xây dựng công trình.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, LICOGI 20 đã có nhiều bước tiến
mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng
cao chất lượng, tăng cường hợp tác, tiếp cận công nghệ tiên tiến. LICOGI 20
đã được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đã phù hợp
với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000. Những năm gần đây, LICOGI 20 đã
không ngừng phát triển, mở rộng thêm nhiều ngành nghề mới. Theo giấy
phép đăng ký ngành nghề số 110362 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày
07/02/1996 và bổ sung chức năng kinh doanh bốn lần thì hiện công ty đang
thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực:




Xử lý nền móng và san lấp mặt bằng.
Tư vấn thiết kế, tổ chức các biện pháp thi công, tư vấn xây dựng.

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về xử lý nền móng và thi công cơ giới
Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện,



đường dây trạm biến thế và các công trình kỹ thuật hạ tầng
• Đầu tư phát triển các khu đô thị mới và các khu công nghiệp
• Kinh doanh nhà và hạ tầng trong các khu đô thị mới và khu công nghiệp
Lắp đặt các thiết bị cơ điện lạnh, thang máy, sản xuất kinh doanh các sản




phẩm cơ khí
• Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc xây dựng.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là xây lắp các công trình, hạng mục công
trình. Sản phẩm phần lớn là các công trình xây dựng và công nghiệp như:
Chung cư cao tầng; công trình thể thao, văn hóa; nhà xưởng công nghiệp; hệ
thống điện, xử lý nước thải công nghiệp…Ngoài ra còn có các công trình giao
thông thủy lợi như: nhà máy thủy điện; cầu; đường; sân bay; bến cảng. Sản

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thơm

Lớp TCDNB_K1


×