Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 bài 7: Kiều ở Lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.75 KB, 8 trang )

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Thấy được nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật và tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du
đối với con người.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Nỗi bẽ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm
lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng.
- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
2. Kỹ năng:
- Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại.
- Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,
- Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.
- Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện.
III. CHUẨN BỊ
Gv: Tranh minh hoạ, bảng phụ…
Hs: Chuẩn bị bài.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài
? Phân tích h/a Thuý Kiều trong đ. trích?
? Nhận xét về NT tả người để khắc hoạ tính cách n.v của N.Du?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
Sau khi bị MGS lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu tiếp
khách làng chơi, không chịu chấp nhận c/s lầu xanh. Đau đớn, tủi nhục, phẫn uất, nàng định tự tử.
Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ vờ chăm sóc thuốc thang hứa hẹn khi
nàng bình phục sẽ gả chồng cho nàng về nơi tử tế. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng
Bích, thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn, tàn bạo hơn. Lầu Ngưng


TaiLieu.VN

Page 1


Bích là một điểm dừng chân của Kiều trên con đường lưu lạc đầy máu và nước mắt, cay đắng và
tủi nhục suốt 15 năm trời.
Đây là đoạn thơ dài 22 câu là những "Câu thơ còn đọng nỗi đau nhân tình"miêu tả nỗi buồn
nhớ người yêu, nhớ cha mẹ, trong cảnh sầu thương, buồn tủi, cô đơn.

Hoạt động 2. Đọc – tìm hiểu chung

I.Đọc – tìm hiểu chung

HD: đọc đúng giọng điệu, nhấn mạnh hơn ở 1. Vị trí đ. trích: ở phần II
những từ ngữ miêu tả nội tâm n.v
2. Từ khó: SGK
GV đọc, HS đọc .
? Đoạn trích thuộc phần nào trong kết cấu 3. Kết cấu đoạn thơ
truyện Kiều?
- Sáu câu đầu: hoàn cảnh cô đơn, tội
? Xuyên suốt đ. trích là tâm trạng và nỗi nhớ nghiệp của Kiều
của Kiều. Căn cứ vào đó em sẽ chia nội dung
- Tám câu tiếp: nỗi nhớ Kim Trọng
đ. trích làm mấy phần?
và thương nhớ cha mẹ của nàng
- Tám câu cuối: tâm trạng đau buồn,
âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn
cảnh vật
Hoạt động 3 Đọc tìm hiểu chi tiết


II. Đọc tìm hiểu chi tiết

1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của
Tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ Kiều (6 câu đầu)
đầu.
- Cảnh thiên nhiên nơi lầu NB:
+ Vẻ non xa, tấm trăng gần
? Quan sát cách miêu tả của tác giả, em cảm
+ Bốn bề bát ngát xa trông
nhận gì về cảnh thiên nhiên ở đây? (đặc điểm
+ Cát vàng, cồn nọ, bụi hồng, dặm xa
của không gian mở ra theo chiều rộng, chiều
Cảnh thực mà cũng có thể là hình
xa, chiều cao; thời gian qua cảm nhận của
ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh
Kiều)
mông, rợn ngợp, hoang vắng của không
- Kiều trơ trọi giữa không gian mênh gian. Qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn
mông, hoang vắng. Câu thơ 6 chữ, chữ nào của Kiều.
cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian:
"bốn bề bát ngát xa trông". Cảnh "non xa", - Thời gian: mây sớm đèn khuya
"trăng gần"như gợi lên hình ảnh lầu NB chơi - tuần hoàn, khép kín.
vơi giữa mênh mông trời nước. Từ lầu NB
-Nàng rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt
nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những
đối.
cồn cát bụi bay mù mịt. Cái lầu chơi vơi ấy
TaiLieu.VN


Page 2


giam một thân phận trơ trọi
- Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy TK
đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế
nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh
và tâm trạng ấy?
- Tâm trạng Kiều: Cô đơn, tủi nhục đau
khổ một cách vô vọng (bẽ bàng)… Chỉ còn
biết đối diện với "mây sớm đèn khuya", lòng
tan nát đau buồn "nửa tình nửa cảnh như chia
tấm lòng". Hai nỗi buồn như chia xé tâm hồn
nàng. Bốn chữ "như chia tấm lòng"diễn tả
một nỗi niềm, một nỗi lòng tan nát đau
thương. Tuy sống giữa một khung cảnh đẹp,
êm đềm, có non xa và trăng gần nhưng nàng
vẫn thấy cô đơn, bẽ bàng, bởi lẽ "người buồn
cảnh có vui đâu bao giờ?
2. Tám câu thơ tiếp theo nêu lên tâm sự
gì của Thuý Kiều?
- Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ
tới ai? Nàng nhớ ai trước, ai sau? Như thế có
hợp lí không, vì sao?
* Đầu tiên Kiều nhớ Kim Trọng. Điều
này phù hợp với quy luật tâm lý, vừa thể hiện
sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du khi thể
hiện khách quan tâm cảnh của Kiều. Nguyễn
Du là người ngợi ca thiên diễm tình tự do từ
khi chớm nở, sau này khi Kiều lâm nạn, ty

dang dở, ông cũng là người thông cảm với
những đổ vỡ, tan nát của một mối tình mà
trái tim Kiều lúc nào cũng như chảy máu, vì
đau thương và hối hận. Cho nên khi viết về
tâm trạng nhớ thương của Kiều, ông đã đặt
tình trước hiếu, đảo ngược trật tự của đạo lí
pk để K trước hết nghĩ đến người yêu. Mặt
khác đối với cha mẹ, K đã bán mình chuộc
cha, ơn sinh thành đã có phần được đền đáp,
còn đối với người yêu, Kiều vẫn coi mình là
kẻ lỗi hẹn, bạc tình, khi MGS làm nhục, lại
bị ép phải tiếp khách làng chơi nên nỗi đau
TaiLieu.VN

- Tâm trạng: bẽ bàng…
tình..cảnh..chia..tấm lòng
-> Cô đơn , tủi nhục
*Nghệ thuật: Không gian NT bao la
(cảnh vật mênh mông rộng lớn, rợn
ngợp) tương phản với sự đơn độc, trơ
trọi, bé nhỏ của con người càng nhấn
mạnh tâm trạng cô đơn buồn tủi của TK.
Bút pháp NT tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

2. 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương của Kiều
* Nhớ Kim Trọng:
-Tưởng người dưới nguyệt chén
đồng -> nhớ chàng Kim, tưởng tượng
cảnh KT cũng đêm ngày đau đáu chờ tin
mình mà uổng công vô ích: "tin sương

luống những rày trông mai chờ"
. -Tấm son…phai: tâm trạng đau
đớn, xót xa bởi tấm lòng nhớ thương KT
không bao giờ nguôi quên, bởi h/c bị
dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa
được.
* Nhớ cha mẹ: xót xa, thương nhớ.
- Xót người tựa cửa hôm mai: Nàng
thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa
cửa ngóng tin con.
- Nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức
yếu mà nàng không được tự tay chăm
sóc và hiện thời ai người trông nom:
Quạt nồng ấp lạnh….
Page 3


nhất của K lúc này là "tấm son gột rửa bao
giờ cho phai".. Trong tâm cảnh như thế, khi
một mình một bóng, N. Du đã để nàng trước
hết nghĩ tới chàng Kim. Cực kì tinh tế khi thể
hiện tính biện chứng của tâm hồn nhân vật,
ND thật xứng đáng là một thiên tài.
? Cùng là nỗi nhớ nhưng lại là cách nhớ
khác nhau với những lí do khác nhau nên
cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân
tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh của tác
giả để làm sáng tỏ điều đó.
+ Nỗi nhớ chàng Kim được miêu tả như
thế nào?

+ Câu thơ "tấm son gột rửa bao giờ cho
phai"nên hiểu như thế nào?
- Nhớ về cha mẹ, tình cảm nổi bật, đậm nét
của Kiều là gì?

- Nàng tưởng tượng cảnh nơi quê nhà
tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất
là "gốc tử đã vừa người ôm", nghĩa là
cha mẹ ngày một thêm già yếu.
- Các từ ngữ chỉ thời gian xa cách :
"hôm mai", "cách mấy nắng mưa", các
thi liệu, điển cố văn học Trung Hoa như
"sân lai gốc tử"và thành ngữ "quạt nồng
ấp lạnh"đã cực tả nỗi nhớ thương cha
mẹ, nỗi đau buồn, tấm lòng hiếu thảo của
Kiều, của đứa con gái đầu lòng đã không
thể, không được chăm sóc phụng dưỡng
cha mẹ, khi song thân đã già yếu.
Nguyễn Du đã sử dụng ngôn ngữ độc
thoại kết hợp hài hoà giữa phong cách cổ
điển và phong cách dân tộc, tạo nên
những vần thơ biểu cảm thể hiện một
tâm trạng bi kịch, một cảnh ngộ đầy bi
kịch của TK. Giọng thơ rưng rưng lệ, nỗi
đau của nàng Kiều như thấm vào cảnh
vật, thời gian và lòng người…

(Nếu nhớ tới chàng Kim, Kiều đã "tưởng
người"thì vớicha mẹ, K đã "xót người", mỗi
đối tượng Kiều có một nối thương nhớ riêng

Trong cảnh ngộ ở lầu NB, K là người đáng
=> Trong cảnh ngộ ở lầu NB, K là
thương nhất, nhưng nàng đã quên cảnh ngộ
bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha người đáng thương nhất, nhưng nàng đã
mẹ. Qua nỗi nhớ thương của Kiều, em có quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim
Trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người
nhận xét gì về tấm lòng nàng ?
tình thuỷ chung, người con hiếu thảo,
người có tấm lòng vị tha đáng trọng
3. Tám câu cuối : tâm trạng Kiều qua
3. Để diễn tả tâm trạng Kiều, NDu đã chọn nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
cách biểu hiện như thế nào?
- Điệp ngữ "buồn trông"(buồn mà nhìn ra
- Diễn tả tâm trạng Kiều, Nguyễn Du đã xa, buồn mà trông ngóng, mong đợi một
chọn nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình"(mượn điều gì đó mơ hồ, xa xôi) tạo một âm
cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không hưởng trầm buồn. "Buồn trông"đã trở
đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là
bức tranh tâm trạng, cảnh là phương tiện điệp khúc của tâm trạng buồn tê tái, đau
miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.)
thương, cô đơn của nàng Kiều. Giọng
TaiLieu.VN

Page 4


- Hãy đọc lại 8 câu thơ cuối và nhận xét thơ tha thiết não nùng.
về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong
- Bốn bức tranh buồn: cứ mỗi cặp
tám câu thơ cuối này? Cách dùng điệp ngữ câu lục bát là một bức tranh buồn của
ấy góp phần diễn tả tâm trạng Kiều như thế tâm trạng, nỗi buồn nhiều vẻ.

nào?
- Nỗi buồn của nàng Kiều được diễn tả
qua mấy bức tranh buồn?
- Mỗi cảnh vật được vẽ lên ở mỗi bức
tranh đều có nét riêng đồng thời lại có nét
chung để diễn tả tâm trạng và cảnh ngộ của
Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều
đó?
+ Trông ra cửa bể, Kiều thấy gì? Tâm
trạng ra sao?

* Buồn trông cửa bể chiều …. xa xa
- Chiều hôm -> thời gian gợi buồn,
cửa bể mênh mông lúc ngày tàn chiều
hôm càng làm tăng nỗi buồn đau cô đơn
của kiếp người lưu lạc, bơ vơ
- Cánh buồm thấp thoáng, lúc ẩn lúc
+ Nhìn cánh hoa trôi man mác trên hiện như một ảo ảnh đầy ám ảnh, gợi lên
dòng nước xoáy dập vùi, Kiều nghĩ gì?
những khát vọng trong lòng người tha
hương nhớ về gia đình, quê hương,
người yêu….
* Buồn trông: cánh hoa trôi man mác
trên ngọn nước mới sa.
=> Kiều nhìn cánh hoa trôi trên mặt
nước mà cảm thương cho số phận hoa
trôi bèo nổi của mình, vô định không
phương hướng, băn khoăn không biết
Sắc cỏ dầu dầu ấy, nàng đã một lần nhìn cuộc đời mình sẽ ra sao?
thấy mới ngày nào trên nấm mồ Đạm Tiên:

* Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu…
Sè sè nấm đất bên đường
- Cỏ úa tàn héo hắt một màu xanh
TaiLieu.VN

Page 5


Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh

nhợt nhạt trải dài tít tắp của "chân mây
mặt đất".

=> Nhìn màu sắc tê tái thê lương ấy,
Kiều đau tê tái khi nghĩ đến tương lai mờ
mịt, héo tàn của mình không biết kéo dài
- Nhìn xa rồi nhìn gần, vừa "buồn đến bao giờ?
trông"vừa lắng tai nghe. Nghe tiếng gió gào,
* Buồn trông gió cuốn – nghe tiếng
gió cuốn mạnh làm cho sóng nước duềnh lên sóng.
dữ dội, xô đập vào bờ hết lớp nọ đến lớp kia.
Tâm trạng cô đơn, dự cảm hãi hùng
Không phải sóng reo mà là ‘sóng kêu". Gió
và sóng đang bủa vây "xung quanh ghế về tương lai và số phận của Kiều
ngồi". Một tâm trạng cô đơn lẻ loi đang trải
qua những giờ phút hãi hùng, ghê sợ, lo âu.
Phải chăng âm thanh dữ dội ấy của gió và
sóng là biểu tượng cho những tai hoạ khủng
khiếp đang bủa vây, sắp giáng xuống số phận
người con gái nhỏ bé, đáng thương?

=> Kiều "buồn trông"mà lo âu sợ hãi về
một cuộc đời đầy biến động, đầy cạm bẫy,
nhiều máu và nước mắt đang rình rập ở
chặng đường đời phía trước. Và quả thực
ngay sau lúc này, Kiều đã mắc lừa Sở Khanh
để rồi phải lâm vào cảnh "thanh lâu hai lượt
thanh y hai lần"
Hoạt động 4 : hướng dẫn tổng kết
? Nghệ thuật của đoạn thơ có gì đặc sắc?
Đúng là cảnh lầu NB được nhìn qua tâm
trạng Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ
nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi
buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh
sợ.

III. Tổng kết ( sơ đồ tư duy)
1.Nghệ thuật:
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của
Nguyễn Du vô cùng điêu luyện. Thiên
nhiên thấm đẫm tâm trạng, bộc lộ tâm
trạng theo quy luật tâm lí "người buồn
cảnh có vui đâu bao giờ".
- Mỗi câu thơ, mỗi hình ảnh, ngôn

TaiLieu.VN

Page 6


ngữ miêu tả thiên nhiên, miêu tả ngoại

cảnh mang ý nghĩa và giá trị như một ẩn
dụ, một tượng trưng về tâm trạng đau
khổ và số phận đen tối của một kiếp
người trong bể trầm luân.
- Các từ láy vừa gợi tả màu sắc, hình
ảnh, âm thanh lại vừa diễn tả tâm trạng
con người
- Điệp từ điệp ngữ liên hoàn nhấn
? Đoạn trích minh chứng cho giá trị nd nào mạnh, khắc sâu trạng thái vô vọng, cô
của truyện Kiều?
đơn, bế tắc đến vô tận đang chao đảo
trong tâm trạng của Kiều.
Đoạn thơ có giá trị nhân bản sâu sắc.
- Có thể nói đoạn thơ "Kiều ở lầu NB"như 2. Nội dung:
chứa đầy lệ: lệ của người con gái lưu lạc, đau - Tâm trạng cô đơn, lẻ loi của Kiều.
khổ vì cô đơn lẻ loi, buồn thương chua xót vì
- Niềm xót thương vô hạn của tác giả
mối tình đầu tan vỡ, xót xa vì thương nhớ
cha mẹ, lo sợ cho thân phận, số phận mình;
lệ của nhà thơ, một trái tim nhân đạo bao la
đồng cảm, xót thương, chia sẻ cho nỗi đau
của người thiếu nữ tài sắc, hiếu thảo mà bạc
mệnh: "Tố Như ơi! Lệ chảy quanh thân
Kiều"
Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập.
? So sánh NT tả cảnh ở 2 đ. trích : Cảnh
ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích?

IV. Luyện tập


4. Củng cố:
TaiLieu.VN

Page 7


? Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là gì? Lấy 8 câu thơ cuối cùng trong đoạn trích "Kiều ở lầu
Ngưng Bích"để chứng minh..
5.Hướng dẫn học bài
- Học thuộc đoạn thơ trên; ghi nhớ
- Soạn bài: Lục Vân Tiên…

TaiLieu.VN

Page 8



×