Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số câu hỏi giao lưu GVG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.29 KB, 17 trang )

MỘT SỐ CÂU HỎI
GIAO LƯU GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH
Phần 1. Các câu hỏi về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Câu 1. Thầy (cô) hãy cho biết chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học là gì?
Thầy (cô) hãy trình bày những việc đã làm để thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh của lớp (môn) thầy (cô) phụ trách?
Gợi ý
* Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở tiểu học:
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng
của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được;
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng
lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ cho từng
lớp và cho cả cấp học;
- Chuẩn kiến thức kỹ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học,
đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính
thống nhất, tính khả thi của Chương trình Tiểu học; đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
quá trình giáo dục ở Tiểu học.
* Vận dụng:
Trình bày được một số ý cơ bản sau:
- Nắm vững yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cơ bản được quy định trong chương
trình tiểu học đối với từng môn học của khối lớp đang trực tiếp giảng dạy từ đó điều chỉnh
việc dạy và học phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh;
- Khảo sát để nắm bắt khả năng học tập của từng học sinh trong lớp. Từ đó xác
định nội dung cụ thể của bài học trong sách giáo khoa cần hướng dẫn cho từng nhóm đối
tượng học sinh;
- Xây dựng kế hoạch dạy học (kể cả kế hoạch dạy học buổi 2); thiết kế bài dạy
(giáo án); chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học,…một cách phù hợp nhằm giúp học
sinh chưa hoàn thành (học sinh yếu) vươn lên đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng,
học sinh có năng khiếu (học sinh giỏi) có cơ hội phát triển.

Câu 2. Thầy (cô) hiểu thế nào là dạy học phát huy tính tích cực của học sinh? Để dạy học


phát huy tính tích cực của học sinh, thầy (cô) thường tiến hành những hoạt động nào?
Những hoạt động này có đặc trưng gì ? Thầy (cô) đã vận dụng việc dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh ở lớp (môn) mình phụ trách như thế nào?
1


Gợi ý
Trình bày được một số ý cơ bản sau:
Dạy học Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là:
- Thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều
“đọc- chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm. Trong
cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
- Người học được cuốn hút tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá, tìm tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào
việc truyền thụ của giáo viên. Người học được hoạt động, được trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo
khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
- GV giúp học sinh biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thông tin bằng cách
hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu.
- Dạy học quan tâm tới từng đối tượng học sinh. Thu hút tất cả học sinh trong lớp
đều tham gia hoạt động học tập phù hợp ( hệ thống câu hỏi bài tập phù hợp)
- Trình bày được một số hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh . Gợi
ý:
+ Đàm thoại khi giảng bài;
+ Đặt ra những câu hỏi gợi mở, gợi ý nhằm khuyến khích học sinh suy nghĩ tích
cực học tập;
+ Thực hành (theo mẫu trong lớp hay ngoài lớp);
+ Thảo luận theo cặp, nhóm, lớp;
+ Tổ chức hoạt động để học sinh tìm tòi, khám phá, tự phản ánh việc học và tự

đánh giá kết quả học tập của mình,…
- Dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực:
+ Người học được cuốn hút tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá, tìm tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào
việc truyền thụ của giáo viên.
+ Người học được hoạt động, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
2


- Vận dụng: Giáo viên nêu được dẫn chứng trong thực tế giảng dạy về việc vận
dụng dạy học phát huy tính tích cực của học sinh,…(có thể dẫn chứng trong một tiết học,
một hoạt động cụ thể).

Câu 3. “ Chất lượng giáo dục” là đạo đức nghề nghiệp của mỗi nhà giáo. Là người đang
trực tiếp giảng dạy, thầy (cô) hãy trình bày hiểu biết, quan điểm của bản thân để nâng cao
chất lượng của lớp mình.
Gợi ý
-Trình bày hiểu biết về khái niệm chất lượng giáo dục:
+ Chất lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu;
+ Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục;
+ Nhận thức rõ chất lượng chuyên môn của giáo viên quyết định đến chất lượng
giáo dục.
-Trình bày được những biện pháp đã và cần áp dụng để nâng cao chất lượng giáo
dục:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng;
+ Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học;
+ Đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.;
+ Phụ đạo HS chưa hoàn thành để củng cố kiến thức;

+ Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu.;
+ Xây dựng cho HS tình cảm yêu trường, mến bạn tạo động lực để các em hăng hái
thi đua học tập;
+ Giáo dục kĩ năng sống cho HS;
+ Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của GV và học tập của HS;
+ Điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp….
-Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể:
+ Duy trì sĩ số;
3


+ Thực tiễn giảng dạy trong tiết học;
+ Khảo sát, thống kê đối tượng học sinh;
+ Phân tích chất lượng học sinh;
+ Tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng;
+ Lập sổ theo dõi;
+ Sau mỗi đợt kiểm tra định kì có phân tích chất lượng học sinh. Đối chiếu, so
sánh qua từng giai đoạn. Nhận xét, đánh giá;
+ Tham gia dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề;
+ Phát huy lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo;
+ Liên hệ với PHHS kịp thời về kết quả học tập của các em;
+ Phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường: Nhà trường – gia đình – xã hội.
-Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục;
+ Gv có ảnh hưởng lâu dài đến thành tích học tập của hs;
+ Người gv phải có các kĩ năng cơ bản, có khối lượng kiến thức chung và việc thực
hiện giảng dạy đúng yêu cầu, phải tự học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề;
+ Đội ngũ gv chuẩn về nghề nghiệp, tốt về đạo đức, giỏi về chuyên môn, tận tâm
với nghề và vững vàng về chính trị…..


Câu 4. Những nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học
được thể hiện ở các loại hình hoạt động như: “Hoạt động văn hóa - nghệ thuật; hoạt động
vui chơi giải trí, thể dục thể thao; hoạt động khoa học - kỹ thuật; hoạt động lao động công
ích; các hoạt động mang tính xã hội; …”. Thầy, cô hãy phân tích và làm sáng tỏ những
nội dung trên.
Gợi ý
Hoạt động văn hóa - nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không
thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là HS tiểu học. Hoạt động này bao
gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu,
nhạc cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹ năng
4


mạnh dạn, tự tin trước đám đông. Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu
thế toàn cầu hóa. Hoạt động vui chơi giải trí, TDTT: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu
của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục
to lớn đối với HS ở trường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em
sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái… Nói về hoạt động này
thì hầu hết các trường có tổ chức thực hiện nhưng xét về tính hiệu quả thì không phải nhà
trường nào cũng đạt được. Sở dĩ như thế là do điều kiện về cơ sở vật chất cũng như trình
độ chuyên môn của tổng phụ trách và giáo viên chưa thể đáp ứng được. Nhưng dù sao
chúng ta cũng phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này để hướng hoạt động
đạt mục tiêu đã đề ra. Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật: Đây là hoạt động giúp các
em tiếp cận được những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến. Điều đó sẽ tạo cho các
em sự say mê, tìm tòi, kích thích học tập tốt hơn. Những hoạt động này có thể là sưu tầm
những bài toán vui, tham gia sinh hoạt CLB khoa học, tìm hiểu các danh nhân, các nhà
bác học… Đây là một hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen với việc nghiên
cứu khoa học và tự khẳng định mình. Có thể nói đây là hoạt động mà các nhà trường ít
chú trọng tới - ít chú trọng không phải là do không hiểu hết tầm quan trọng của nó mà là

do điều kiện không cho phép. Đó là điều kiện về cơ chế, về thời gian, về năng lực của đội
ngũ giáo viên cũng như tổng phụ trách… Hoạt động lao động công ích: Đây là một loại
hình đặc trưng của HĐNGLL. Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với
đời sống xã hội. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị
lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận
dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn
hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt động tưởng như là thường xuyên nhưng
thật ra trong nhà trường bây giờ HS rất ít được tham gia các hoạt động này. Có chăng chỉ
là ép buộc và hình thức. Nhưng đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi
với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em
vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động mang tính xã hội:
Bước đầu đưa HS vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao hiểu biết về con
người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang một ý nghĩa vô
cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, các em sẽ được bồi dưỡng thêm về nhân cách, đặc
biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được các nhà trường tiến hành tương
đối tốt. Nhưng, theo chúng tôi, hoạt động này phải được khai thác một cách triệt để nhằm
phát triển tối đa nhân cách ở các em. Tóm lại, các hoạt động trên của HĐNGLL có ý
nghĩa hết sức to lớn đối với việc hình thành kỹ năng sống cho HS. Do đó, Phòng Giáo dục
cũng như BGH nhà trường cần bồi dưỡng và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho giáo viên
cũng như tổng phụ trách về những kiến thức cơ bản để thực hiện HĐGDNGLL đạt được
hiệu quả cao.

Câu 5. “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” ở trường tiểu học giữ vai trò rất quan
trọng trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện cũng như hình thành nhân cách. Là
một GVTH, thầy ( cô ) hãy trình bày hiểu biết, quan điểm của bản thân và biện pháp thực
hiện để nâng cao chất lượng của các tiết dạy hoạt động ngoài giờ lên lớp ở lớp mình.
5


Gợi ý

-

Hiểu biết về khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:

+ “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ( HĐGDNGLL) là hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài giờ học các môn học trên lớp thực hiện bổ sung, nối tiếp và thống
nhất hữu cơ với hoạt động trong giờ lên lớp;
+ HĐGDNGLL được thực hiện dưới vai trò định hướng, chỉ đạo của giáo viên
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Nhận thức rõ tầm quan trọng của HĐGDNGLL.
- Trình bày được những biện pháp đã và cần áp dụng để nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL:
+ Huy động sức mạnh tổng hợp, phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường;
+ Hiệu trưởng lập kế hoạch, định hướng chung cho từng bộ phận thực hiện, GVCN
giữ vai trò then chốt, chủ động trong việc xây dựng nội dung và tổ chức các
HĐGDNGLL. Tổng phụ trách Đội phối kết hợp vời GVCN trong việc thực hiện;
+ HĐGDNGLL được tổ chức phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh;
+ Tạo bầu không khí thân thiện gần gũi, cởi mở, học sinh được lắng nghe, chia sẻ,
hoà nhập vào tập thể, được đối xử bình đẳng, tự tin và cảm thấy được tôn trọng;
+ Động viên kịp thời những suy nghĩ sáng tạo và tính tích cực chủ động của các
em, tạo tình huống để học sinh tự xử lí và thay phiên điều khiển hoạt động.
+ Kết hợp một cách hài hòa linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tổ chức theo nhiều
phương pháp, hình thức hoạt động khác nhau tùy điều kiện cụ thể của từng lớp.
- Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể:
+ Xây dựng kế hoạch theo định hướng của Hiệu trưởng - Xây dựng nội dung, hình
thức tổ chức các hoạt động;
+ Huấn luyện học sinh có khả năng làm MC;
+ Tham dự, theo dõi tiến trình sinh hoạt của học sinh và kịp thời can thiệp khi có

tình huống phát sinh cần giải quyết, giúp đỡ HS;
6


+ Giáo dục tư tưởng, tình cảm và liên hệ thực tế, nâng cao nhận thức HS sau buổi
sịnh hoạt;
+ Phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường: Nhà trường – gia đình – xã hội.
- Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục NGLL:
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong nhà trường Tiểu
học;
+ Người GVCN phải có tâm huyết, luôn sáng tạo cái mới, cái hay trong việc xây
dựng nội dung chương trình và hình thức tổ chức để thu hút HS tham gia tích cực;
+ Người GV Cần bồi dưỡng phát triển năng lực tổ chức hoạt động GDNGLL cho
giáo viên tiểu học;
+ Tùy thời gian, điều kiện cụ thể của trường và địa phương mà lựa chọn nội dung
cho phù hợp, thiết thực, tránh áp đặt.

Câu 6. Một trong những đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học tích cực là “Dạy
học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự
học”. Là một giáo viên anh (chị) hãy đưa ra quan điểm của mình về đặc trưng trên. Trong
thực tế giảng dạy anh (chị) đã làm như thế nào để thực hiện hiệu quả “ Dạy học thông qua
các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương pháp tự học” . Trong
năm học tới anh (chị) làm như thế nào để thực hiện tốt đặc trưng trên?
Gợi ý
- Nêu được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, nêu mục đích của việc
đổi mới là giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học và khẳng định ý kiến trên là đúng.
- Nêu được quá trình dạy học của GV vừa là chủ thể hoạt động dạy, vừa là chủ thể
hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của GV, HS phải tích cực chủ

động, khám phá những điều chưa rõ chứ không thụ động tiếp thu tri thức. HS trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra để nắm kiến thức mới. Chú ý:
GV cần hướng dẫn HS cách tự học, tự trãi nghiệm, biết chủ động trong mọi vấn đề, mọi
hoàn cảnh. Ngoài việc nắm bắt kiến thức còn hình thành kĩ năng sống cho HS.
- Phương pháp tự học là cốt lõi cần rèn từ cấp tiểu học. Rèn luyện cho HS có PP, kĩ
năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho HS lòng ham học, không chỉ tự học ở trường
mà còn tự học ở nhà
7


- Nêu một số biện pháp khả thi mà GV thực hiện hiệu quả (Có thể nêu thêm là đã
đạt được hiệu quả gì? Mức độ nào?);
- Nêu được hướng thực hiện đặc trưng đó trong năm học tới;
- Khẳng định: “ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú
trọng rèn luyện phương pháp tự học”.
- Vai trò của GV tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện phương
pháp tự học”.

Câu 7. Đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện thế hệ trẻ. Theo anh (chị) việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học
cần thực hiện theo những định hướng nào? Bằng thực tiễn công tác dạy - học tại đơn vị,
anh ( chị) đã làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS theo những định
hướng đổi mới phương pháp dạy học?
Gợi ý
- Nêu khái niệm, mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp HS phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; tạo niềm vui, hứng thú trong học tập
- Nội dung: *Việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học cần thực hiện theo 7
định hướng:

+ Bám sát mục tiêu giáo dụ;
+ Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
+ Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
+ Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
+ Phù hợp với việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
+ Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
+ Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của công nghệ thông tin.
8


- Trong năm học vừa qua anh ( chị) đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học như
thế nào? (cần nêu được cách thực hiện của bản thân trong giảng dạy trong năm học theo 7
định hướng nêu trên, có minh họa ngắn gọn bằng một bài cụ thể).
- Hướng thực hiện của anh ( chị ) trong những năm học tới như thế nào? (cần nêu
được hướng thực hiện đổi mới PPDH của bản thân trong năm học tới, có vận dụng các kỉ
thuật dạy học và lồng ghép tích hợp để giáo dục; nêu được ví dụ về 1 bài dạy cụ thể để
minh hoạ).

Câu 8. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học được hiểu như thế nào? Trình bày việc
thực hiện việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học của đồng chí trong thực tiễn
giảng dạy. Lấy ví dụ minh họa về việc thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức dạy
học gắn với mội nội dung, hoạt động trong tiết dạy cụ thể.
Gợi ý
Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi
mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy
học góp phần làm thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò – chủ nhân
tương lai của đất nước.
Đổi mới PP và HTDH là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các

phương tiện và hình thức triển khai các phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm
của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy
tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
Những PP và HTDH thường được sử dụng trước đây mà người ta vẫn quen gọi là
PP và HT DH truyền thống: PP thuyết trình, PP hỏi đáp, hình thức cá nhân, … vẫn được
thực hiện trong tất cả các giờ dạy của GV hiện nay. Nhưng nếu các PP và HT này vẫn
được thực hiện theo cách trước đây thì chắc chắn nó trở lên kém hiệu quả. Vì vậy, các PP
và HT dạy học này cần được “đổi mới”. Cụ thể: Phương pháp thuyết trình sẽ trở lên tích
cực khi GV thuyết trình trong một khoảng thời gian phù hợp và biết kết hợp với những PP
khác để làm sao HS hứng thú. Những phương pháp có thể kết hợp với PP thuyết trình
như: phương pháp minh họa bằng sơ đồ/ bảng biểu/ vật thật, PP nêu vấn đề, …
Như vậy, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học không phải là sự thay thế các
PP và HT dạy học quen thuộc bằng những PP mới lạ mà là đổi mới cách thực hiện PP và
HT dạy học sao cho có tác động tích cực đến người học. Ngoài ra, cùng với sự phát triển
của giáo dục, một số PP và HT dạy học hiện đại được bổ sung vào kho tàng PP và HT dạy
học.
* Trình bày việc thực hiện việc đổi mới PP và HT dạy học trong thực tiễn giảng
dạy.
- Đổi mới mới PP và HT theo hướng phát huy cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức.
9


- Đổi mới mới PP và HT theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn và sáng tạo các PP và
HT dạy học khác nhau nhằm đạt được mục tiêu dạy học, phù hợp với đối tượng học sinh
trong lớp và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
- Đổi mới mới PP và HT theo hướng chú trọng rèn luyện p pháp tự học của HS.
- Đổi mới mới PP và HT theo hướng tăng cường học cá thể phối hợp với học hợp
tác và phát triển khả năng của cá nhân.
- Đổi mới mới PP và HT theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành.

- Đổi mới mới PP và HT theo hướng sử dụng phương tiện và kĩ thuật dạy học hiện
đại vào dạy học: máy chiếu, máy quay, ..
- Đổi mới mới PP và HT theo hướng kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của
trò và đánh giá của PHHS.
- Đổi mới mới PP và HT theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy.
* Ví dụ minh họa: Soạn minh họa 1 tiết/ 1 hoạt động trong 1 tiết và nêu rõ cách
thức đổi mới PP và HT dạy học.
Phần 2. Một số câu hỏi về nhiệm vụ năm học 2018 – 2019.
Câu 1. Đồng chí hãy trình bày những nhiệm vụ trọng tâm của cấp Tiểu học năm học 2018
- 2019. Là một giáo viên, đồng chí đã và sẽ làm gì để hoàn thành những nhiệm vụ đó?
Gợi ý
* Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động
giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh tiểu học.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa
phương.
2. Tích cực rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục tiểu học phù hợp điều
kiện kinh tế xã hội của địa phương đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân, tránh
tình trạng sau quy hoạch không đảm bảo các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị trường học theo
hướng đẩy mạnh phân cấp quản lí, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc
thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong
trường tiểu học, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao trách nhiệm của giáo viên và cán bộ
quản lí.
4. Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá
học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương

thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; bảo đảm các điều
kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ, tin học theo chương trình mới.
10


5. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới; quan
tâm công tác phân công nhiệm vụ, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
dạy lớp 1 vào năm học 2019-2020.
6. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật;
tạo cơ hội thuận lợi tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Duy trì vững
chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao chất lượng xây dựng trường
chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2015-2020.
7. Duy trì tỷ lệ và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; tích cực và nâng cao
hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò,
trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc phục tiêu cực và bệnh thành tích trong
giáo dục tiểu học.
* Áp dụng đối với bản thân
- Tư tưởng, lập trường chính trị vững vàng.
- Kiên định theo mục tiêu của CNXH.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm
chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu
hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Để mỗi giáo viên đều là những tấm
gương“Sáng về đạo đức, sâu về chuyên môn, sắc về nghiệp vụ” .
- Thực hiện đúng CT- TKB, dạy học theo chuẩn KTKN và điều chỉnh của Bộ
GDĐT.
- Tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú
trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh;
- Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách

linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều
kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển
năng lực học sinh;
- Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát
huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Đổi mới kiểm tra, đánh
giá học sinh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chú trọng việc nhận xét, động viên,
góp ý học sinh trong quá trình học tập. Khuyến khích các nhà trường chỉ đạo giáo viên
tăng cường xây dựng kế hoạch dạy học gắn với thực tế và tạo cơ hội cho học sinh được
trải nghiệm.
- Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ môi
trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo….
- Tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề về Đổi mới nội dung, hình thức sinh
hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong các nhà
trường.
11


- Tham gia các chuyên đề về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Câu 2. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp tiểu học năm học 2018 2019 là
“Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới”. Đồng chí
hãy nêu những giải pháp cơ bản nhằm chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thong mới.
Gợi ý
1. Tích cực tham mưu với các cấp ủy, chính quyền, địa phương để xây dựng và
thực hiện kế hoạch, chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ lớp 1 năm học 2019-2020.
2. Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng giáo viên dạy các khối lớp, ưu tiên cho
khối lớp 1 vì đây là khối lớp đầu tiên trong cấp học phổ thông thực hiện Chương trình,

sách giáo khoa mới.
3. Duy trì 100% học sinh học 2 buổi/ ngày để tránh những bất cập khi thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông mới vì đối với cấp tiểu học Chương trình GDPT mới
được thiết kế dạy học 2 buổi/ngày.
Phần 3. Một số câu hỏi về đánh giá học sinh.
I. Đánh giá học sinh tiểu học hiện nay đang thực hiện theo Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá học sinh
tiểu học.
II. Một số nội dung cần ghi nhớ:
1. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo”, giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên về học tập của học sinh vào
thời điểm nào? (Đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh).
2. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo”, đánh giá định kì bằng điểm số cuối học kì I và cuối năm được quy định
ở những khối lớp nào? (Tất cả các khối lớp).
3. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo”, đánh giá định kì bằng điểm số những môn học nào giữa học kì I, giữa
học kì II đối với khối lớp 4 và khối lớp 5? (Môn Toán và môn Tiếng Việt).
4. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
12


hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo”, đánh giá định kì về học tập theo mấy mức, đó là những mức nào? (3

mức: Hoàn thành tốt (T); hoàn thành (H); chưa hoàn thành (C)).
5. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo”, quy định hồ sơ đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: (Học bạ; bảng tổng
hợp kết quả giáo dục của lớp giữa và cuối mỗi học kì).
6. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng phát triển năng
lực gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mấy mức độ nhận thức của học sinh? (Bốn
mức độ)
7. Theo thầy (cô), môn Ngoại ngữ, Tin học theo quan điểm xây dựng Chương trình giáo
dục phổ thông mới, với tư cách là môn học như thế nào? (Là môn học bắt buộc).
8. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
quy định đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất theo mấy mức, đó là những mức nào?
(3 mức: Tốt (T); Đạt (Đ); Cần cố gắng (C).)
9. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định đánh giá học sinh tiểu học, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của
học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp mấy lần trong một năm
học? ( 4 lần: Giữa học kì I, cuối học kì I; giữa học kì II, cuối năm)
10. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định đánh giá học sinh tiểu học, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp
là gì? (Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, kết quả giáo dục học sinh
trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; nghiệm thu, bàn giao chất
lượng giáo dục học sinh).
11. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định đánh giá học sinh tiểu học, đánh giá định kỳ bằng điểm số đối với

những môn học nào? (Môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Ngoại ngữ, Tin
học, tiếng dân tộc).
12. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định về đánh giá học sinh tiểu học. Nội dung đánh giá sự hình
13


thành và phát triển năng lực của học sinh bao gồm: Tự phục vụ; tự quản; hợp tác; tự học
và giải quyết vấn đề.
13. Theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học. Xét khen thưởng học sinh hoàn
thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện theo các điều kiện nào? (Kết quả đánh
giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì
cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên).
14. Đồng chí hãy nêu những điểm mới cơ bản của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày
22/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Gợi ý
* Những điểm mới cơ bản của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016.
- Giảm tải cho giáo viên ghi lời nhận xét trong vở của học sinh, tăng cường nhận
xét bằng lời
- Giảm thiểu hồ sơ sổ sách (trước đây có 5 loại hồ sơ, theo Thông tư 22 giảm
xuống còn 2 loại hồ sơ đó là bảng tổng hợp và học bạ của học sinh)
- Đánh giá định kỳ về học tập theo 3 mức
+ Hoàn thành tốt (T);
+ Hoàn thành (H);
+ Chưa hoàn thành (C).
- Đánh giá định kỳ về năng lực, phẩm chất theo 3 mức
+ Tốt (T);

+ Đạt (Đ);
+ Cần cố gắng (C).
- Kiểm tra định kỳ giữa học kỳ 1, giữa học kỳ 2 khối 4,5 đối với môn Toán; Tiếng
Việt
- Mức Khen thưởng cho học sinh
a) Khen thưởng cuối năm học
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá
các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì
cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc
ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: Học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
- Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen
thưởng.
14


15. Đồng chí nêu những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh
tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng chí đã làm gì để khắc phục khó khăn đó?
Gợi ý
* Thuận lợi
- Đánh giá thường xuyên về học tập: việc đánh giá theo 3 mức: Hoàn thành tốt,
hoàn thành và chưa hoàn thành, xét về mặt tâm lý, 3 mức này nhìn nhận cụ thể hơn kết
quả phấn đấu của học sinh. Đồng thời cung cấp cho giáo viên những thông tin phản hồi
rất hữu ích liên quan đến quá trình học tập của học sinh, những lĩnh vực có sự tiến bộ,
lĩnh vực học tập nào còn khó khăn; giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với
chuẩn kiến thức, kỹ năng để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và
học.
- Đánh giá sự hình thành và lực, phẩm chất của học sinh: Thông tư 22 viết gọn lại

thành 2 nhóm:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu
thương.”
Điều này giúp giáo viên dễ dàng hơn trong đánh giá, đồng thời tránh được những
hiểu lầm, sự suy diễn, ấp đặt lối suy nghĩ theo kiểu người lớn như ở Thông tư 30. Thông
tư 22 cũng quy định thông qua quá trình đánh giá thường xuyên đến giữa và cuối mỗi học
kì, lượng hóa mỗi năng lực, phẩm chất thành ba mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng (trước đây
theo Thông tư 30 chỉ có 2 mức Đạt và Chưa đạt). Việc lượng hóa này, cho phép giáo viên,
cha mẹ học sinh xác định được mức độ hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện. Từ đó giáo viên có những biện pháp kịp thời
giúp đỡ học sinh khắc phục hạn chế, phát huy những điểm tốt để các em ngày một tiến bộ
hơn.
Học sinh có động lực phấn đấu, cha mẹ học sinh dễ dàng nhận ra con mình ở mức
nào.
Việc đánh giá học sinh xếp làm 3 mức hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn
thành, cũng như việc khen thưởng theo Thông tư 22 cũng giúp cha mẹ học sinh nhận rõ
hơn con mình đang ở mức nào. Bởi tâm lý chung của cha mẹ học sinh vẫn còn hết sức
quan tâm đến thành quả học tập, rèn luyện của các con sau một năm học. Nhiều bậc làm
cha mẹ tỏ ra băn khoăn, lo lắng và bối rối khi thấy các con mỗi em được khen một kiểu
vào dịp cuối năm”.
- Giáo viên được chủ động trong việc ghi chép sổ sách.
- Thông tư 22 quy định hồ sơ đánh giá chỉ bao gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết
quả đánh giá giáo dục của lớp. Mặt khác trong đánh giá thường xuyên, giáo viên được
trao quyền tự chủ theo dõi sự tiến bộ của học sinh, dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết
15


được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập
của học sinh khi cần thiết. Thay đổi này giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi thực hiện

đánh giá học sinh, có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến việc hỗ trợ học sinh trong quá
trình dạy học.
- Giáo viên dễ dàng viết giấy khen, hội khuyến học, các tập thể, cơ quan doanh
nghiệp, dòng họ thuận lợi khi tổ chức khen thưởng.
- Thông tư 22 quy định khen thưởng những học sinh hoàn thành xuất sắc các nội
dung học tập và rèn luyện và những học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc
về từng nội dung đánh giá và khen thưởng đột xuất, học sinh có thành tích đột xuất trong
năm học. Quy định như vậy vừa cụ thể hơn vừa giúp cho giáo viên và nhà trường thuận
lợi hơn trong vấn đề khen thưởng học sinh mà vẫn đảm bảo yêu cầu không gây áp lực cho
học sinh, phụ huynh và nhằm hạn chế bệnh thành tích trong giáo dục.
* Khó khăn
- Giáo viên khó tìm các biểu hiện và khó khăn khi phân ranh giới giữa các mức
đánh giá.
- Khi đánh giá định kì kết quả học tập, ranh giới giữa mức hoàn thành tốt: “thực
hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục” và Hoàn thành “thực
hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục” khá mơ hồ. Để
đánh giá chính xác đòi hỏi giáo viên trong quá trình đánh giá thường xuyên phải thu thập
nhiều minh chứng. Bên cạnh đó, kết quả học tập của học sinh tiểu học thường thiếu tính
ổn định, có thể hôm nay các em hoàn thành tốt, nhưng ngày mai lại không hoàn thành,.
- Việc đánh thường xuyên từng năng lực, phẩm chất của học sinh hoàn toàn là định
tính và đến khi đánh giá định kì được lượng hóa theo 3 mức:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.”
cũng tạo ra khó khăn cho giáo viên khi đánh giá. Để được xếp loại Tốt thì mỗi học sinh
phải “đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên” ở cả 4 năng lực và 8
phẩm chất. Còn loại Đạt: thì mỗi học sinh ít nhất phải đáp ứng được yêu cầu giáo dục,
biểu hiện nhưng chưa thường xuyên ở cả 4 năng lực và 8 phẩm chất. Do vậy đề nghị Bộ
có văn bản chỉ đạo, hướng hướng dẫn cụ thể để giáo viên đánh giá được chính xác và
bớt khó khăn khi thực hiện.

- Giáo viên các môn chuyên liệu đánh giá có chính xác tất cả học sinh?
Thông tư 22 quy định khi đánh giá thường xuyên, giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho
học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản
phẩm học tập của học sinh khi cần thiết. Đối với giáo viên dạy các môn văn hóa, điều
này khá phù hợp bởi cô có nhiều thời gian bên học sinh, số lượng học sinh chỉ là học sinh
trong một lớp nên có thể nhớ hết đặc điểm của từng em học sinh. Còn giáo viên dạy các
16


môn chuyên có thể phải dạy đến hàng nghìn học sinh nếu chỉ ghi chép, nhận xét khi cần
thiết thì khi đánh giá định kì, liệu có nhớ được từng học sinh để đánh giá được chính
xác?
* Công việc đã làm để khắc phục khó khăn: GV dựa vào những khó khăn tự nêu
những việc đã làm.
16. Đồng chí hãy nêu các khâu cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 - Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Gợi ý
+Khâu 1: Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
+ Khâu 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
+ Khâu 3: Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
+ Khâu 4: Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
+ Khâu 5: Quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng và điểm tương ứng;
+ Khâu 6: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ %
tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
+ Khâu 7. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.

17




×