TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐA DẠNG CÁC LOÀI ẾCH CÂY
TẠI KHU BẢO TỒN CÁC LOẠI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM NAM ĐỘNG,
TỈNH THANH HÓA
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 302
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khoá học
:
:
:
:
:
TS. Lưu Quang Vinh
Phạm Văn Thiện
1453021404
K59B - QLTNR
2014 - 2018
Hà Nội, 2018
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo đại học của Trường Đại học Lâm
nghiệp, trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận, được sự đồng ý của
của Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường,
Bộ môn Động vật rừng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đa dạng các loài ếch
cây tại khu bảo tồn các loại hạt trần quý, hiếm Nam Động - tỉnh Thanh Hóa”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lưu Quang Vinh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu ngoài thực địa,
nghiên cứu ở phòng mẫu, chỉnh sửa bản thảo khóa luận và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Xin cảm ơn
TS. Phạm Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; ThS. Hoàng Văn
Chung, Viện điều tra quy hoạch rừng, người cùng hưỡng dẫn khoa học; anh Lò
Văn Oanh và anh Hà Văn Ngoạn, người đã hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, điều tra ngoài thực địa và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
thực hiện hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin trận trọng cảm ơn Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa, Hạt Kiểm lâm
huyện Quan Sơn, cùng các cán bộ Kiểm lâm thuộc Khu bảo tồn Nam Động,
cùng nhóm nghiên cứu đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ, động viên từ thầy, cô, gia đình,
người thân, bạn bè trong quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
thời tiết, thời gian thực tập, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và
các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong
khóa luận là trung thực, khách quan./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng 05 năm
2018.
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Thiện
2
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Tên khóa luận
“Đa dạng các loài ếch cây tại khu bảo tồn các loại hạt trần quý, hiếm Nam
Động - tỉnh Thanh Hóa”.
2. Giáo viên hướng dẫn: TS. Lưu Quang Vinh
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Thiện
4. Mục tiêu khóa luận
- Xác định được thành phần loài Ếch cây tại KBT Nam Động.
- Đánh giá được tính đa dạng loài Ếch cây theo sinh cảnh, đai cao trong
khu vực và so sánh dữ liệu này với các khu vực có điều kiện tương đồng.
- Tìm hiểu mối đe dọa đến các loài Ếch cây ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất kiến nghị một số biện pháp bảo tồn các loài Ếch cây ở khu vực
nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng loài ếch cây trong KBT Nam Động.
- Mô tả các loài ếch cây ghi nhận tại khu vực điều tra.
- Đánh giá sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong
khu vực nghiên cứu.
- Xác định giá trị bảo tồn các loài ếch cây tại khu vực điều tra.
- Các mối đe dọa đến các loài ếch cây.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, quản lý các loài ếch cây.
6. Kết quả đạt được
(1) Kết quả đã ghi nhận mới 09 loài ếch cây cho trong tổng số 11 loài tại
KBT Nam Động, trong đó có 03 loài ghi nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa bao
gồm: Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale), Ếch cây sần go-don
(Theloderma gordoni) và Ếch cây sần đỏ (Theloderma lateriticum). Các loài ghi
nhận thuộc 06 giống, trong đó giống Theloderma có số lượng loài nhiều nhất 04
3
loài; giống Rhacophorus có 03 loài; giống Gracixalus có 01 loài; giống
Raochestes có 01 loài; giống Kurixalus có 01 loài; giống Polypedates có 01 loài.
(2) Sự phân bố thành phần các loài ếch cây theo đai cao và sinh cảnh ở
KBT khá đa dạng về cả thành phần loài và số lượng loài cụ thể như: ở đai cao từ
700 - <800 m là sinh cảnh chiếm đa số loài sinh sống và có một số loài quý hiếm
như: Ếch cây sần bắc bộ, Ếch cây sần go-don, Ếch cây sần đỏ. Đai cao > 1000 m
chỉ ghi nhận được 01 loài. Và sinh cảnh chiếm toàn bộ loài sinh sống là sinh
cảnh rừng trên núi đá vôi ít bị tác đông là sinh cảnh chiếm toàn bộ loài sinh
sống; sinh cảnh khe suối cũng là sinh cảnh có số loài sinh sông ít hơn chiếm 07
loài sinh sống ở sinh cảnh đó, và sinh cảnh đồng rượng và khu dân cư chỉ ghi
nhận 01 loài ếch cây sinh sống ở sinh cảnh đó.
(3) Kết quả so sánh về chỉ số tương đồng SØrencen với 4 KBT có sinh
cảnh tương đồng rừng trên núi đá vôi khác cho thấy KBT Nam Động có độ tương
đồng cao nhất về thành phần loài với KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông và mức
độ tương đồng thấp nhất về thành phần loài với KBTTN Vân Long.
(4) Trong số 11 loài Ếch cây ghi nhận được có 02 loài ghi trong SĐVN
(2007) ở mức EN (nguy cấp); 01 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2017) ở bậc
VU (sẽ nguy cấp); có 03 loài đặc hữu của Việt Nam. Các loài đều được cung cấp
các đặc điểm hình thái và một số đặc điểm về sinh thái của các loài được ghi
nhận mới cho KBT Nam Động và cho tỉnh Thanh Hóa.
(5) Các mối đe dọa chính đến sinh cảnh, sự đa dạng ếch cây gồm: săn bắt
quá mức, mất sinh cảnh sống, và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật. Luận văn đã
đề xuất được các giải pháp quản lý và bảo tồn khu hệ ếch nhái nói chung và các
loài ếch cây nói riêng bao gồm: Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale), Ếch
cây sần go-don (Theloderma gordoni); Ếch cây sần đỏ (Theloderma
lateriticum); Nhái cây quang (Gracixalus quangi).
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Phạm Văn Thiện
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có vị trí đị lý gần đường xích đạo, trải dài trên nhiều
vĩ độ khác nhau, đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm, mưa nhiều, địa
hình phức tạp và chia cắt mạnh, hệ thống mạng lưới sông ngòi dày đặc là những
điều kiện thuận lợi tạo nên sự phong phú, đa dạng cao về các thành phần loài
sinh vật, số lượng loài ếch nhái không ngừng tăng lên trong các giai đoạn nghiên
cứu. Ở Việt Nam theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường
(2009) có 176 loài lưỡng cư trong đó họ ếch cây có 48 loài thuộc 9 giống. Từ
năm 2010 đến nay có thêm 20 loài ếch cây được phát hiện mới tại Việt Nam
[25].
Nhưng trong vài thập kỷ gần đây các loài động vật nước ta bị suy giảm và
khan hiếm, vì nhu cầu sử dụng các loài động vật hoang dã của con người ngày
càng tăng, chính vì vậy kích thước quần thể tất cả các loài ngày càng bị suy
giảm nghiêm trọng ngoài tự nhiên về mặt số lượng, mà nguyên nhân chính vẫn
là do con người gây nên, dưới sự tác động quá mức của con người làm cho các
loài ếch nhái đang bị suy giảm mạnh, một số loài đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng. Vì vậy việc điều tra, đánh giá thành phần loài, phân bố của chúng và tình
trạng bảo tồn các loài ếch nhái trong đó có loài ếch cây tại tất cả các vùng miền
trong cả nước.
Khu bảo tồn Nam Động (KBT Nam Động) được thành lập năm 2014 với
tổng diện tích vùng lõi là 646,95 ha, nằm ở phía tây của tỉnh Thanh Hóa trên địa
bàn hai huyện Quan Hóa và Quan Sơn, vùng lõi KBT tại xã Nam Động, huyện
Quan Hóa. KBT Nam Động là một trong những hệ sinh thái (HST) đại diện điển
hình mang tính toàn cầu về HST rừng trên núi đá vôi còn sót lại trên vùng đất
thấp miền Bắc Việt Nam, được các nhà khoa học trong nước và quốc tế xác định
là khu vực cần ưu tiên cho việc bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) trên núi đá
vôi là nơi cư trú của rất nhiều loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu. Vì vậy
các nghiên cứu về tài nguyên động vật là có ý nghĩa và cần thiết cho công tác
quản lý và bảo tồn.
Do Khu bảo tồn mới được thành lập nên công tác bảo tồn ở đây vẫn còn
đang gặp nhiều khó khăn và danh lục các loài ếch nhái vẫn chưa được điều tra
bổ sung thêm nên số liệu về các loài ếch nhái đang còn han chế, nguyên nhân do
các công trình nghiên cứu khoa học ở KBT đang còn ít và chưa được chú trong
5
nhiều kể từ sau khi KBT được thành lập. Vì vậy để cung cấp thêm cơ sở khoa
học cho công tác bảo tồn nên tôi lựa chọn đề tài “Đa dạng các loài Ếch cây tại
khu bảo tồn các loại hạt trần quý hiếm Nam Động - tỉnh Thanh Hóa” Mục
đích của đề tài nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài ếch
cây, đặc điểm phân bố, cũng như các mối đe dọa đến các loài ếch cây tại khu
vực nghiên cứu từ đó làm cơ sở đưa ra các biện pháp quản lý, bảo vệ các loài
ếch cây tại KBT Nam Động.
6
PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại và đa dạng họ Ếch cây
Họ Ếch cây có tên khoa học Rhacophoridae, hiện nay tổng số loài Ếch
cây trên thế giới có 417 loài [24], phân bố ở các vùng nhiệt đới của châu Á và
châu Phi (gồm cả Nhật Bản và Madagascar). Chúng thích nghi với đời sống trên
cây; đầu mút các ngón chân phát triển thành các đĩa bám cho phép chúng trèo
trên các bề mặt dựng đứng và bám vào các cành cây. Cả chân trước và chân sau
đều có màng giữa các ngón, đôi khi rộng, những loài này thường có cơ thể dẹp
và có các nếp da nằm ở chân. Các đặc điểm này cho phép các loài Ếch cây có
thể nhảy từ cành, lá trên cao xuống thấp hơn hoặc xuống đất. Chúng có kích
thước cơ thể khác nhau [27].
Ở khu vực Đông Nam Á các loài ếch cây chiếm số lượng loài nhiều nhất
trên thế giới. Việt Nam có 74 loài Ếch cây tính đến nay [24].
1.2. Lược sử nghiên cứu các loài Ếch nhái ở Việt Nam
Trước năm 1954, những nghiên cứu về khu hệ ếch nhái Việt Nam đã được
một số nhà khoa học nước ngoài tiến hành. Mở đầu là Albert Morice, một nhà
vật lý và động vật học người pháp khảo sát ở Miền Nam Việt Nam giai đoạn
1873-1877 đã xuất bản cuốn Coup D’oeil sur la Faune de la Cochinchine
Francaise (1875). Năm 1939, ông công bố một số loài ếch nhái: Ophryophryne
microstoma, Huia nasica, Rana kuhlii, Kurixalus banaensis, Rhacophorus
leucomystax và Philautus banaensis. Năm 1942, trong chuyến tham khảo về Ếch
nhái Đông Dương. Bourret R,. đã ghi nhận thêm 4 loài Ếch nhái: Rana
kokchangae, Rana verrucospinosa, Megophrys longipes, Philautus petersi.
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981), đã tổng hợp và thống
kê được ở miền Bắc có 69 loài ếch nhái thuộc 03 bộ 09 họ.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), công bố danh lục Ếch nhái ở Việt
Nam có 82 loài Ếch nhái.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2005), đã
thống kê được 162 loài ếch nhái thuộc 09 họ, 03 bộ.
7
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009), công
bố danh lục Bò sát ếch nhái ở Việt Nam có 176 loài ếch nhái thuộc 34 họ, 06 bộ
Từ năm 2010 đến nay có thêm 20 loài thuộc 07 giống ếch cây được mô tả
mới ở Việt Nam như: Gracixalus quangi (2011); Rhacophorus hoabinhensis
(2017); Theloderma annae (2016); Theloderma vietnamense (2015);
Theloderma auratum (2018) [25].
1.3. Tình hình nghiên cứu các loài Ếch nhái tại KBT Nam Động
Đối với KBT Nam Động, cho đến nay mới chỉ có hai chương trình điều
tra về Ếch nhái tại KBT Nam Động bởi Ngô Xuân Nam và cộng sự, 2013. Báo
cáo kết quả chương trình điều tra đa dạng sinh học hệ thực vật, động vật rừng và
nguồn gen sinh vật khu vực dự kiến thành lập Khu bảo tồn các loài hạt trần quý
hiếm tại xã Nam động, huyện Quan Hóa, đối với động vật mới chỉ nghiên cứu
về khu hệ Thú, chưa có cuộc điều tra nào về khu hệ ếch nhái.
Đồng Thanh Hải và cộng sự, 2016. Báo cáo chuyên đề động vật xây dựng
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học; điều tra, lập danh lục khu hệ động vật rừng tại
Khu bảo tồn các loại hạt trần quý, hiếm Nam Động, đã ghi nhận được 23 loài
ếch nhái thuộc 07 họ, 02 bộ, trong đó có 04 loài ếch cây.
8
PHẦN II.
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Quá trình hình thành KBT Nam Động
KBT Nam Động là KBT mới được thành lập theo quyết định số 87/QĐUBND ngày 08/01/2014 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa với tổng diện tích
vùng lõi là 646,95 ha, tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa. Được phân ra các
phân khu chức năng: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 502,84 ha và phân khu phục
hồi sinh thái 144,11 ha. Vùng đệm khu bảo tồn nằm trên địa phận 07 thôn (bản)
thuộc xã Nam Động, huyện Quan Hóa và 05 thôn (bản) thuộc 03 xã Sơn Lư,
Sơn Điện, Trung Thượng huyện Quan Sơn. Tổng diện tích vùng đệm là 3.315,53
ha.
2.2.
Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Vị trí địa lý
KBT Nam Động có đơn vị hành chính nằm trên địa bàn xã Nam Động,
huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 25 km và cách Thành phố Thanh Hóa
150km theo hướng Đông Nam.
- Tọa độ địa lý: Từ 20° 18' 07” đến 20° 19' 38” vĩ độ Bắc;
Từ 104° 52' 8” đến 104° 53' 26” kinh độ Đông
- Ranh giới tiếp giáp
+ Phía Bắc giáp khoảnh 1,2,3,4,5 tiểu khu 185; khoảnh 1,2 tiểu khu 187
huyện Quan Hóa.
+ Phía Nam giáp xã Sơn Lư và xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn.
+ Phía Đông giáp khoảnh 3, 4 tiểu khu 187 (huyện Quan Hóa) và xã
Trung Thượng huyện Quan Sơn.
+ Phía Tây giáp khoảnh 4 và 5, tiểu khu 185 huyện Quan Hóa và xã Sơn
Điện huyện Quan Sơn.
9
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý Khu bảo tồn Nam Động
2.2.2. Địa hình, địa mạo
KBT Nam Động, huyện Quan Hóa có địa hình núi dốc phức tạp, hiểm trở,
mạng lưới sông dày đặc, bị chia cắt bởi các đường phân thủy, thung lung và khe
suối, bề mặt địa hình thay đổi thất thường tạo nên các dạng địa hình dốc mang
nét đặc trưng của HST núi đá vôi. Có độ cao trung bình từ 700-900 m, độ dốc từ
10-450 và nghiêng theo hướng Tây Bắc, Đông Nam.
2.2.3. Khí hậu và thủy văn
KBT Nam Động nằm trong vùng khí hậu núi cao phía Tây Bắc của tỉnh
nên có khí hậu lục địa chia làm hai mùa rõ rệt (mùa mưa và mùa khô). Tổng
nhiệt độ khoảng 8.0000C/năm; lượng mưa dao động từ 1.600-1.900 mm tùy theo
từng vùng.
- Độ ẩm: Độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào đầu tháng 1 hoặc tháng 12
(xuống tới 19-40%); từ tháng 5-10 độ ẩm thấp do gió Tây khô nóng gây ra, hạn
hán ở nhiều nơi, có khi hạn hán nghiêm trọng kéo dài vào những năm gió Tây
kéo dài và mưa đến chậm.
- Nhiệt độ: Khí hậu nhiệt đới vùng cao, đặc biệt khía hậu ảnh hưởng của
khu vực phía Tây Bắc Bộ nhiều hơn là Trung Bộ. Nhiệt độ trung bình từ 23-
10
250C, trung bình thấp nhất là 14 0C, cao nhất là 380C; biên dộ nhiệt độ ngày đêm
giao động từ 4-100C.
- Gió: Gió ở đây yếu, tốc độ gió trong bão không quá 25m/s; ảnh hưởng
của gió tây khô nóng không đáng kể. Hằng năm có từ 3-5 ngày có sương muối,
đặc biệt xuất hiện băng giá ở một vài nơi.
- Lượng mưa: Trung bình năm từ 1.600-1.760 mm, độ ẩm không khí trung
bình năm là 86% nhưng phân bố không đều ở các tháng trong năm.
Khí hậu thủy văn vùng này có nhiệt độ thấp, mùa hè mát mẻ và mưa
nhiều, mùa động lạnh, ít mưa, thiên tai chủ yếu là rét đậm, sương muối, sương
giá. Nhìn chung khí hậu ở đây tương đối thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt,
chăn nuôi, nhất là phát triển nghề liên quan đến rừng.
2.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng
KBT Nam Động được hình thành từ các loại đá Granit, Riolit, Phiến thạch
sét, Sa thạch sét, Sạn kết, Đá vôi gồm các nhóm đất sau:
- Nhóm đất feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit phân bố ở vùng
núi trung bình.
- Nhóm đất feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá sa thạch, phiến thạch
phân bố ở những vùng núi thấp, đồi cao.
- Nhóm đất feralit mùn phát triển trên đá phiến thạch sét và đá sa thạch có
kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao.
- Đất dốc tụ nằm dọc theo chân núi, tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất
dốc tụ tích lũy và các sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung lung lẫn nhiều sỏi
sạn và các cấp hạt.
2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1. Tình hình kinh tế
* Sản xuất nông nghiệp:
Những năm qua sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển đáng
khích lệ. Trồng trọt đang chuyển dần theo hướng phát triển bền vững, đã giảm
diện tích canh tác nương rẫy, tập trung thâm canh ruộng nước và các bãi chuyên
màu. Công tác chuyển đôi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi được xã tập trung chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả, từ đó giá trị sản xuất được tăng lên, năng suất cây
11
trồng tăng qua các năm, một số sản phẩm nông nghiệp đã trở thành hàng hóa.
Các giống lúa lai, ngô lai được đưa vào sản xuất rộng rãi đã góp phần ổn định an
sinh xã hội trên địa bàn. Thu nhập bình quân đầu người hiện nay là: 5,8
triêu/người/năm, mới chỉ đạt 0,67 lần so với thu nhập bình quân trong tỉnh.
Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất của các xã vùng đệm KBT Nam Động
Loại đất
Đất tự nhiên
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất Lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp (đất ở, đất
chuyên dung ….)
Đất chưa sủ dụng
Diện tích (ha)
16.744,33
83,72
5.611,83
6,88
Tỷ lệ phần trăm (%)
100
0,5
33,5
0,04
75,66
0,45
12.527,1
75
(Nguồn: UBND huyện Quan Hóa, huyện Quan Sơn đến tháng 10/2014)
Qua bảng 2.1 cho thấy diên tích đất sử dụng cho nông nghiệp chiếm rất ít
với 0,5%. Việc thiếu đất sản xuất như vậy khiến đời sống của người dân khó
phát triển, làm tăng nguy cơ đốt nương rẫy và săn bắt động vật rừng nhằm phục
vụ cho đời sống hàng ngày.
* Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mai và dịch vụ
Cơ cấu kinh tế của xã những năm gần đây cớ sự chuyển dịch theo hướng
giảm dần tỷ trọng nghành nông, lâm nghiệp, tăng dần tỉ trọng nghành tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và thương mại, nhưng tốc độ diễn ra chậm. tỷ
trọng cơ cấu nghành kinh tế là: nông, lâm, thủy sản chiếm 78,7%; công nghiệp –
xây dựng chiếm 9,9% và dịch vụ - thương mại chiếm 11,4%.
* Công tác tài nguyên – môi trường
Hiện nay các thôn, bản vùng đêm của KBT có 536/947 hộ được sử dụng
nước sạch, chiếm 56,5%; có 239/947 hộ đã được dùng điện lưới, chiếm 25,2%
các hộ còn lại dùng điện nước tự phát tại 9/12 thôn/bản.
2.3.2. Dân số và lao động
* Dân số ở các xã vùng đệm của KBT
KBT Nam Động nằm trên địa bàn xã Nam Động, huyện Quan Hóa, nhưng
có diện tích tiếp giáp với 3 xã của huyện Quan Sơn là: xã Sơn Lư (bản Hẹ và
bản Bìn), xã Sơn Điện (bản Na Hồ và bản Xủa), xã Trung thượng (bản Bàng).
Dân số toàn vùng là 4.333 khẩu (Theo số liệu niên giám thống kê huyện Quan
12
Hóa, Quan Sơn năm 2011, và số liệu các xã tính đến tháng 10/2014), cụ thể tại
bảng 2.3.
Tỷ lệ tăng dân số toàn vùng là 0,94% trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
thấp nhất ở xã Sơn Điện chỉ 0,8%.
Bảng 2.2. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm KBT
TT
I
1
II
1
2
3
Tên huyện/xã
Huyện Quan Hóa
Xã Nam Động
Huyện Quan Sơn
Xã Sơn Điện
Xã Sơn Lư
Xã Trung Thượng
Tổng
Số hộ
565
565
382
111
177
94
947
Số khẩu
2.471
2.471
1.862
647
773
442
4.333
Lao động
1.540
1.540
1.183
411
491
281
2.723
(Nguồn: UBND huyện Quan Hóa, huyện Quan Sơn đến tháng 10/2014)
* Dân số các thôn tiếp giáp:
KBT Nam Động tiếp giáp với 12 thôn thuộc 04 xã của 02 huyện (huyện
Quan Sơn và huyện Quan Hóa) cụ thể ở bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3. Bảng thống kê các thôn giáp ranh KBT
TT
I
Xã
Huyện Quan Hóa
1
Xã Nam Động
II
Huyện Quan Sơn
1
Xã Sơn Lư
2
Xã Sơn Điện
3
Xã Trung Thượng
Tổng cộng
Thôn (Bản)
Số hộ
Số nhân khẩu
Bản Lở
Bâu
Nót
Bất
Chiềng
Làng
Khương
139
60
37
88
170
28
43
648
265
136
375
735
120
192
Hẹ
Bìn
Na Hồ
Xủa
Bàng
93
84
43
68
94
947
420
353
249
398
442
4.333
(Nguồn: UBND huyện Quan Hóa, huyện Quan Sơn đến tháng 10/2014)
Với 4.333 nhân khẩu 947 hộ, đây là một áp lực rất lớn đến tài nguyên
thiên nhiên của KBT cũng như việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, khai thác gỗ,
13
củi; các hoạt động đã làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên. Đây là vấn đề mà
đòi hỏi cần sớm có những quy hoạch phát triển nâng cao sinh kế cho người dân
các xã vùng đệm nhằm cùng hỗ trợ trông công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
động, thực vật của KBT.
* Dân tộc:
Trên địa bàn có 04 xã của 02 huyện có 03 dân tộc sinh sống, chủ yếu là
dân tộc Mường, chiếm 75,3%; dân tộc Thái, chiếm 19,5%; dân tộc Kinh, chiếm
5,2%.
2.3.3. Văn hóa – giáo dục
* Văn hóa:
Hiện nay trên địa bàn tiếp giáp với KBT Nam Động có 04 xã của 02
huyện có 03 dân tộc sinh sống, chủ yếu là dân tộc Mường, dân tộc Thái, dân tộc
Kinh: còn có một phần nhỏ số người dân tộc Mường, Thái sống phụ thuộc vào
rừng, theo quan niệm của dân tộc nên vẫn có những tác động vào rừng, và các
sản vật từ rừng.
* Giáo dục:
Hiện nay tại các địa phương trên địa bàn xã có 03/12 thôn/bản chưa có
trường mầm non (chiếm 25%); số thôn/bản chưa có phòng kiên cố 03/12 (chiếm
25%); tỷ lệ phổ cập tiểu học 100%, trung học cơ sở đạt 90% (Số liệu thống kê
năm 2014). Tuy nhiên tỷ lệ đào tạo của xã còn thấp chiếm tỷ lệ 20% tổng số lao
động. Số thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng là 1/12 thôn/bản, chiếm 0,83% chưa
đáp ứng được nhu cầu của nhân dân tại vùng đệm của KBT (Số liệu thống kê
năm 2014).
2.3.4. Y tế
Hiện nay trạm y tế đã đảm bảo phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân, công tác y tế dự phòng được tăng cường triển khai có hiệu quả với
các chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bướu cổ, suy dinh
dưỡng.
14
PHẦN III.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
- Cung cấp tư liệu về thành phần loài Ếch cây và một số giải pháp bảo tồn
tại KBT Nam Động, tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định được thành phần loài Ếch cây tại KBT Nam Động.
- Đánh giá được tính đa dạng loài Ếch cây theo sinh cảnh, đai cao trong
khu vực và so sánh dữ liệu này với các khu vực có điều kiện tương đồng.
- Tìm hiểu mối đe dọa đến các loài Ếch cây ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất kiến nghị một số biện pháp bảo tồn các loài Ếch cây ở khu vực
nghiên cứu.
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các loài Ếch cây tại KBT Nam Động
* Phạm vi nghiên cứu:
- Tại khu vực vùng lõi và vùng đệm của KBT Nam Động.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra và căn cứ vào thời gian, khả năng
của bản thân đề tài thực hiện một số nội dung nghiên cứu như sau:
3.3.1. Xác định tính đa dạng loài Ếch cây trong KBT Nam Động.
- Danh lục các loài ếch cây tại khu bảo tồn.
- Nhận xét về tính đa dạng các loài ếch cây tại KBT Nam Động.
3.3.2. Mô tả các loài Ếch cây ghi nhận tại khu vực điều tra.
- Các loài ghi nhận mới tại khu vực điều tra
15
3.3.3. Đánh giá sự phân bố của các loài theo đai độ cao và các dạng sinh
cảnh sống trong khu vực.
- Sinh cảnh sống và phân bố của các loài ếch cây được phát hiện.
3.3.4. Xác định giá trị bảo tồn các loài ếch cây tại khu vực điều tra.
- Số loài quý hiếm
- Số loài đặc hữu
3.3.5. Các mối đe dọa đến các loài Ếch cây.
- Mất sinh cảnh sống
3.3.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, quản lý các loài ếch cây
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập và tham khảo các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu,
công tác điều tra, báo cáo công bố về Ếch nhái của các KBTTN, VQG ở các
vùng lân cận, mốt số nghiên cứu về Ếch nhái ở Việt Nam, khóa định loại và các
tài liệu tham khảo có liên quan đến Ếch nhái.
- Chẩn bị các bản đồ hiện trạng khu vực nghiên cứu.
- Tài liệu nhận dạng Ếch nhái.
- Các dụng cụ cần thiết trang bị phục vụ cho công tác điều tra như:
+ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu
+ Bình ngâm tiêu bản
+ Cồn bảo quản (700 - 900)
+ Dụng cụ giải phẫu, xử lý mẫu 1 bộ (dao, kéo, panh, ống kim tiêm)
+ Kim chỉ, đèn pin, máy ảnh, túi đựng mẫu (vải, nilon), êtiket, GPS…
+ Dụng cụ để bắt Ếch nhái (kẹp, vợt…)
+ Các bảng biểu điều tra, và trang thiết bị đi rừng (quần, áo, dày, dép rọ,
mũ, thuốc…)
16
* Kế thừa tài liệu
- Tổng hợp tài liệu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu, kế thừa, tham khảo, sử dụng các kiến thức, số liệu, tài liệu của các
nghiên cứu về động vật trong những năm trước đây tại KBT Nam Động
- Kế thừa công trình nghiên cứu, văn bản, internet,…
- Luận chứng kinh tế, kỹ thuật KBT Nam Động.
3.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
3.4.2.1. Phương pháp điều tra sơ thám:
a) Chọn địa điểm khảo sát
- Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xem xét điều kiện địa hình và các dạng
sinh cảnh chính của khu vực nghiên cứu, từ đó xác định các tuyến điều tra phù
hợp.
- Chọn địa điểm khảo sát: Mẫu vật ếch nhái thường được thu thập ở ven
các suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong
rừng. Mẫu Ếch nhái thường được thu ở đường mòn, cửa hang động hay các vách
đá.
- Toạ độ các điểm nghiên cứu, thu mẫu được xác định bằng máy định vị
vệ tinh GPS Map 78S.
b) Điều tra theo tuyến
* Nguyên tắc lập tuyến:
- Tuyến điều tra được lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và sinh
cảnh sống của các loài Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
- Tuyến điều tra sẽ đi qua các dạng sinh cảnh, độ cao khác nhau của khu
vực nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nước, mỏ nước, suối hang và
vách đá, các thung lũng.
- Qua 03 đợt điều tra thực địa tại KBT Nam Động: đợt 1 từ ngày 25/04
đến 03/06/2017; đợt 2 từ ngày 05/07 đến 15/07/2017; đợt 3 từ ngày 17/04 đến
ngày 04/05/2018. Đã xác định được sinh cảnh và tuyến như sau:
+ Sinh cảnh 1 (SC 1): Sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ít bị tác động
+ Sinh cảnh 2 (SC 2): Sinh cảnh khe suối
17
+ Sinh cảnh 3 (SC 3): Sinh cảnh nương rẫy
+ Sinh cảnh 4 (SC 4): Sinh cảnh đồng ruộng và khu dân cư.
Các tuyến điều tra:
Bảng 3.1. Tọa độ các tuyến điều tra KBT Nam Động
Tuyến
Địa điểm
Tọa độ
Tuyến 1
Bản Lở – Lán Pha Phanh
Tuyến 2
Lán Pha Phanh – Khe cá cóc
Tuyến 3
Lán Pha Phanh – Suối sau lán
Tuyến 4
Lán Pha Phanh – Thông Pà Cò
Tuyến 5
Lán Pha Phanh – Pa Há
Tuyến 6
Lán Pa Há – đi khe
Tuyến 7
Lán Pa Há – Bản Lở
Tuyến 8
Bản Lở – Chòi trong rẫy
Tuyến 9
Chòi trong rẫy – Khe trong rẫy
Tuyến 10 Chòi trong rẫy – Sau chòi
18
E498235/N2249490 –
E488144/N2245625
E488144/N2245625 –
E487693/N2245807
E488144/N2245625 –
E488537/N2245277
E488144/N2245625 –
E488709/N2246364
E488144/N2245625 –
E490291/N2246685
E490291/N2246685 –
E490962/N2246653
E498235/N2249490 E490291/N2246685
E490291/N2246685 –
E491741/N2247859
E491741/N2247859 –
E492259/N2247787
E491741/N2247859 –
E491743/N2247944
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại KBT Nam Động
c) Thu thập mẫu vật
Chủ yếu thu thập bằng tay.
Thời gian thu mẫu: Một số loài ếch nhái có thể thu thập và quan sát vào
ban ngày, và thời điểm thu mẫu từ 19h đến 24h. tập trung vào mùa hè đó là thời
gian mà ếch nhái hoạt động mạnh.
Trên các tuyến khảo sát chúng tôi đã quan sát và ghi nhận các loài ếch
nhái ở các dạng sinh cảnh khác nhau.
d) Xử lý mẫu vật
Mẫu thu được thường đựng trong túi nilon. Sau khi chụp ảnh mẫu vật,
mẫu vật đại diện cho các loài được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu tại Trường
Đại học Lâm nghiệp. Tổng số đã thu thập được 67 mẫu ếch cây để phân tích đặc
điểm hình thái.
* Làm tiêu bản:
- Gây mê: Mẫu được gây mê trong vòng 24 giờ sau khi thu thập bằng
miếng bông thấm Etyl a-xe-tat. Mẫu cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh
học phân tử (ADN) được lưu giữ trong cồn 900 và được cách ly bằng fooc môn.
19
- Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được buộc etiket có đánh số ký
hiệu (nhãn và chỉ buộc không thấm nước chứ viết trên nhãn không bị phai trong
cồn).
- Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân
tích, quan sát sau này. Sắp xếp mẫu theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải
màn hoặc giấy thấm lên trên, để khảng 20-30 phút để mẫu ổn định, sau đó ngâm
trong cồn 800-900 trong vòng 8-10 tiếng. Đối với Ếch nhái cỡ lớn cần tiêm cồn
800 vào bụng và cơ của con vật để tránh thối và hỏng mẫu.
- Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được
chuyển sang ngâm trong cồn 700.
3.4.3. Phân tích mẫu vật và định loại
* Các chỉ tiêu hình thái:
Các chỉ số hình thái theo Following Orlov et al. (2012) có bổ sung, các
chỉ số về hình thái được đo bằng thước kẹp điện tử Alpha -Tool với đơn vị đo
nhỏ nhất là 0,01 mm. Xác định công thức màng bơi theo Glaw, F., Vences, M.
(2007). một số chỉ số chính được thể hiện như sau:
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu hình thái các loài Ếch cây
STT Kí hiệu
Đầu và thân
1
SVL
2
HW
3
HL
4
MN
5
MFE
6
MBE
7
8
9
10
11
12
13
14
15
SL
ED
UEW
IND
OID
DAD
DPE
NS
EN
Giải thích
Chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt
Rộng đầu: Đo phần lớn nhất của đầu
Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xương hàm dưới
Khoảng cách từ góc sau của xương hàm dưới đến mũi
Khoảng cách từ góc sau của xương hàm dưới đến góc trước
mắt
Khoảng cách từ góc sau của xương hàm dưới đến góc sau
của mắt
Dài mõm: Khoảng cách từ mút mõm đến góc trước của mắt
Đường kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang
Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên
Khoảng gian mũi
Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng hẹp nhất giữa hai ổ mắt
Khoảng cách góc trước giữa hai ổ mắt
Khoảng cách góc sau giữa hai ổ mắt
Khoảng cách mút mõm đến mũi
Khoảng cách mũi đến mắt: Đo từ mũi đến bờ trước mắt
20
16
TD
17
TYE
Đường kính lớn nhất của màng nhĩ
Khoảng cách màng nhĩ-mắt: Đo từ bờ trước màng nhĩ đến
góc sau của mắt
Chi trước
18 FLL
19 HAL
20
21
22
23
Đo khoảng cách từ nách đến khuỷu tay
Đo khoảng cách từ khuỷu tay đến mút ngón tay thứ III
Chiều dài ngón tay I: Đo từ mép đĩa bám ngón tay thứ nhất
F1L
đến gốc màng bơi giữa ngón 1 và 2.
Chiều dài ngón tay II: Đo từ mép đĩa bám ngón tay thứ hai
F2L
đến gốc màng bơi giữa ngón 1 và 2.
Chiều dài ngón tay III (Ngón dài nhất): Đo từ mép đĩa bám
F3L
ngón tay thứ nhất đến gốc màng bơi giữa ngón 2 và 3.
Chiều dài ngón tay IV: Đo từ mép đĩa bám ngón tay thứ nhất
F4L
đến gốc màng bơi giữa ngón 3 và 4.
Fd3
Đường kính đĩa bám ngón tay thứ III
NPL
Chiều dài chai sinh dục
IPT
Chiều dài củ bàn trong
OPT
Chiều dài củ bàn ngoài
Dermal fringe along outer finger (Rìa da dọc theo ngón tay ngoài)
Relative length of fingers (Chiều dài tương đối của các ngón tay)
24
25
26
27
28
29
Chi sau
30 HLL
31 FeL
32 TbL
33 TbW
Chiều dài chi sau
Chiều dài đùi
Chiều dài ống chân
Chiều rộng ống chân
Chiều dài bàn chân: Đo từ mép đĩa bám ngón IV đến gốc
34 FoL
xương cổ chân
Chiều dài ngón I: Đo từ mép đĩa bám ngón 1 đến gốc xương
35 T1L
cổ chân
Chiều dài ngón II: Đo từ mép đĩa bám ngón 2 đến gốc xương
36 T2L
cổ chân
Chiều dài ngón III: Đo từ mép đĩa bám ngón 3 đến gốc
37 T3L
xương cổ chân
Chiều dài ngón IV (Ngón dài nhất): Đo từ mép đĩa bám ngón
38 T4L
4 đến gốc xương cổ chân
Chiều dài ngón V: Đo từ mép đĩa bám ngón 5 đến gốc xương
39 T5L
cổ chân
40 td4
Đường kính đĩa bám ngón chân thứ IV
41 IMT
Chiều dài củ bàn trong
42 OMT
Chiều dài củ bàn ngoài
43 Dermal fringe along outer toe (Rìa da bên ngoài ngón chân)
44 Relative length of toes (Chiều dài tương đối của ngón chân)
Webbing formula (Công thức màng bơi)
45 Vomerine teeth (Răng lá mía): có răng lá mía hay không?
21
46
47
48
Tongue (Lưỡi): Khuyết ở gốc lưỡi hay ko?
canthus rostralis (Gờ ở mõm): (mờ, tròn, lồi rõ)
supratympanum fold (Nếp gấp phái trên màng nhĩ)
* Định loại và phân tích số liệu
Định loại và phân tích các loài Ếch cây tham khảo các tài liệu sau:
Bourret (1942), Taylor (1962), Maatsui et al. (1986), Ohler & Delorme (2006),
Bain et al. (2009), Rowley et al. (2011), Ziegler et al. (2001), Following Orlov
et al. 2012) có bổ sung , Luu et al. (2013), Hecht et al. (2013), Luu et al. (2014).
Tên khoa học, tên phổ thông theo Nguyen et al. (2009), Frost (2018) và tham
khảo các tài liệu.
Xác định loài quý hiếm theo các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh
lục Đỏ IUCN (2018) [26]. Các loài hiện chỉ ghi nhận ở Việt Nan theo tài liệu của
Nguyen et al. (2009) và Frost (2018).
* Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001) để phân tích
thống kê và so sánh sự tương đồng về thành phần loài ếch cây của khu vực
nghiên cứu với khu vực so sánh. Chỉ số S Ørensen được sử dụng để so sánh sự
tương đồng về thành phần loài giữa hai vùng. Các phân vùng loài tương tự nhau
sẽ được tập hợp lại thành nhóm. Chỉ số này được tính dựa theo công thức:
djk = 2M / (2M+N)
trong đó M là số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở
một vùng.
22
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sự đa dạng về thành phần loài và đặc điểm phân bố của các loài ếch
cây ở KBT Nam Động
4.1.1. Sự đa dạng loài
Từ kết quả phân tích và định loại mẫu vật, đề tài đã ghi nhận được 11 loài
Ếch cây của họ Êch cây (Rhacophoridae) ở KBT Nam Động. Ghi nhận mới 09
loài cho KBT Nam Động, trong đó có 03 loài ghi nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa
bao gồm: Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale), Ếch cây sần go-don
(Theloderma gordoni), và Ếch cây sần đỏ (Theloderma lateriticum). Trong tổng
số loài ghi nhận, có 02 loài Ếch cây đầu to (Polypedates megacephalus) và Ếch
cây ooc-lốp (Rhacophorus orlovi) là được ghi nhận từ nghiên cứu trước đây [4].
Bảng 4.1. Danh lục các loài ếch cây ghi nhận tại KBT Nam Động
T
T
Tên Việt Nam
1
Nhái cây quang
2
Ếch cây sần bắc bộ
3
Ếch cây sần go-don
4
Ếch cây lớn
5
Ếch cây ki-ô
6
Nhái cây tí hon
7
Ếch cây sần nhỏ
8
Ếch cây đốm trắng
9
Ếch cây ooc-lốp
10
Ếch cây sần đỏ
11
Ếch cây đầu to
Tên khoa học
Gracixalus quangi Rowley,
Dau, Nguyen, Cao, and
Nguyen, 2011.
Theloderma
corticale
(Boulenger, 1903)
Theloderma gordoni Taylor,
1962
Rhacophorus smaragdinus
Blyth, 1852
Rhacophorus kio Ohler &
Delorme, 2006
Raorchestes
parvulus
(Boulenger, 1893)
Kurixalus
bisacculus
(Taylor, 1962)
Theloderma Albopunctatum
(Liu and Hu, 1962)
Rhacophorus orlovi (Ziegler
& Kohler, 2001)
Theloderma
lateriticum
Bain, Nguyen, and Doan,
2009
Polypedates megacephalus
Hallowell, 1861
23
SĐVN
2007
EN
EN
IUCN
2017
Loài
đặc
hữu
Ghi
chú
VU
+
03 mẫu
LC
+
05 mẫu
LC
02 mẫu
NT
02 mẫu
LC
01 mẫu
LC
03 mẫu
LC
07 mẫu
08 mẫu
LC
LC
LC
12 mẫu
+
01 mẫu
05 mẫu
Ghi chú: SĐVN (2007): Sách Đỏ Việt Nam: EN = nguy cấp; IUCN (2017): Danh lục Đỏ
IUCN: VU = sẽ nguy cấp; LC = ít quan tâm; NT = gần bị đe dọa.
Tổng 11 loài Ếch cây đã ghi nhận thuộc 06 giống, trong đó giống
Theloderma có số lượng loài nhiều nhất 04 loài; giống Rhacophorus có 03 loài;
giống Gracixalus có 01 loài; giống Raorchestes có 01 loài; giống Kurixalus có
01 loài; giống Polypedates có 01 loài.
4
3.5
3
2.5
2
Loài
1.5
1
0.5
Po
lyp
ed
ate
s
ixa
lu
s
Ku
r
Ra
or
ch
es
te
s
ixa
lu
s
Gr
ac
us
Rh
ac
op
ho
r
Th
el
od
er
m
a
0
Hình 4.1. So sánh số loài thuộc các giống ếch cây tại Nam Động
4.1.2. Mô tả các loài Ếch cây được ghi nhận mới tại KBT Nam Động
Tất cả 09 loài ghi nhận mới tại KBT Nam Động đều được mô tả, trong đó có 03
loài ghi nhận mới cho tỉnh Thanh Hóa bao gồm Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma
corticale), Ếch cây sần go-don (Theloderma gordoni), và Ếch cây sần đỏ
(Theloderma lateriticum).
1. Nhái cây quang - Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao, and
Nguyen, 2011.
Mẫu nghiên cứu (n=3): 03 cá thể trưởng thành ND2.17.11, ND2.17.12,
ND2.17.13 thu vào ngày 06 và 08/07/2017; ở độ cao 948-999 m so với mực
nước biển.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu vật phù hợp với mô tả của
Rowley et al. (2011). SVL 19.8-29.9 mm; đầu dài hơn rộng (HL 7.8-11.0 mm,
HW 7.3-10.8 mm); mút mõm nhọn, dài mõm (SL 3.0-4.3 mm); lỗ mũi gần mút
mõm hơn so với ổ mắt (NS 1.4-1.6 mm, EN 1.5-2.3 mm); khoảng cách gian ổ
mắt lớn hơn khoảng cách gian mũi và chiều rộng mí mắt trên (IOD 3.2-3.6 mm,
24
IND 2.3-3.2 mm, UEW 1.8-3.0 mm); màng nhĩ rõ, có nếp gấp phía trên màng
nhĩ rõ (TD 0.9-1.2 mm); có răng lá mía, lưỡi khuyết phía sau gốc lưỡi, gờ mõm
lồi rõ.
- Chi trước: dài, mảnh (FLL 4.5-5.7 mm); giữa các ngón không có màng
bơi; chiều dài tương đối của các ngón tay: I
thành các đĩa bám, củ khớp rõ, có rìa da dọc nhỏ dọc theo ngón tay ngoài.
- Chi sau: chi sau dài, mảnh (HLL 37.7-52.1 mm); chiều dài bàn chân dài
hơn chiều dài đùi và dài ống chân (FoL 15.9-21.4 mm, FeL 12.0-16.5 mm, TbL
12.9-17.4 mm); chiều dài tương đối của các ngón chân: I
bơi giữa các ngón chân, công thức màng bơi: ; có củ bàn trong (IMT 0.6-0.7
mm), các củ ở khớp dưới ngón chân rõ, ngón chân, màng bơi có màu đen ở phía
dưới, có gai ở khớp đùi và ống chân, không có vùng da bên ngoài ngón chân.
Da: da trên đầu, lưng, mặt bên các chi hơi sần có các hạt nhỏ, hạt lớn nhất
ở phí trên mắt, mặt dưới của đùi, bụng có các hạt thô, ngực và họng có các hạt
nhỏ, hai bên sườn nhẵn.
Màu sắc mẫu sống: Lưng, chi màu nâu xám, mặt trên cánh tay màu xanh
nhạt, có một vết màu nâu đậm phía sau giữa hai ổ mắt lan ra mí trên của mắt, có
vệt hình chữ X màu nâu nhạt ở trên lưng, có vết sọc đen chạy từ mũi đến mắt và
từ mắt qua màng nhĩ về phía vai; phần trước má và môi trên có màu nâu sẫm,
phía trên sườn, vùng bẹn và vùng trước đùi có các đốm màu đen, phần sau mắt
và sườn trắng xanh với những chấm nâu sẫm, mặt trên cánh tay và đùi có những
vằn ngang, sẫm màu; dưới cằm, họng và bụng có màu vàng chanh, mặt dưới các
chi màu xanh lá cây, bụng nhìn thấy hơi trong suốt, màng bơi màu xám đen.
Màu sắc mẫu ngâm: Đầu, lưng, và hoa văn hình chữ X có màu nâu đen;
mõm có màu nâu đậm, hai ổ mắt có màu đen, có vết màu đen nối giữa hai ổ mắt;
bàn chân có màu đen; đùi, ống chân có màu nâu nhạt; bụng, cằm, cổ họng, mặt
dưới của hai đùi và hai tay có màu trắng đục.
Đặc điểm sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu được tìm thấy trên lá cây,
cành cây bụi gần mặt đất, cách mặt đất 40 cm, ven suối, xung quanh là cây bụi,
thu mẫu sau trời mưa và khi trời đang mưa.
Phân bố:
- Loài này ghi nhận ở các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Sơn La (Rowley et
al. 2011; Phạm Văn Anh và cs. 2012; Phạm Thế Cường và cs. 2012; Đậu Quang
Vinh và cs. 2014; Pham et al. 2016). Đây là loài đặc hữu Việt Nam và lần đầu
tiên được ghi nhận ở KBT Nam Động.
Ghi chú: Nhái cây quang - Gracixalus quangi là loài có tên trong Danh
lục Đỏ thế giới IUCN (2017) ở bậc VU (sẽ nguy cấp).
25