Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Lịch sử xã hội đã chứng minh: con người là “trung tâm”, là “động lực” của
sự phát triển. Đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội, thực hiên công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy vấn đề nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình phát
triển đất nước. Ngành giáo dục và đào tạo có sứ mệnh hết sức cao cả và vẻ vang là
“ nâng cao nhân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ:
“Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục, chú trọng đến sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
Khẳng định tầm quan trọng của của giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X một lần nữa nhấn mạnh: “giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.”
Để đáp ứng nhu cầu bức thiết của xã hội về nguồn nhân lực thì chúng ta phải
đào tạo ra những con người phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, sức khỏe, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng lao động cơ bản hay nói cách khác là sự toàn vẹn về
nhân cách con người Việt Nam, mà trước hết là thế hệ trẻ. Giáo dục đạo đức là một
trong những điểm chủ yếu, cốt lõi, xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong quá trình
hình thành nhân cách, đào tạo con người ở nước ta, đặc biệt là trong trường tiểu
học.
Bàn về tầm quan trọng của đạo đức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài
mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”. Trong thư gửi các cán bộ giáo dục, học sinh, sinh viên, ngày 31 tháng 8 năm
1960, Người căn dặn: “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt:
Đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động sản
xuất,…”
Sự nghiệp đổi mới hơn 20 năm qua, với sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu của toàn
Đảng, toàn dân ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đó là
đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng khá nhanh,
Đời sống nhân dân được cải thiện, chính trị - xã hội ổn định, vị thế của nước ta trên
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
1
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
trường quốc tế ngày càng được khẳng định.Tuy nhiên trong sự nghiệp đổi mới thì
nền kinh tế thị trường bộc lộ mặt trái gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống tinh thần,
sự cảm thụ văn hóa, nghệ thuật cũng như trong tâm lý, đạo đức của các tầng lớp
dân cư trong xã hội. Đặc biệt các ảnh hưởng tiêu cực đó đã và đang len lỏi vào các
quan hệ xã hội làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mặt khác chất lượng giáo dục toàn diện nói chung, chất lượng đào tạo của trường
tiểu học nói riêng chưa được đảm bảo, các nhà trường chỉ chú trọng vào dạy học
kiến thức mà ít quan tâm đến giáo dục đạo đức, hình thành kỹ năng sống cho học
sinh nên đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường.
Ngày 07 tháng 01 năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đây là bước ngoặt đánh dấu sự
hội nhập toàn diện của nước ta với thế giới. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra mang
tính cấp bách là phải tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh để đáp ứng thời kì
hội nhập và phát triển.
Trường Tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong những năm
vừa qua đã chú ý quan tâm đến giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt đã chú ý
giáo dục đạo đức. Song do tính chất phức tạp của quá trình giáo dục đạo đức cũng
như sự tác động của hoàn cảnh, môi trường nên kết quả giáo dục đạo đức chưa đạt
yêu cầu mong muốn. Nội dung, hình thức giáo dục đạo đức còn nghèo nàn, lạc hậu,
quản lý giáo dục đạo đức còn thiếu chặt chẽ, linh hoạt nên ít nhiều cũng ảnh hưởng
đến hiệu quả giáo dục đạo đức.
Xuất phát từ những đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới đất nước, của
thời kì hội nhập toàn diện với thế giới, đồng thời để giúp nhà trường có những biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi
tâm đắc và lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” để
nghiên cứu trong tiểu luận tốt nghiệp lớp Cử nhân khoa học và quản lý giáo dục
Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác quản lý quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị trong những năm gần đây, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý
quá trình giáo dục đạo đức thích hợp và khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh nhà trường đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học đặt ra.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1.Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của giáo dục đạo đức và quản lý
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
2
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
3.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
3.3. Đề xuất một số biện pháp khả thi để quản lý quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Tiểu học Hải Khê nói riêng và các trường Tiểu học có điều
kiện tương tự nói chung.
4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1.Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường Tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh trường Tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi lựa chọn và vận dụng hệ thống phương
pháp khách quan, đồng bộ, bổ sung cho nhau trong việc nghiên cứu lý luận, khảo
sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý.
5.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị và các văn bản pháp quy,
tài liệu khoa học có liên quan.
5.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng
vấn, hội thảo, nghiên cứu sản phẩm, phân tích thực trạng, tổng kết kinh nghiệm
giáo dục.
5.3.Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê toán học, biểu đồ, sơ đồ.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
3
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc giáo dục đạo
đức và quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
tiểu học.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niêm về đạo đức và giáo dục đạo đức
a.Khái niệm về đạo đức:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, song chung quy lại có thể hiểu
khái niệm đạo đức dưới hai góc độ sau đây:
*Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản
ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối)
hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã
hội, giữa con người với chính bản thân mình.
* Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình.
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của con người là quá trình tác
động qua lại giữa xã hội và cá nhân để làm chuyển hóa những nguyên tắc, yêu cầu,
chuẩn mực của xã hội thành những hành vi, phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá
nhân đó hoàn thiện và trưởng thành về đạo đức, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b.Tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất cơ bản của người Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng, lãnh tụ cách mạng đã bàn nhiều
nhất, quan tâm hàng đầu đến vấn đề đạo đức. Theo Người, những phẩm chất đạo
đức của người Việt Nam trong thời đại mới là:
Một là, trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất bao trùm nhất, quan trọng
nhất.
Hai là, yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao cả
và đẹp đẽ nhất.
Ba là, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Bốn là, tinh thần quốc tế chân chính, trong sáng là yêu cầu và phẩm chất đạo
đức mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
Hồ Chí Minh là một nhà lý luận về đạo đức và là một tấm gương đạo đức
trong sáng, gần gũi và độc đáo nhất. Người đã khái quát bốn phẩm chất đạo đức cơ
bản của con người Việt Nam, những chuẩn mực chung cho nền đạo đức cách mạng
Việt Nam.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
4
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
c.Khái niệm giáo dục đạo đức:
Hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu xã hội
thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân
cách và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Sơ đồ 1: Các yếu tố cấu thành quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường tiểu học
KQ
Quá trình giáo dục đạo đức được cấu thành từ các thành tố sau đây:
M: Mục tiêu giáo dục đạo đức
N: Nội dung giáo dục đạo đức
P-H: Phương pháp - Hình thức giáo dục đạo đức
Ngiáo dục: Người giáo dục
NĐgiáo dục: Người được giáo dục
ĐK-PT: Điều kiện- Phương tiện giáo dục đạo đức
KQ: Kết quả giáo dục đạo đức
Mỗi thành tố trong hệ thống này đều có nét đặc trưng riêng nhưng chúng đều có
tác động qua lại lẫn nhau, tương hỗ lẫn nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm tối
ưu hoá quá trình giáo dục đạo đức.
1.1.2.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức
a.Vị trí quá trình giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục (hay còn gọi
là quá trình sư phạm toàn vẹn) trong trường tiểu học.
Sơ đồ 2: Quá trình giáo dục ở trường tiểu học
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
5
M
N P-H
NGD NĐGD
ĐK-PT
Môi
trường
tự
nhiên,
xã hội
Môi
trường
tự
nhiên,
xã hội
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
Quá trình giáo dục ở trường tiểu học bao gồm năm mặt giáo dục bộ phận:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tụê, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ và hình
thành kỹ năng sống cho học sinh.Trong năm mặt giáo dục đó thì giáo dục đạo đức
được coi là nền tảng, gốc rẽ tạo ra nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo
dục khác. Quá trình giáo dục đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường, gia
đình và xã hội, giữa con người với cuộc sống.
b.Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức
* Chức năng:
Giáo dục đạo đức thực hiện chức năng cơ bản sau đây:
- Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác - Lê nin, tư tưởng
và đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo
đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho mọi hành
động của mình, biến nó thành thế giới quan của cá nhân.
- Trên cơ sở đó, thông qua việc tiếp cận cuộc đấu tranh cách mạng của dân
tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối
sống theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Thấm nhuần quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỹ cương, nền nếp, có văn hoá
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người.
- Nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị
đạo đức xã hội chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói
quen và cách ứng xử trong đời sống hằng ngày. Tuỳ theo lứa tuổi, đối tượng giáo
dục mà những yêu cầu đó được cụ thể hoá thành những nội dung cụ thể hơn. Ở tiểu
học thì được cụ thể hoá thành năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng.
* Nhiệm vụ giáo dục đạo đức: Như chúng tôi đã trình bày ở trước quá trình
giáo dục đạo đức giữ vị trí, vai trò quan trọng bậc nhất trong quá trình giáo dục.
Quá trình đó phải thực hiện các nhiệm vụ cốt lõi sau đây:
- Phát triển nhu cầu đạo đức của cá nhân.
- Hình thành và phát triển ý thức đạo đức.
- Rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức.
- Phát triển các giá trị đạo đức của cá nhân theo những định hướng mang
tính đặc thù dân tộc và thời đại.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
Quá trình
giáo dục
Giáo dục
thẩm mỹ
Giáo dục
thể chất
Hình thành
kỹ năng
Giáo dục
trí tuệ
Giáo dục
đạo đức
6
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
Những chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức này không chỉ
có giá trị định hướng cho quá trình giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho quá
trình giáo dục nói chung, quá trình dạy học các môn học và môn Đạo đức nói riêng.
1.1.3. Quản lý giáo dục và Quản lý quá trình giáo dục đạo đức
a. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý giáo dục tới các hoạt động giáo dục trong xã hội nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là quá trình dạy học -
giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
b. Quản lý quá trình giáo dục đạo đức:
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức là điều khiển, điều chỉnh quá trình quá
trình này vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát thường xuyên nhằm từng bước thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức
để đạt được mục tiêu cuả quá trình giáo dục.
c. Vai trò của hiệu trưởng trong việc Quản lý quá trình giáo dục đạo đức
ở trường tiểu học.
Hiệu trưởng là người đứng đầu một nhà trường, chịu trách nhiệm quản lý
toàn bộ mọi hoạt động của nhà trường, là trụ cột sư phạm của nhà trường. Vì vậy
hiệu trưởng là người có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục học sinh.
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra các hoạt động dạy học và giáo dục. Nói riêng về nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho
học sinh, đây là nhiệm vụ cơ bản của nhà trường, muốn thực hiện có hiệu quả phải
có người đứng đầu cơ quan năng động, sáng tạo, biết lựa chọn nội dung, hình thức
khoa học và luôn đổi mới cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà trường.
Biết kết hợp thường xuyên hai con đường là dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp để giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng
của giáo dục đạo đức , biết phát huy ảnh hưởng tích cực của quá trình giáo dục đạo
đức nhằm tạo định hướng chung, thống nhất với các lực lượng giáo dục của địa
phương.
Chúng ta đều biết rằng, để làm được điều đó, vai trò của hiệu trưởng mang
tính quyết định. Hiệu trưởng phải là nhà giáo dục được đào tạo qua trường lớp, có
phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Hiệu trưởng phải thực sự là
người “ đạo diễn” tài năng, là chỗ dựa vững chắc cho tập thể sư phạm. Cả cơ sở lý
luận và thực tiễn đều khẳng định điều đó.
1.1.4. Những nguyên tắc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức quá
trình giáo dục đạo đức ở trường tiểu học.
a. Khi lựa chọn nội dung và hình thức giáo dục đạo đức phải chú ý đặc
điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
7
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, nhân cách của các em đang
dần được hình thành và phát triển. Nó được thể hiện qua những đặc điểm cơ bản
sau:
- Việc lĩnh hội những chuẩn mực đạo đức và những quy tắc đạo đức của
hành vi đưa đến hình thành xu hướng xã hội của nhân cách phải được sự hướng
dẫn, chỉ bảo trực tiếp của người lớn mà đặc biệt là thầy cô giáo.
- Học sinh tiểu học rất dễ cảm xúc, tính dễ cảm xúc được thể hiện qua màu
sắc xúc cảm của nhận thức. Các em chưa biết kiềm chế và kiểm tra cảm xúc của
mình, xúc cảm thiếu ổn định và thiên về xúc động.
- Tình cảm học sinh tiểu học mang tính hồn nhiên, đậm màu sắc cảm tính,
niềm tin các em mạnh mẽ.
- Hứng thú của các em ngày càng bộc lộ và phát triển rõ rệt. Đăc biệt là hứng
thú nhận thức, hứng thú tìm hiểu thế giới xung quanh.
- Ý chí của học sinh tiểu học chưa được phát triển đầy đủ, các em chưa có
khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đề ra.
- Tính cách học sinh tiểu học mới chỉ hình thành, tính cách đó thể hiện ở
những điểm cơ bản: Tính hồn nhiên, ham hiểu biết, hay bắt chước, tính xúc động...
Tóm lại, ở lứa tuổi học sinh tiểu học , dưới ảnh hưởng chủ đạo của hoạt động
học tập, sự giáo dục của thầy cô, gia đình thì nhân cách của các em hình thành và
phát triển mạnh mẽ. Nhiệm vụ đặt ra cho nhà trường, cha mẹ học sinh và các tổ
chức xã hội là định hướng cho các em những giá trị đúng đắn để các em vươn lên.
b. Nội dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh không tách rời
hoạt động dục toàn diện của nhà trường, gắn bó với đời sống xã hội và tiếp
cận những vấn đề mang tính thời đại hiện nay.
Nguyên tắc này đòi hỏi cần đưa học sinh tham gia các hoạt động gắn bó với
đời sống xã hội, tăng cường hiểu biết của mỗi học sinh về cộng đồng làng xóm, quê
hương đất nước, cộng đồng quốc tế và những vấn đề mang tính thời đại đang là
mối quan tâm chung vì sự sống của trái đất, vì hạnh phúc bình yên của nhân loại.
Nội dung giáo dục đạo đức gắn bó với nhiệm vụ học tập, gắn bó với đời sống nhằm
giúp mỗi học sinh mở rộng hiểu biết, củng cố thái độ, rèn luyện và phát triển hành
vi, nhân cách, đạo đức, lối sống.
c. Nội dung, hình thức giáo dục đạo đức phải kế thừa và giữ gìn những
giá trị, tinh hoa văn hóa, bản sắc dân tộc, đạo lý của người Việt Nam.
Nguyên tắc này yêu cầu việc lựa chọn nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
là định hướng cho các em biết lựa chọn, kế thừa những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc về mặt văn hoá, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, .....mà trước hết là
việc lựa chọn những giá trị đó không tách rời những giá trị “chân, thiện, mỹ” của
con người. Những giá trị đó là những giá trị nhân văn, nhân bản mà xã hội càng
phát triển càng phải giữ gìn và đề cao. Trong trường tiểu học nội dung giáo dục đạo
đức của nhà trường, của Đội đối với mỗi học sinh ngày càng phải được tăng cường
và nâng cao. Cần thiết phải giáo dục cho các em tình quê hương đất nước, kính
trọng và có tình cảm sâu sắc với ông bà, cha mẹ, anh chị trong gia đình, bạn bè,
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
8
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
sống có tình làng nghĩa xóm. Đó là đạo lý làm người của người Việt Nam chúng
ta, chữ “hiếu”, chữ “nghĩa” cần được giáo dục và củng cố thường xuyên cho các
em đặc biệt là tình hình hiện nay.
1.1.5. Nội dung giáo dục đạo đức trong trường tiểu học.
Tiểu học là cấp cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông. Chính vì vậy việc
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là việc làm rất quan trọng cần được quan
tâm đúng mức. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh cốt yếu là xây dựng cho học
sinh những phẩm chất chính trị - đạo đức xã hội chủ nghĩa. Muốn quản lý tốt quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, người cán bộ quản lý cần tập trung
vào các nội dung sau:
a. Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với bản thân: Rèn luyện cho học
sinh các đức tính như thật thà, dũng cảm, khiêm tốn, cư xử có văn hoá, sống vui vẻ,
lạc quan, biết tiết kiệm,..., và những phẩm chất ý chí khác. Những phẩm chất cơ
bản nói trên đều được thể hiện tập trung trong năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi
đồng.
b. Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với gia đình: Yêu quý, quan tâm
đến những người khác trong gia đình. Kính trên nhường dưới, lễ phép, ngoan
ngoãn. Biết tham gia phù hợp công việc gia đình “ Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo
sức của mình”. Hiếu thảo với ông bà cha mẹ, biết giữ gìn và phát huy truyền thống
gia đình.
c. Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với nhà trường: Yêu quý, kính
trọng thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp. Lễ phép, vâng lời thầy cô giáo, đoàn kết,
chia sẻ, giúp đỡ bạn bè. Chăm chỉ học tập, tích cực tham gia xây dựng trường lớp.
Biết xây dựng tình bạn và bảo vệ lẽ phải.
d. Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội: lòng yêu
nước xã hội chủ nghĩa, lòng trung thành với lý tưởng của Đảng, sẵn sàng bảo vệ tổ
quốc, yêu quê hương tự hào về dân tộc. Yêu hoà bình và tôn trọng các nền văn hoá
khác.
đ. Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên: Biết
giữ gìn, yêu quý bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ cây trồng, vật nuôi có ích, có ý thức tiết
kiệm và bảo vệ các nguồn tài nguyên của đất nước ..
Tóm lại, trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, người cán bộ
quản lý phải căn cứ vào lứa tuổi, thời điểm thích hợp để lựa chọn nội dung, phương
pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức thực hiện giáo dục toàn diện.
1.1.6. Định hướng và nội dung giáo dục đạo đức trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
a. Định hướng giáo dục đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
* Giáo dục đạo đức phải nhằm xây dựng nền đạo đức mới - nền đạo đức của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (xác lập cơ sở kinh tế khách
quan làm chỗ dựa cho đạo đức mới phát triển).
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
9
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
* Giáo dục đạo đức phù hợp và phát huy được thế mạnh của nền kinh tế thị
trường (chữ tín chữ tâm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho xã
hội).
* Giáo dục đạo đức khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường (sùng bái cá
nhân, ích kỹ, chủ nghĩa cá nhân, có tiền mua tiên cũng được, nén bạc đâm toạc tờ
giấy...).
* Giáo dục đạo đức phải đề cao việc đấu tranh chống các hệ tư tưởng, đạo
đức, lối sống phản tiến bộ từ bên ngoài thâm nhập vào do mở rộng hội nhập kinh
tế quốc tế .
b. Một số nội dung cơ bản của giáo dục đạo đức .
* Làm lành mạnh hoá kinh tế thị trường làm cơ sở cho giáo dục đạo đức.
* Kết hợp các giá trị đạo đức truyền thống và giá trị đạo đức hiện đại là một
nội dung quan trọng trong giáo dục đạo đức (kết hợp những giá trị tốt đẹp, loại bỏ
những giá trị lạc hậu, không phù hợp của cả hai phía).
* Đổi mới nội dung và cải tiến phương pháp giảng dạy (loại bỏ phương pháp
nêu khẩu lệnh, hô hào sáo rỗng, giáo dục đạo đức sáo rỗng không kết hợp với thực
tiễn).
* Kết hợp giáo dục đạo đức với giáo dục pháp luật, kết hợp một cách mềm
dẻo, linh hoạt trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Nền kinh tế thị trường đã và đem lại cho đất nước chúng ta những lợi ích to
lớn. Đó là sự phát triển kinh tế ngày càng nhanh, cuộc sống nhân dân được cải
thiện, đời sống văn hoá được nâng cao. Song nền kinh tế thị trường cũng có những
mặt trái, nó ảnh hưởng sâu sắc đến các quan hệ xã hội, đạo đức tâm lý của mỗi
người. Chính vì vậy, người cán bộ quản lý trường tiểu học cần nắm vững những
định hướng và nội dung giáo dục đạo đức mà Đảng và Nhà nước ta vạch ra, quán
triệt và thực hiện nghiêm túc trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
để nhằm mục đích tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, những chủ nhân
tương lai của nước nhà.
1.2.Cơ sở pháp lý của việc quản lý quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học.
Quá trình giáo dục nói chung quá trình giáo dục đạo đức nói riêng, đều mang
tính pháp lý cao. Nó được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của
Quốc hội, Chính phủ, Bộ giáo dục và đào tạo và các cơ quan quản lý nhà nước, các
cơ quan quản lý giáo dục.
Nước ta là một trong số ít nước rất đề cao và coi trọng sự nghiệp giáo dục - đào
tạo. Điều 35 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Năm 1992) đã
trịnh trọng ghi:
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
10
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
" Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách , phẩm chất
và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động,
sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho
dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc".
Mục tiêu của giáo dục mà Hiến pháp đã khẳng định như trên là mục tiêu tổng
thể trong đó giáo dục đạo đức được xác định có tầm quan trọng đặc biệt để hình
thành những phẩm chất nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cụ thể hoá mục tiêu của giáo dục Việt Nam, tại khoản 2, điều 27, Luật giáo
dục (năm 2005) đã xác định mục tiêu của giáo dục tiểu học:
" Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở ”.
Như vậy mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm năm mặt: Đức dục - Trí dục- Thể
dục - Thẩm mỹ - Kỹ năng cơ bản. Trong đó đạo đức được đặt lên hàng đầu, được
xem là cốt lõi của quá trình giáo dục.
Mục tiêu giáo dục được cụ thể hoá thành các hoạt động giáo dục. Các hoạt
động giáo dục đó chính là cách thức để thực hiện mục tiêu giáo dục. Các hoạt động
giáo dục của trường tiểu học được chỉ rõ trong điều 27, Điều lệ trường Tiểu học
(Năm 2000) như sau:
" Điều 27. Các hoạt động giáo dục .
1. Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các
môn học bắt buộc và tự chọn do Bộ giáo dục và đào tạo quy định .
2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm các hoạt động ngoại khoá về
khoa học, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn
diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, các hoạt động vui chơi,
tham qua , du lịch, giao lưu văn hoá, các hoạt động lao động công ích, các hoạt
động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh tiểu học”.
Nói một cách ngắn gọn các quá trình giáo dục được chia làm hai quá trình lớn
là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Trong đó quá trình giáo
dục đạo đức được tiến hành thông qua các môn học chính khoá và các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
11
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
Bàn về việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông nói riêng cho học sinh
tiểu học nói chung mới đây nhất trong chỉ thị năm học 2006 –2007, Bộ giáo dục và
đào tạo đã nhấn mạnh nhiệm vụ giáo dục đạo đức: “Đối với giáo dục đạo đức, lối
sống, cần quán triệt tới toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, sinh viên
yêu cầu "dạy chữ" đi đôi với “dạy người” dạy và học để làm người, dạy và học để
có nghề. Tập trung tổ chức thực hiện có kết quả cuộc vận động “ Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” trên cơ sở đó huy động
sự tham gia của gia đình học sinh , các đoàn thể trong và ngoài nhà trường và
toàn thể xã hội trong việc lập lại kỷ cương trật tự trong lĩnh vực giáo dục”.
Vấn đề giáo dục đạo đức vẫn là vấn đề thời sự được Đảng, Nhà nước và ngành
giáo dục quan tâm đặc biệt và chỉ đạo quyết liệt.
Những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý trên đây có tác dụng soi sáng và tạo
cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng và đề
xuất những biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức ở trường tiểu học chúng
tôi sẽ trình bày trong phần kế tiếp.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
12
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
Chương 2. Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý quá trình
giáo dục đạo đức ở trường tiểu học Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh
Quảng Trị.
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của địa phương.
Hải khê là một xã vùng biển bãi ngang nằm ở phía đông nam của huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị, cách trung tâm huyện lị 20 km. Phía bắc xã giáp xã Hải An,
phía nam giáp xã Điền Hương (Tỉnh Thừa Thiên Huế), phía đông giáp với Biển
Đông và phía tây giáp với xã Hải Dương. Diện tích của xã 10259 m
2
với 3265 khẩu
/ 607 hộ chia làm hai thôn là Trung An và Thâm Khê.
Xã nhà giàu truyền thống cách mạng, truyền thống yêu nước. Trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ xâm lược toàn xã có 125 liệt sĩ; 296 thương
binh, bệnh binh, người có công cách mạng; 25 bà mẹ Việt Nam anh hùng. Đặc biệt
quê hương đã sản sinh ra nữ anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Trần Thị Tâm.
Với những đóng góp xuất sắc đó, tháng 4 năm 2006 Chủ tịch nước đã phong
tặng xã Hải Khê danh hiệu cao quý: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Đây
chính là điều kiện thuận lợi để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Phát huy truyền thống cách mạng, những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự chỉ đạo, điều hành sát sao của chính quyền, sự động viên của các đoàn thể
và sự nổ lực của nhân dân, đời sống nhân dân đã có bước khởi sắc song vẫn gặp
không ít khó khăn. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt hải sản, số ít buôn
bán nhỏ và làm nghề thủ công.
Tuy nhiên Hải Khê vẫn là một xã nghèo, toàn xã vẫn còn 78 hộ nghèo. Năm
2004, chính phủ đã xếp Hải Khê vào danh sách xã vùng biển bãi ngang có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã 134).
Với xuất phát điểm giáo dục của xã nhà rất thấp nhưng đến nay phong trào
giáo dục Hải Khê đã có bước phát triển đáng ghi nhận. Đảng uỷ, uỷ ban và các
đoàn thể đã có sự quan tâm đến giáo dục. Cha mẹ học sinh đều mong muốn con em
mình trở thành “con ngoan trò giỏi”.
Những năm học gần đây xã đã có học sinh giỏi cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện, tỷ lệ học sinh đỗ Đại học khá cao. Đến cuối năm 2006 thành lập trường
trung học cơ sở đưa tổng số trường trên địa bàn lên ba trường (Mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở) cũng trên năm đó xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ
cập trung học cơ sở. Tuy vậy Hải Khê vẫn là xã có trình độ dân trí thấp. Cha mẹ
học sinh ít quan tâm đến việc học tập và giáo dục đạo đức cho con em.
Công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn có phát triển song chưa đi vào chiều
rộng và chiều sâu xã chưa đạt đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
13
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
2.2. Một số nét khái quát về trường Tiểu học Hải Khê
Trường tiểu học Hải Khê được thành lập từ năm 1976, đặt tại trung tâm của
xã, trong khuôn viên nhà trường có tượng đài anh hùng liệt sĩ Trần Thị Tâm.
Trường Tiểu học Hải Khê có 3 điểm trường: 1 điểm chính và 2 điểm lẻ.
Về tổ chức nhà trường : Trường có chi bộ Đảng với 16 Đảng viên chiếm tỷ lệ
57,2% cán bộ giáo viên toàn trường. Công đoàn trường có 28 đoàn viên, liên đội
với 193 đội viên.
Với số lượng Đảng viên đông đảo như trên đã phát huy vai trò của Đảng viên
trong mọi hoạt động của nhà trường, tạo động lực thúc đẩy phong trào giáo dục
toàn diện. Đồng thời các đoàn thể đều phát huy sức mạnh của mình để góp phần
đưa phong trào nhà trường ngày một đi lên.
Về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý:
Trường có đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, cao về chất lượng. Đa số cán bộ giáo viên trẻ (độ tuổi từ 21 - 40) nhiệt tình
công tác, yêu nghề mến trẻ có trách nhiệm nghề nghiệp cao.
Bảng 1: Số lượng và trình độ đào tạo của đội ngũ trường Tiểu học Hải
Khê, năm học 2006 –2007.
Tổng
số
đội
ngũ
Cán bộ quản lý
Giáo viên - nhân
viên
Tổng cộng
ĐH CĐ TC ĐH CĐ TC
ĐH CĐ TC
SL % SL % SL %
28 01 01 0 05 11 10 06 21,4 12 42,8 10 35,8
(ĐH: Đại học, CĐ: Cao đẳng, TC: Trung cấp)
Bảng 2: Chất lượng đôị ngũ năm học 2005 – 2006.
Tổng
số
Xếp loại chuyên môn Giáo viên giỏi
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Tỉnh Huyện Trường
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
28
21 75 7 25 0 0 0 0 1 3,5 4 14 16 64
Qua bảng thống kê, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ giáo viên trên một lớp là 1,25;
trình độ trên chuẩn chiếm 64,3%; không có giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ
đào tạo. Chất lượng chuyên môn của đội ngũ rất cao, giáo viên giỏi các cấp chiếm
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
14
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
83,5%. Đây là một thành tích đáng tự hào và điều kiện thuận lợi để đưa chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường và chất lượng giáo dục đạo đức đi lên.
Về cơ sở vật chất: Năm học 2006 – 2007 trường có 12 phòng học, 1 khu hiệu
bộ với 4 phòng. Tuy có sự đầu tư xây dựng song trường vẫn chưa đủ phòng học để
học sinh học hai buổi/ngày. Nhà trường có cảnh quan “xanh, sạch, đẹp” tạo môi
trường giáo dục thuận lợi. Nhìn chung trang thiết bị nhà trường tương đối đầy đủ
đảm bảo yêu cầu giáo dục.
Hiện nay nhà trường đang xúc tiến huy động nhiều nguồn kinh phí để xây
dựng thêm sân chơi, bãi tập, các phòng chức năng, phòng học để xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm học 2007 - 2008.
Về học sinh và chất lượng đào tạo :
Năm học 2006 – 2007 nhà trường có 434 học sinh / 18 lớp.
Bảng 3: Số lượng học sinh năm học 2006 - 2007.
Tổng
số
học
sinh
Tổng
số
lớp
Khối
Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5
Học
sinh
Lớp
Học
sinh
Lớp
Học
sinh
Lớp
Học
sinh
Lớp
Học
sinh
Lớp
67 3 77 4 97 4 102 4 91 3
Mặc dù là địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn song tỷ lệ huy
động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, duy trì được thành tích phổ cập giáo dục tiểu
học.
Học sinh học 2 buổi/ ngày có khối 4và khối 5: 7 lớp với 193 học sinh đạt tỷ lệ
44,5%, học sinh học ngoại ngữ từ khối 3 đến khối 5.
Chất lượng giáo dục của nhà trường khá cao. Nhà trường đã sử dụng nhiều
biện pháp như: đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, thường xuyên tổ chức các
chuyên đề, tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, khai thác và
sử dụng tối đa đồ dùng dạy học, đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức các buổi ngoại
khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp ... nên hiệu quả đào tạo của nhà trường nâng
lên rõ rệt .
Bảng 4: Bảng thống kê chất lượng 2 mặt năm học 2005 - 2006.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
15
Tiểu luận tốt nghiệp lớp CNKH&QL Tiểu học Năm 2007
Tổng
số
hoc
sinh
Học lực Hạnh kiểm
505
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Tốt Khá tốt Cần cố gắng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
166 32 288 30 148 29 3 0,6 487 96,4 15 3 3 0,6
Ghi chú: Hạnh kiểm tốt – khá tốt tương đương với Đ ( Thực hiện đầy đủ 4
nhiệm vụ của học sinh tiểu học ) CCG tương đương với CĐ ( Thực hiện chưa đầy đủ
4 nhiệm vụ của học sinh tiểu học ) theo quyết định số 30/2005/QĐ – BGD-ĐT, ngày
30/ 09/2005, của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.
Học sinh giỏi cấp huyện : 11 học sinh.
Học sinh giỏi cấp tỉnh : 8 học sinh.
Học sinh đạt giải thi nói hay viết đẹp : 1 hoc sinh
Qua bảng thống ke chất lượng hai mặt và số liệu học sinh năng khiếu trên
cho thấy chất lượng giáo dục của trường tiểu học Hải Khê khá cao. Chất lượng đại
trà được giữ vững, chất lượng mũi nhọn ngày càng cao. Đó là điều rất đáng mừng
cũng như ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực cao của thầy và trò trường Tiểu học Hải
Khê. Hàng năm trường đều được xét tặng danh hiệu thi đua là trường tiên tiến cấp
huyện, đây là sự biểu dương, phần thưởng xứng đáng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý và học sinh nhà trường.
2.3 Thực trạng giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học Hải Khê .
Giáo dục đạo đức là một trong những nội dung giáo dục quan trọng, góp
phần hình thành ở học sinh tiểu học những cơ sở ban đầu của nhân cách con người
Việt Nam. Việc giáo dục đạo đức được trường Tiểu học Hải Khê trong những năm
học vừa qua đã dược nhà trường chú trọng. Nhà trường tổ chức giáo dục đạo đức
qua nhiều con đường khác nhau và đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Qua điều tra tìm hiểu chúng tôi nhận thấy hầu hết học sinh nhà trường đều
ngoan, lễ phép, kính trọng mọi người, đoàn kết thương yêu nhau. Các em vâng lời
cha mẹ, hiếu thảo với ông bà. Đồng thời các em cũng đã biết bảo vệ của công giữ
gìn môi trường xanh, sạch, đẹp.
Dưới sự tổ chức của các thầy cô các em đã tích cực tham gia vào các phong
trào “đền ơn đáp nghĩa”, “áo lụa tặng bà” các hoạt động nhân đạo từ thiện. Bên
cạnh đó các em còn chăm học, có chí hướng phấn đấu vươn lên trong học tập và
rèn luyện, trung thực trong học tập.
Tuy nhiên còn có một số bộ phận không nhỏ học sinh còn có những biểu hiện,
hành vi yếu kém về đạo đức, mặc dù tỷ lệ này không cao và năm sau giảm hơn
năm trước.
Người thực hiên: Nguyễn Văn Khương Trang
16