Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 25 bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.78 KB, 9 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Nắm được những yêu cầu về mặt ngữ âm và chữ viết khi sử dụng
tiếng Việt
2. Kĩ năng: Tích hợp với các kiến thức về văn đã học, nhất là phần đọc – hiểu và
tích hợp với vốn sống thực tế.
3. Vận dụng: Biết vận dụng những kiến thức trên vào việc luận giải văn bản và
viết bài làm văn
II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP:
1. Phương tiện: SGK, SGV, GA giấy
2. Phương pháp:
- Đọc sáng tạo
- Thảo luận nhóm
- Câu hỏi gợi mở
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ
3. Dạy bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC

Hoạt động 1: GV gọi HS đứng dậy CHUẨN MỰC TIẾNG VIỆT:
1


làm bài tạo chỗ



1. Về ngữ âm, chữ viết:
a. Phát hiện lỗi và chữa:
- Nói và viết sai phụ âm cuối: giặc ->
giặt
- Nói và viết sai phụ âm đầu: dáo -> ráo
- Nói và viết sai thanh điệu: lẽ -> lẻ; đỗi
-> đổi

Hoạt động 2: HS làm bài tại chỗ

b. Phân tích sự khác biệt của từ phát âm
theo giọng địa phương:
- Dưng mờ -> nhưng mà
- Giời -> trời
- Bảo -> bẩu
Hoạt động 3: HS làm bài theo
nhóm nhỏ - 2 bàn quay lại làm bài

2. Về từ ngữ:

với nhau: Phát hiện lỗi và giải thích.

a. Phát hiện lỗi và chữa:

Ở đây, HS cần sử dụng từ điển để

- Chót lọt ->chót

làm bài tốt nhất


- Truyền tụng ->truyền đạt, truyền thụ

- “Chót lọt” – sai -> trót lọt:

- Số người mắc và chết các bệnh truyền

(làm việc gì) qua được tất cả các nhiễm ->Số người mắc các bệnh truyền nhiễm
bước khó khăn, không bị cản lại, và chết (các bệnh truyền nhiễm)
mắc lại -> chữa: “chót”: cuối cùng
(phút chót)

- Những bệnh nhân không cần phải mổ
mắt được khoa dược tích cực pha chế, pha chế

- “Truyền tụng” – sai: truyền bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt
miệng cho nhau, rộng rãi và ca ngợi ->Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt
-> chữa: “truyền thụ”: truyền lại tri được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc
thức, kinh nghiệm cho người nào đó, pha chế đặc biệt; Khoa dược đã tích cực pha
“truyền đạt”: làm cho người khác chế những thứ thuốc tra đặc biệt cho những
2


nắm được để chấp hành.

bệnh nhân không cần phải mổ mắt.
b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng:

Hoạt động 4: GV tổ chức cho HS
hoạt động như trên


- Anh ấy có một yếu điểm: Không quyết
đoán trong công việc -> sai; yếu điểm là điểm
quan trọng nhất -> sửa lại thành điểm yếu
- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn
kết -> đúng; điểm yếu là điều thiếu sót, nhược
điểm
- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết
liệt -> đúng; ngoan cố: khăng khăng giữ đến
cùng, không chịu từ bỏ ý nghĩ, hành động sai
trái của mình, mặc dù bị phản đối, chống đối
mạnh mẽ.
- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu
suốt một ngày đêm -> đúng; ngoan cường:
kiên quyết và bền bỉ đến cùng.
- Tiếng Việt rất giàu hình ảnh âm thanh
và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ
tiếng rất linh động, phong phú -> sai; linh
động: có tính chất động, có vẻ rất sống -> sửa
lại: sinh động: đầy sự sống, với nhiều dạng,
nhiều vẻ khác nhau.
3. Về ngữ pháp
a. Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp

ĐÂY LÀ KIẾN THỨC TRỌNG

- Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất

TÂM – GV phải chú trọng giảng kĩ Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ
cho HS

nông thôn trong chế độ cũ -> Sai; câu không
3


phân định rõ các thành phần trạng ngữ của
Hoạt động 5: GV tổ chức HS làm chủ ngữ -> cách chữa:
bài chung, phát hiện lỗi và đề xuất + Bỏ qua từ “qua” đầu câu
nhiều cách chữa để giúp HS nâng + Bỏ từ “của” và thay vào đó bằng dấu phẩy
cao kĩ năng chữa câu sai và tạo lập
+ Bỏ các từ “đã cho” và thay vào đó bằng dấu
câu đúng
phẩy
- Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế
hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung
kích sẽ tiếp bước mình -> sai; câu mới chỉ là
một cụm danh từ chưa đủ các thành phần
chính -> cách chữa:
+ Lòng tin tưởng sâu sắc của các thế hệ cha
anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ
tiếp bước họ, được biểu hiện trong tác phẩm.
+ Những thế hệ cha anh tin tưởng sâu sắc vào
lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước
mình.
b. Lựa chọn những câu văn đúng trong
cáccâu sau:
- Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống
hạnh phúc hơn -> sai; không phân định rõ
Hoạt động 6: GV tổ chức HS hoạt thành phần phụ đầu câu với chủ ngữ
động như trên
- Các câu còn lại đúng

c. Phân tích lỗi không có tính thống
nhất của đoạn văn và chữa
Câu sai về liên kết: các câu lộn xộn, thiếu
logic -> chữa: Thúy Kiều và Thúy Vân là con
4


Hoạt động 7: Đây là loại lỗi phức gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm
tạp, khó phát hiện mà HS lại dễ vấp ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh
phải khi viết đoạn nên GV cần giải phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh
thích kĩ khi HS thảo luận

đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài
sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải
ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có
nét đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì Thúy
Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng, nàng đâu
có được hưởng hạnh phúc.
4. Về phong cách ngôn ngữ
a. Phân tích và chữa lại những từ dùng
không phù hợp với phong cách ngôn ngữ
- Trong một biên bản về một vụ tai nạn

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

giao thông:
Hoàng hôn ngày 25 – 10, lúc 17h30, tại km
quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao
thông -> “Hoàng hôn” có nghĩa là buổi chiều
tà, nhưng chỉ dùng cho phong cách ngôn ngữ


Hoạt động 8: GV yêu cầu HS nhắc nghệ thuật, không thể dùng trong biên bản
lại phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hành chính -> chữa: thay bằng từ “buổi chiều”
(đã học ở HK1), giới thiệu cho HS

- Trong một bài văn nghị luận:

một số phong cách khác sẽ học như “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. ->
phong cách ngôn ngữ hành chính để “Hết sức là” tương đương với các từ chỉ mức
HS giải quyết bài tập
độ cao (rất, vô cùng,…) nhưng chỉ dùng trong
HS làm việc theo nhóm, cử đại diện phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không dùng
lên trình bày

trong văn bản nghị luận -> thay bằng từ “rất”,
“vô cùng”
5


b. Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn
ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt:
Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra
thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian
thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng
quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về
làng về nước một thước cắm dùi không có,
chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ,
cụ lại cho con đi ở tù.

- Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con
- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước
cắm dùi không có
- Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra,
có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả
làm gì nên ăn,…
Ghi nhớ:(SGK trang 67)
II. SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ
GIAO TIẾP CAO:
Hoạt động 9: HS đọc ghi nhớ SGK

1. Chết đứng còn hơn sống quỳ
- Các từ đứng, quỳ được dùng với nghĩa
chuyển: không biểu hiện các tư thế của thân
thể con người mà theo pháp ẩn dụ, chúng biểu

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

hiện nhân cách, phẩm giá: chết đứng là chết
hiên ngang, có khí phách cao đẹp, còn sống

Hoạt động 10: Phần này GV cần
giảng thêm cho HS để giúp HS phát

quỳlà quỵ lụy, hèn nhát.
- Việc dùng từ đứng, quỳ như vậy làm
6


hiện ra giá trị của việc dùng từ đúng, cho câu tục ngữ có tính hình tượng và biểu

hay

cảm cao (so với câu chết vinh còn hơn sống
nhục).
2. Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc
dùng ẩn dụ và so sánh:
Chúng ta luôn nằm trong chiếc nôi xanh của
cây cối, đó là cái máy điều hòa khí hậu của
chúng ta.
->Các cụm từ chiếc nôi xanh, cái máy điều
hòa khí hậu đều là những vật thể mang lại
những lợi ích cho con người, nhưng lại được
dùng trong câu để biểu thị cây cối tạo tính
hình tượng và biểu cảm hơn, vừa có tính cụ
thể vừa tạo được cảm xúc thẩm mĩ.
3.Phân tích giá trị nghệ thuật của phép
điệp, phép đối, của nhịp điệu trong những
câu văn sau:
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng
gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng,
gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân
Pháp, cứu nước.
- Sử dụng phép đối và phép điệp
- Nhịp điệu dứt khoát, khỏe khoắn: Ai có
súng – dùng súng,…) tạo lời kêu gọi âm
hưởng hùng hồn, vang dội, tác động mạnh mẽ
đến người nghe, người đọc.
Ghi nhớ: SGK trang 68
7



III.

LUYỆN TẬP:

1. Lựa chọn từ viết đúng: bàng hoàng,
chất phát, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống
rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ
Hoạt động 11: HS đọc ghi nhớ SGK
BT 1(SGK): HS về nhà làm
BT 2(SGK): HS về nhà làm

2. Phân tích tính chính xác, biểu cảm:
(bài tập 2)
- Từ lớp thay cho từ hạng; lớp: phân biệt
người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa

Hoạt động 12: GV tổ chức HS hoạt xấu nên phù hợp; hạng: phân biệt người theo
động như trên

phẩm chất tốt – xấu, mang nét nghĩa xấu (khi
dùng với người) nên không phù hợp.
- Từ phải thay cho sẽ; phải: mang nét
nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù
hợp với sắc thái nhẹ nhàng, vinh hạnh của
việc đi gặp cụ Các Mác, Lê Nin và các vị cách
mạng đàn anh khác; sẽ: có nét nghĩa nhẹ
nhàng, phù hợp hơn.
3. Phân tích chỗ đúng, chỗ sai: (bài tập
3)

- Chỗ đúng: nội dung các câu đều nói về
tình cảm của con người trong ca dao
- Nội dung của câu (1) nói về tình yêu
nam nữ nhưng những câu còn lại lại nói về
những tình cảm khác -> không nhất quán
- Quan hệ thay thế đại từ họ ở câu (2), (3)
không rõ
- Một số từ ngữ diễn đạt chưa rõ ràng.
8


Chữa lại: Trong ca dao Việt Nam, những bài
nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, bên
cạnh đó còn có nhiều bài thể hiện tình cảm
khác. Những con người trong ca dao yêu gia
đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu
nới chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người cùng
làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng
đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu
đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
4. Phân tích và làm sáng tỏ việc câu văn
được tổ chức mạch lạc theo cấu trúc ngữ
pháp và đậm đà sắc thái biểu cảm (bài tập
4):
- Tố chức mạch lạc:
Chị Sứyêubiết bao nhiêu cái chốn này,
CN

VN


BN

nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi
quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.
PC
- Đậm đà sắc thái biểu cảm và hình tượng
cụ thể nhờ dùng sắc thái biểu cảm (biết bao
nhiêu), dùng từ miêu tả âm thanh và hình ảnh
(oa oa cất tiếng khóc đầu tiên), dùng hình ảnh
ẩn dụ (quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ
chị).
Giáo viên hướng dẫn

Giáo sinh thực hiện
9

Nguyễn Nhị Nương

Nguyễn Văn Mến



×