Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 25 bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.26 KB, 14 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

I. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện:
Phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn
ngữ.
2. Kĩ năng
- Giúp học sinh vận dụng được những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân
tích được sự đúng- sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng tiếng Việt, nói viết chuẩn
mực và có hiệu quả.
3. Thái độ
- Giúp học sinh có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng trong khi nói và
viết, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
* Dự kiến biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tiếp nhận bài học: gợi mở, phát
vấn, thảo luận, thuyết trình.
* Phương tiện dạy học: Giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa lớp 10 tập II, bảng
phụ.
2. Học sinh
1


- Chủ động soạn bài, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Chuẩn bị sách giáo khoa lớp 10 tập II, vở ghi, vở bài tập, bảng phụ.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp: Đồng phục, sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức dạy và học bài mới


HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG TẠO TÂM THẾ
- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật động não
Hoạt động của thầy
- Dẫn vào bài: Kể một câu

Hoạt động

Chuẩn kiến thức kĩ năng

Ghi

của trò

cần đạt

chú

- Học sinh

chuyện: … “ Cháu bẩu mấy lắng nghe
đứa tẻ kia đi chỗ khác chơi
cho ông nghỉ”.
- Giáo viên yêu cầu học sinh
lên bảng viết lại câu nói đó và

- Học sinh
lên

bảng


viết



-> Mắc lỗi phát âm:

nhận

xét,

“ bảo-> bẩu/ trẻ-> tẻ”

cả lớp chú

nhận xét?

Để sử dụng đúng theo các ý lắng nghe
chuẩn mực của tiếng Việt, và bổ sung.
hôm nay, cô trò chúng ta sẽ
2


cùng tìm hiểu “ Những yêu
cầu về sử dụng tiếng Việt".
HOẠT ĐỘNG 2: HOẠT ĐỘNG TRI GIÁC VÀ PHÂN TÍCH CẮT NGHĨA
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp, phương pháp dự án.
- Kĩ thuật động não
H: Hãy phát hiện và chữa lỗi - Học sinh I. Sử dụng đúng theo các
trong các câu sau?


quan

sát, chuẩn mực của tiếng Việt.

( Giáo viên đưa ngữ liệu lên phát hiện.

1. Về ngữ âm, chữ viết, từ

bảng phụ)

ngữ và phong cách ngôn

* Ngữ liệu:

ngữ.

a. Khi sân trường khô dáo, - Học sinh 1.1 Xét ngữ liệu
chúng em chơi đá cầu hoặc phát

hiện a. Nói và viết sai phụ âm

đánh bi.

phân đầu.

lỗi,

b. À…chuyện ấy thì dài lắm. tích và sửa -> Sửa lại: “ dáo” -> “ráo”
Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng lại. Cả lớp b. Phát âm theo tiếng nói

mờ…chẳn qua cũng là do cái chú ý theo địa phương do thói quen
dõi,
bổ
duyên, cái số…
trong sinh hoạt, khác với âm
sung.
c. Số người mắc và chết các
trong ngôn ngữ chung.
bệnh truyền nhiễm đã giảm

-> Sửa lại theo từ ngữ toàn

dần.

dân tương ứng:

d. Hoàng hôn ngày 25- 10,

“nhẩn nha” -> “thong

luc 17h 30, tại km 19 quốc lộ

thả”

1A đã xảy ra một vụ tai nạn

“dưng mờ” -> “nhưng mà”

giao thông
3



.

c. Sai về kết hợp từ, chỉ có
thể nói là “mắc các bệnh
truyền nhiễm” chứ không
nói “ chết các bệnh truyền
nhiễm”.
-> Sửa lại: “Số người mắc
bệnh và chết vì bệnh truyền
nhiễm đã giảm dần”.
d. Dùng từ sai phong cách
ngôn ngữ: từ “ hoàng hôn”
chỉ đúng với phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, không
dùng trong phong cách
ngôn ngữ hành chính.
-> Sửa lại: “ Chiều ngày
25- 10, luc 17h 30, tại km
19 quốc lộ 1A đã xảy ra
một vụ tai nạn giao thông”.
1.2Nhận xét

H: Qua những ví dụ vừa phân

- Về ngữ âm và chữ viết:

tích, em có nhận xét gì về - Học sinh Cần phát âm theo âm chuẩn
những yêu cầu khi sử dụng suy nghĩ, của tiếng Việt, viết đúng

tiếng Việt?
rút ra nhận theo các quy tắc hiện hành
xét.

Các về chính tả và chữ viết nói

học

sinh chung.
4


khác chú ý - Về từ ngữ: Cần dùng từ
nghe và bổ ngữ đúng với hình thức, cấu
sung.

tạo và ý nghĩa.

- Học sinh - Về phong cách ngôn ngữ:
nghe và ghi cần nói và viết phù hợp với
bài.

các đặc trưng và chuẩn mực
trong từng phong cách chức
năng ngôn ngữ.
2. Yêu cầu về ngữ pháp
2.1 Xét ngữ liệu ( SGK/66)
a. Không phân định rõ các
thành phần trạng ngữ và chủ
ngữ.


- Giáo viên cho học sinh - Học sinh
-> Chữa lại:
chuẩn bị các ví dụ mục 3a, 3c lên
bảng
SGK/66 vào bảng phụ và gọi trình bày, + Cách 1: Bỏ từ “ qua” đầu
câu: Tác phẩm “ Tắt đèn”
học sinh lên trình bày.
cả lớp chú
của Ngô Tất Tố// đã cho ta
ý theo dõi,
VN
nhận xét, CN
bổ sung.

thấy hình ảnh người phụ nữ
nông thôn trong xã hội cũ.
+ Cách 2: Bỏ từ “của” và
thay vào đó bằng dấu phẩy:
Qua tác phẩm “ Tắt đèn”,
TN
5


Ngô Tất Tố// đã cho ta thấy
CN

VN

hình ảnh người phụ nữ

nông thôn trong xã hội cũ.
+ Cách 3: Bỏ từ “ đã cho”
và thay vào đó bằng dấu
phẩy: Qua tác phẩm “ Tắt
đèn”của Ngô Tất Tố,
ta

//

thấy

hình

ảnh

ngườiphụ
CN

VN

nữ nông thôn trong xã hội
cũ.
c. Đoạn văn sai ở mối liên
hệ, sự gắn kết giữa các câu:
các câu lộn xộn, thiếu lôgic.
+ Câu 1: Nói về hai chị em
Thúy Kiều, Thúy Vân.
+ Câu 2: Đột ngột nói về
Thúy Kiều
-> Sửa lại: Thúy Kiều và

Thúy Vân đều là con gái
của ông bà Vương viên
ngoại. Họ sống êm ấm dưới
6


một mái nhà, hòa thuận và
hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ
đều có những net xinh đẹp
tuyệt vời. Thúy Kiều là một
thiếu nữ tài sắc vẹn toàn.
Vẻ đẹp của nàng hoa cũng
phải ghen, liễu cũng phải
hờn. còn Thúy Vân có nét
đẹp đoan trang, thùy mị. Về
tài thì Thúy Kiều hơn hẳn
Thúy Vân. Thế nhưng, nàng
đâu có được hưởng hạnh
phúc.
2.2 Nhận xét
- Về ngữ pháp, cần cấu tạo
câu theo đúng quy tắc ngữ
pháp tiếng Việt, diễn đạt
đúng các quan hệ ý nghĩa và
sử dụng dấu câu thích hợp.
Các câu trong đoạn văn và
văn bản cần được liên kết
chặt chẽ, tạo nên một văn
H: Qua việc phân tích các ví - Học sinh bản mạch lạc, thống nhất.
dụ trên, em hãy nhận xét yêu nhận


xét, II. Sử dụng hay, đạt hiệu
cầu về ngữ pháp khi sử dụng cả lớp theo quả giao tiếp cao.
tiếng Việt?

dõi

bổ
7


sung.

1. Xét ngữ liệu (ví dụ 2/ 67)

- Học sinh - Các cụm từ “ chiếc nôi
nghe và ghi xanh”, “cái máy điều hòa
bài.

khí hậu” là cách nói ẩn dụ.
Hai vật thể này đều mang
lại lợi ích cho con người.
Tác giả đã hình tượng hóa
để khẳng định môi trường
cây cối đã mang lại lợi ích

- Học sinh cho con người, góp phần
H: Hãy phân tích hiệu quả
suy nghĩ, bảo vệ sự sống. Cách dùng
biểu đạt của việc dùng ẩn dụ

phân tích. từ như vậy vừa mang tính
và so sánh trong câu?
Cả lớp theo hình tượng, biểu cảm, vừa
dõi,
sung.

bổ có tính cụ thể, tạo được xúc
cảm thẩm mĩ.
2. Nhận xét
- Khi nói và viết, chẳng
những cần sử dụng tiếng
Việt đúng theo các chuẩn
mực của nó, mà còn cần sử
dụng một cách sáng tạo, có
sự chuyển đổi linh hoạt theo
các phương thức và quy tắc
chung, theo các phép tu từ
để cho lời nói, câu văn có
tính nghệ thuật và đạt hiệu
8


- Học sinh quả giao tiếp cao.
H: Như vậy, theo em khi sử suy nghĩ và
dụng tiếng Việt chúng ta cần trả lời.
lưu ý điều gì dựa vào ví dụ - Học sinh
vừa phân tích?

nghe và ghi
bài


HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, TỔNG KẾT
- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình
- Kĩ thuật động não
H: Tóm lại, hãy cho cô biết - Học sinh => Khi sử dụng tiếng Việt
bài học hôm nay có mấy vấn suy
đề cần lưu ý?

nghĩ, trong giao tiếp, cần đảm bảo

trả lời. Cả những yêu cầu cơ bản sau:
lớp

theo - Về ngữ âm và chữ viết:
dõi và bổ Phát âm theo âm chuẩn của
sung.

tiếng Việt, viết đúng theo
các quy .
- Về từ ngữ: Dùng từ ngữ
đúng với hình thức, cấu tạo
và ý nghĩa.
- Về ngữ pháp: Cấu tạo câu
theo đúng quy tắc ngữ pháp,
diễn đạt đúng các quan hệ ý
nghĩa và sử dụng dấu câu
9


thích hợp. Các câu trong

đoạn văn và văn bản cần
được liên kết chặt chẽ, tạo
nên một văn bản mạch lạc,
thống nhất.
- Về phong cách ngôn ngữ:
Nói và viết phù hợp với các
đặc trưng và chuẩn mực
trong từng phong cách chức
năng ngôn ngữ.
- Đồng thời sử dụng một
cách sáng tạo, có sự chuyển
đổi linh hoạt theo các
phương thức và quy tắc
chung, theo các phép tu từ
để cho lời nói, câu văn có
tính nghệ thuật và đạt hiệu
quả giao tiếp cao.

HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP, BỘC LỘ KẾT QUẢ
TIẾP NHẬN
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật động não

10


Làm việc theo nhóm:

III. Luyện tập


GV cho mỗi tổ làm 1 bài tập - Đại diện 1. Bài tập 1 SGK/ 68
từ bài tập 1 đến bài tập 4 và mỗi
yêu cầu chữa bài tập.

tổ 2. Bài tập 2 SGK/ 68
chữa
bài
- Từ “ lớp”: Phân biệt người
tập. Cả lớp
theo tuổi tác, thế hệ, không
theo dõi,
có nét nghĩa xấu, trong
bổ sung.
trường hợp này là phù hợp .
Còn từ “hạng” phân biệt
người theo phẩm chất, mang
nét nghĩa xấu, nên không
phù hợp trong trường hợp
này.
3. Bài tập 3 SGK/ 68
- Đoạn văn nghị luận bàn về
một nét trong nội dung của
ca dao: Tình cảm của con
người trong ca dao. Song ý
của câu đầu và những câu
sau không nhất quán.
+ Câu 1: Nói về tình yêu
nam nữ
+ Các câu sau: Nói về
những tình cảm khác

+ Quan hệ thay thế của đại
11


từ “họ” ở câu 2 và câu 3
không rõ
-> Sửa lại: Trong ca dao
Việt Nam, những bài nói về
tình yêu nam nữ chiếm một
số lượng khá lớn. Song còn
có nhiều bài thể hiện tình
cảm khác. Đó là tình cảm
gia đình, đầm ấm gắn bó
cùng nhau trong tổ ấm. Đó
là tình làng, nghĩa xóm.
Tình yêu đó nồng nhiệt,
đằm thắm và sâu sắc.
4. Bài tập 4 SGK/ 68
Câu văn có tính hình tượng
cụ thể và tính biểu cảm (so
với cách biểu hiện khác
như: Chị sứ rất yêu cái
chốn này, nợi chị đã sinh
ra, nơi chị đã lớn lên.) là
nhờ: dùng quán ngữ tình
thái ( biết bao nhiêu), dùng
từ miêu tả âm thanh và hình
ảnh( oa oa cất tiếng khóc
chào đời), dùng hình ảnh ẩn
dụ( quả ngọt trái sai đã

12


thắm hồng da chị).
-> Câu văn vừa chuẩn mực,
vừa có tính nghệ thuật.
5. Bài tập củng cố
Phát hiện và sửa lỗi những
câu sau:
Câu 1: Bình Ngô đại cáo là
một kiệt tác trong giới văn
chính luận của Nguyễn Trãi.
- Sửa: Bỏ từ “ giới” thay
bằng từ “ các tác phẩm”
Câu 2: Qua bài thơ “ Cảnh
GV đưa bài tập lên bảng phụ

- Học sinh ngày hè” đã cho ta thấy vẻ
quan sát và đẹp tâm hồn của Nguyễn
bài Trãi.

chữa

tập, cả lớp
theo

dõi,

bổ sung.


IV. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị bài
- GV hướng dẫn học sinh học - Học sinh - Học thuộc ghi nhớ SGK/
bài và chuẩn bị bài

nghe và ghi 67,68
lại

- Soạn bài “ Tóm tắt văn
bản thuyết minh”
13


- Mỗi tổ viết đoạn văn tóm
tắt

văn

bản



Nhà

sàn”( SGK/ 69,79) giới
thiệu những đặc trưng của
nhà sàn .
- Xem lại mục đích, yêu
cầu, cách tóm tắt văn bản tự
sự đã học ở kì I, lớp 10.


14



×