GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nắm được tác dụng, yêu cầu của việc lập dàn ý khi viết bài văn nghị luận.
- Nắm được các bước lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận để lập được dàn ý cho một đề văn
nghị luận.Thực hành lập dàn ý cho một số đề văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức và hình thành thói quen lập dàn ý trước khi viết bài văn
nghị luận.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Giáo án, thiết kế bài giảng, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Học sinh: Vở ghi, SGK, vở soạn bài.
III. Hoạt động dạy – học:
1. Ổn định tổ chức: 02’
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Thời
Hoạt động của
Hoạt
gian
GV
động của
Yêu cầu cần đạt
HS
10’
I. Tác dụng của việc lập dàn ý:
- Thế nào là lập
- Suy
dàn ý?
nghĩ, trả
1. Khái niêm:
Là việc lựa chọn, sắp xếp những nội
lời.
dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục
ba phần của bài văn.
2. Tác dụng:
- Theo dõi - Giúp người viết bao quát được những nội
dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ
tác dụng như thế SGK, trả
cần triển khai, phạm vi, mức độ nghị luận.
nào?
lời.
- Lập dàn ý có
- Tránh được tình trạng xa đề, lạc đề, lặp ý,
bỏ sót hoặc ý không cân xứng.
- Phân phối thời gian hợp lí khi làm bài.
=> Có vai trò quan trọng, không thể thiếu
khi viết bài văn nghị luận.
II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận:
25’
1. Tìm ý cho bài văn:
- Để lập dàn ý
- Suy
cho bài văn nghị nghĩ, phát
luận ta phải làm
biểu.
* Luận đề: vấn đề trung tâm được đưa ra
để bàn luận.
* Luận điểm: ý kiến thể hiện quan điểm,
gì?
tư tưởng.
- Em hiểu thế
- Thảo
nào là luận đề,
luận, trả
luận điểm, luận
lời câu
cứ?
hỏi.
* Luận cứ: lí lẽ vận dụng để làm sáng tỏ
luận điểm.
- Muốn tìm ý ta
a. Xác định luận đề:
phải xác định
Sách mở rộng trước mắt tôi những chân
những gì?
trời mới.
- Cho HS làm
b. Xác định luận điểm: 3 luận điểm
việc với SGK,
- Làm
trả lời câu hỏi
việc với
- Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của
trong SGK.
SGK, trả
con người.
lời câu
hỏi.
- Sách mở rộng những chân trời mới.
- Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc
sách.
c. Tìm luận cứ cho luận điểm:
- Luận điểm 1: 3 luận cứ
+ (a1) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu
của con người.
+ (b1) Sách là kho tàng tri thức.
+ (c1) Sách giúp ta vượt qua thời gian,
không gian(biết được qua khứ, hiện tại,
biết được nhiều nơi trên thế giới…)
- Luận điểm 2: 2 luận cư
+ (a2) Sash giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh
vực tự nhiên và xã hội.
+ (b2) Sách là người bạn, người thầy, sách
tốt giúp ta hoàn thiện nhân cách.
- Luận điểm 3: 3 luận cứ
+ (a3) Đọc và học theo sách tốt, phê phán
sách xấu.
+ (b3) Tạo thói quen lựa chọn, đọc và học
theo sách tốt.
+ (c3) Học những điều hay trong sách và
học trong thực tế cuộc sống.
2. Lập dàn ý:
- Mở bài: giới thiệu vấn đề
- Muốn lập dàn
- Suy
ý ta phải làm gì? nghĩ, trả
Ví dụ: mở bài trực tiếp: giới thiệu vấn đề
nghị luận: vai trò và tác dụng của sách, dẫn
lời.
- Cho HS làm
câu nói của M.Go rơ ki vào.
- Làm
việc với SGK và việc với
trả lời câu hỏi
SGK và
SGK.
trả lời câu
+ Thế nào là mở
hỏi.
bài trực tiếp, mở
bài gián tiếp?
- Thân bài: Sắp xếp luận điểm, luận cứ đã
tìm được theo một trình tự khoa học.
+ Luận điểm 1: luận cứ a1, b1, c1
+ Luận điểm 2: luận cứ a2, b2, c2
+ Luận điểm 3: luận cứ a3, b3, c3
- Kết bài:
- Thế nào là kết
- Suy
bài đóng, kết bài nghĩ, phát
mở?
biểu.
+ Kết bài đóng là khái quát lại vấn đề. Ví
dụ: Sách có vai trò và tác dụng to lớn đối
với đời sống tinh thần của con người. Là
kho tàng tri thức của nhân loại, là người
bạn, người thầy giúp ta tự hoàn thiện bản
thân. Đúng như nhà văn M. Go rơ ki đã nói
“sách mở rộng trước mắt tôi những chân
trời mới”.
+ Kết bài mở : mở rộng, nâng vấn đề lên
một khía cạnh khác để người đọc suy
nghẫm. ví dụ: Sách có vai trò và tác dụng
vô cùng to lớn đối với đời sống tinh thần
của con người. thế nhưng tình hình thị
trường sách hiện nay rất phức tạp: số lượng
sách nhiều, chất lượng một số sách không
được kiểm chứng, nhiều sách có hại…Vấn
đề đặt ra hiện nay là dường như giới trẻ rất
ít đọc sách khi có quá nhiều kênh thông tin,
giải trí đang lôi cuốn.
* Ghi nhớ: (SGK)
III. Luyện tập:
- Gọi HS đọc
- Đọc ghi
ghi nhớ.
nhớ SGK.
1. Bài tập 1:
a. Bổ sung ý còn thiếu:
- Đức và tài có quan hệ khăng khít với
nhau trong mỗi con người.
- Hướng dẫn HS - Làm bài
- Cần phải thường xuyên rèn luyện, phấn
làm bài tập
đấu để có cả tài và đức.
SGK.
tập SGk.
b. Lập dàn ý:
- Mở bài:
10’
+ Giới thiệu lời dạy của Bác.
- Gợi ý cho HS
- Theo dõi + Định hướng tư tưởng của bài viết.
dàn ý đại cương, và làm bài
- Thân bài:
HS dựa vào đó
tập theo
để lập dàn ý chi gợi ý.
+ Giải thích câu nói.
tiết.
+ Lời dạy của bác có ý nghĩa sâu sắc đối
với việc rèn luyện, tu dưỡng của từng cá
nhân.
- Kết bài: Cần phả thường xuyên rèn luyện
để có cả tài lẫn đức.
2. Bài tập về nhà:
- Mở bài:
- Gợi ý:
+ Lời mở đầu: dẫn câu tục ngữ.
+ Căn cứ vfo
+ Giá trị của câu tục ngữ.
các bước đã làm
- Thân bài:
trong bài tập 1
để tìm ý, chọn ý,
+ Ý nghĩa của câu tục ngữ.
sau đó lập dàn ý
+ Bài học của câu tục ngữ.
đại cương.
+ Đánh giá: mặt đúng và chưa đúng.
+ Trên cơ sở dàn
+ Rút ra bài học cho bản thân.
ý đại cương lập
- Kết bài: khẳng định nội dung, ý nghĩa của
dàn ý chi tiết.
câu tục ngữ.
IV. Củng cố - dặn dò:
- Học thuộc bài
- Soạn bài: Truyện Kiều
EaKNốp, ngày 05 tháng 3 năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo sinh
Đinh Thị Hương Giang