Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 20 bài: Hầu trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.47 KB, 6 trang )

Giáo án Ngữ văn 11 – Cơ bản

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
Tiết 82:

Đọc văn:

HẦU TRỜI
- Tản Đà -

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Hướng dẫn học sinh:
1. KT: - Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện
hầu Trời.
- Thấy được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ và quan niệm mới về nghề
văn của tác giả.
2. KN: Có kĩ năng đọc hiểu một bài thơ có yếu tố tự sự.
3. TĐ: - Yêu thích những sáng tác của Tản Đà.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: +SGK, SGV.

– HS: + SGK

+ Giáo án.

+ Bài soạn.

+ Tài liệu về Tản Đà.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ HỌC.
I. Ổn định tổ chức lớp.
II. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài Vội vàng


II. Nội dung bài mới.
*Giới thiệu bài: Trời sinh ra bác Tản Đà
Quê hương thì có cửa nhà thì không.
Hoạt động của GV - HS

GV:

Nội dung cần đạt

1


Giáo án Ngữ văn 11 – Cơ bản

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung.

I. Tiểu dẫn

- Gọi 1 HS đọc tiểu dẫn

- Tên thật: Nguyễn Khắc Hiếu (1889 - 1939).

?Tìm hiểu những tri thức cần thiết - Quê: Sơn Tây (nay là Ba Vì – Hà Nội)
về Tản Đà?

- Lận đận trong đường thi cử, ông chuyển sang viết
vă và làm báo kiếm sống
→ là một trong những người Việt Nam đầu tiên sinh
sống bằng nghề viết văn.
- Cá tính: + Phóng khoáng, đa tình, yêu đời

+ Ngông, thích giang hồ xê dịch.

- GV đọc những lời nhận xét của - Sự nghiệp: Có vị trí đặc biệt trong nền VH nước
nhà.
Hoài Thanh về Tản Đà.
+ Là cây bút tiêu biểu của VHVN trong buổi giao
thời, người đi tiên phong trên nhiều lĩnh vực.
+ Được coi là gạch nối giữa VH truyền thống và
hiện đại: “người dạo những bản đàn mở đầu cho 1
bản hòa nhạc tân kì đương sắp sửa”
+ T/p: Nổi bật nhất là thơ.
(xem SGK).

Hoạt động 2: Đọc hiểu VB

II. Đọc – hiểu văn bản.

- Gọi HS đọc bài thơ.

1. Câu chuyện Hầu Trời

GV: Điểm đặc biệt trong bài thơ → Là chuyện hoàn toàn hư cấu.
này là có “truyện trong thơ”.
- Nhân vật: Tản Đà, Trời, các vị chư Tiên.
? Làm rõ tài hư cấu của t/g qua
- Tình huống truyện: Tiếng ngâm thơ trong đêm làm
câu chuyện hầu Trời ?
GV:

2



Giáo án Ngữ văn 11 – Cơ bản

“vang cả sông Ngân Hà” → tình huống lên hầu trời
? Kể theo trình tự các chi tiết diễn gắn liền với duyên nghiệp văn chương.
ra trong câu chuyện?

- Chọn chi tiết: Nằm 1 mình → đun nước uống →
ngâm văn → vang đến tận trời → trời sai tiên xuống
→ được đưa lên trời → đón tiếp → được mời đọc thơ
→ được khen ngợi → kể lể danh tính, nỗi lòng → lạy
tạ ra về.
- Dựng bối cảnh: Phòng văn, xứ Đoài, Thiên đình.
→ bối cảnh phù hợp với câu chuyện diễn ra của n/v.
- Đối thoại và tâm lí n/v: Tự nhiên, dung dị, linh hoạt,

? Em có nhận xét gì về việc hư cấu đan cài giữa miêu tả tâm lí và dựng đối thoại.
nên 1 câu chuyện trong bài thơ của => Việc lồng truyện vào thơ của Tản Đà trong buổi
Tản Đà?
giao thời này thực sự là một cách tân.

2. Cái nhìn mới về nhà văn và nghề văn.
? Tìm những câu thơ, ý thơ cho - Về bản thân:
thấy cái nhìn về bản thân, về văn
T/g k/đ mình là nhà văn có tài → cái ngông của Tản
chương và nghề văn?
Đà.
+ Văn dài hơi tốt…
+ Văn đã giàu thay, lại lắm lối.

- GV: Để cho Trời khen là một
cách tự khen mình.

+ Trời lại phê cho: “văn thật tuyệt”…
→ Điều đó cũng thể hiện 1 nỗi buồn, nỗi cô đơn của
nhà thơ vì ko tìm được tri âm nơi hạ giới.

? Q/n của Tản Đà về văn và nghề
văn là gì?
GV:

- Về văn và nghề văn: Phát biểu gián tiếp qua câu
chữ, qua hình tượng ngôn từ: Văn chương là một hoạt
3


Giáo án Ngữ văn 11 – Cơ bản

động tinh thần đặc biệt của con người, nhưng lúc này,
- GV liên hệ: Bán văn buôn chữ nó cũng là một nghề kiếm sống.
kiếm tiền tiêu/ Vợ dại con thơ…

+ “Nhờ trời văn con còn bán được.

→ Văn chương gắn chặt với cuộc

+ Anh gánh lên đây bán chợ trời.

sống thường nhật, và đặc biệt cũng


+ Vốn liếng còn một bụng văn đó.

có tính toán cẩn thận như 1 h/đ
kinh doanh: vì nó có kẻ bán người

+ Giấy người mực người thuê người in…
… chẳng đủ tiêu.”

mua, có thị trường tiêu thụ và cũng
phải nghiên cứu thị trường (thị
hiếu công chúng), phải đầu tư vốn
liếng (vốn liếng còn một bụng văn
đó), phải cải tiến, đa dạng hóa mẫu
mã chất lượng (kể ra 10 cuốn, đủ

→ Đặt trong thời điểm này, đây là cái nhìn mới mẻ,
đúng xu thế của văn chương và nghề văn.

cả văn thuyết lí, văn chơi, văn tiểu
thuyết, văn vị đời, văn dịch…)
? Những biểu hiện về ý thức cá
nhân, cái tôi của Tản Đà trong bài
thơ là gì?

3. Ý thức cái “tôi” của Tản Đà.
Biểu hiện:
- Việc xưng danh: hết sức rõ ràng cụ thể, đó cũng là
việc hiếm thấy trong VHVN (Nguyễn Du, HXH,

? Nhận xét về cách xwnh danh của Nguyễn Công Trứ, Tú Xương → chủ yếu nêu tên

t/g trong bài thơ?

chữ, tên hiệu)

GV liên hệ với những lần xưng - Tản Đà xưng danh: Tách tên, họ, quê quán, nước,
danh khác của Tản Đà.

thậm chí cả địa cầu → dấu 1 nụ cười hóm hỉnh sau vẻ
thật thà.

GV:

4


Giáo án Ngữ văn 11 – Cơ bản

→ Ý thức cá nhân đã phát triển vượt bậc qua việc
xưng danh.
→ Chứa đựng thái độ tự tôn dân tộc, tâm sự yêu nước
của người dân mất nước.
? Nhận xét về ý thức cá nhân của
Tản Đà?

- Khẳng định cái tài của mình trước Trời tức là trước
thiên hạ → một cái tôi đầy kiêu hãnh.
- Tự nhận mình là “ngông”.
- Tự coi mình “trích tiên”.

? Tìm những nét đổi mới về nghệ

thuật thơ của Tản Đà trong bài thơ
này?

=> Ý thức về cái tôi là biểu hiện mới mẻ trong VH
buổi giao thời. Là ý thức của con người biết rõ tài
mình, bản lĩnh mình và thiên chức cao cả của nhà
văn.

(về kết cấu, hình tượng, ngôn ngữ,
cấu tứ…)
4. Những cách tân nghệ thuật thơ.
GV: Trời và các chư tiên cũng như
những con người bình thường, có
cá tính

- Chia bài thơ thành nhiều khổ và kết cấu lồng khung
(lồng truyện vào trong thơ, lồng yếu tố tự sự vào yếu
tố trữ tình).
- Giọng điệu khôi hài, lối kể chuyện bình dân, dung
dị, tự nhiên: Trời nghe Trời cũng bật buồn cười, chư
Tiên ao ước tranh nhau dặn…
- Ngôn ngữ thơ gần gũi, nhiều khẩu ngữ. Ngữ điệu
thơ cũng mang dáng dấp của ngữ điệu nói.

Hoạt động 3: Tổng kết bài.

- Hình tượng thơ: Ko còn vẻ cổ điển ước lệ mà gần

- HS đọc phần ghi nhớ.


gũi, bình dân.

GV:

5


Giáo án Ngữ văn 11 – Cơ bản

III. Tổng kết.
“Hầu Trời” là một bài thơ hay, mới mẻ, thể hiện ý
thức cá nhân, cái nhìn mới của t/g về nghề văn và văn
chương, đồng thời cũng cho thấy những cách tân của
Tản Đà về mặt thi pháp, rất tiêu biểu cho t/chất giao
thời trong nghệ thuật thơ Tản Đà nói riêng và xu
hướng cách tân của thơ ca Việt Nam đầu TK nói
chung.
IV. Củng cố bài:
- HS học thuộc phần chữ to.
- BTVN: Những đóng góp của Tản Đà cho sự cách tân thơ Việt Nam đầu thế kỉ
- Soạn trước bài: Tràng giang của Huy Cận

Ngày

GV:

/

/


6



×