Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Giáo trình kỹ năng tư vấn pháp luật phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.99 MB, 234 trang )

Chương 15

Tư VẤN PHÁP LUẬT VỂ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Gia thiệu
Luật Hôn nhân và gia đinh diều chĩnh
các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn
nhản và gia đình. Các quan hệ này bao
gồm các quan hệ nhân thần và tài sản
giữa vợ và chổng, giữa cha mẹ và con,
giữa các thành viên khác trong gia đình.
Quan hệ nhân thân trong sự điểu Chĩnh
của Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN
và GĐ) ià nhóm quan hệ chủ đạo và có ý
nghĩa quyết định tính chất và nộỉ dung
cùa quan hệ tài sản. Chi khỉ quan hệ hôn
nhân được xác lập thi từ đó, quyển và
nghĩa vụ tài sàn giữa các chù thể trong
các quan hệ này mới phát sinh.

Giỏi thiệu
1. Khái quát pháp liậ t về
Hôn nhân và Gia đnh
2. Tư vấn xàc địnl tinh
chất quan hệ hôn nhân
3. Tư vấn về căn cứ ĩho ly
hồn
4. Tư vấn về quan tệ tài
sản và chia tài sản thung
của vợ chồng
5. Tư vẩn về nuôi cm vổ


việc cấp ơưỡng nuôi cot

1. Khái quát pháp luật về Hôn nhân và gỉa đình
Một quan hệ hôn nhân xuất hiện và tồn tại được điều chinh b ỉ cổc
quy định cùa pháp luật về Hôn nhân vá gia đinh mang yếu tố đặc thi trong
phạm vi áp dụng cua Luật HN và GĐ theo không gian và thời gian cùig như
các dấu ẩn lịch sử. Trong khoáng thời gian có hiệu lực cùa một luật ỊI thể,
bao giờ cũng có hệ thống nhồng văn bản pháp luật đề giài thích hưóng dần
ảp đụng luật đó. Khi có văn bản hướng dẫn áp đụng, thì phải tuân tìủ quy
định cùa văn bàn hướng đẫn tại thời điểm quan hệ hôn được xác lập nu quy
định cùa Luật mới khác với quy định cùa Luật cũ. Tuy nhiên^với nhữig vấn
đè tại thời điểm xác ỉập quan hệ hôn nhân chưa có hướng dẫn áp dựig, khi
sửa đổi luật có bổ sung thì phải căn cứ vào các quy định của luật sửa lổi, bồ
sung dể áp dụng giải quyết các vụ án.

352


Diểm suốt các thời kỳ ỉịch sử hình thành và phát triển của Luật Hôn
nhân và gia đinh, cỏ thề tông hợp các mổc thời điểm áp dụng luậl sau:
- Thời kỳ từ năm 1945 đển năm 1954: Với sự ra đời cùa Hiến pháp
dầu tiên cùa nước Việt Nam dân chù cộng hòa ghi nhận sự bình đẳng của
nam và nừ về mọi mặt, đỏ là cơ sở pháp lý quan trọng cùa việc xày dựng
chế độ hôn nhân và gia đỉnh dân chủ, tiển bộ. Năm 1950, Nhà nước đã ban
hành 02 sác lệnh ià sác lệnh sổ 97/SL ngày 22/05/1950 về sừa đồi một sổ
quy ỉệ và chể định trong dân luật, sắc lệnh gồm 15 điều trong đó OS điều
quy định vẻ ỉ ỈN và GĐ, 05 điều quy dinh về một số nguyên tắc của pháp
luật dân sự. sẩc lệnh sổ 159/SL ngày 17/1 ỉ /1950 quy định về vấn đề ly hôn,
Sắc ỉệnh gồm 09 điểu chia thành 03 mục: Duyên cớ ỉy hòn, thù íục ly hôn và
hiệu lực cũa việc ly hôn.

- Thời kỳ từ nãm 1954 đển năm 1975:
+ ỡ Miền Bẳc: Hiến pháp năm 1959 ỉà cơ sờ pháp lý để xây dựng chề
độ hôn nhân và gia đình mới xã hội chủ nghĩa. Lưật Hôn nhân và gia đình
năm ĩ 959 được Quốc hội khóa ]] ký họp thứ 11 thông qua ngày 29/12/1959
và được Chủ tịch nước ký sẳc lệnh số Ũ2/SL công bố ngày 13/01/1960 (Đạo
luật số 13 về Hôn nhân vả gia đình).
+ ở Miền Nam: Bộ luật Gia đỉnh 02/01/1959 (Luật số 01/59) quy định
về giá thủ, tử hệ, ché độ phu phụ tài รànu ly thân, nuôi con nuôi; sắc luật so
15/64 ngày 23/07/1964 quy định về giả thú, tử hệ và tài sàn cộng đồng vả
Bộ dân ỉuật ngày 20/12 /1972 cùa chế độ Nguyễn Văn Thiệu,
Thời kỳ từ nãm ỉ 975 đến naỵ:
■» Luật HN và GĐ năm 1986 được Quốc hội khỏa V II, kỳ họp thứ 12
thông qua ngày 29/12/1986 và dược Hội đồng Nhà nước công bổ ngày
03/01/1987;
+ Luật HN và GĐ nãm 2000 được Quốc hội khóa X, kỷ họp thứ 7
thông qua ngày 09/06/2000 vả được Chủ tịch nước ký công bổ ngày
22/06/2000, có hiệu lực thì hành kẻ từ ngày 01/01/2001.
Khi xem xét phạm vi áp dụng Luật HN và GĐ cùng những văn bàn
hướng dần của Luật HN và GĐ qua các thời kỳ lịch sử, Luật sư cần lưu ý
những vấn đề mang tính nguyên tẳc sau:

353


Thử nhất: Các quy định cùa pháp luật điều chình các quan hệ trtrớc
đây Luật HN và GĐ đã có hướng dần nhưng nay (iã được sữa đổũ bổ sung
và có hướng dần thay thế thì phái áp dụng hưóng đản mới, Vi dụ: Luật Hôn
nhân và gia đinh năm 1986 dã có hướng dẫn về cãn cứ cho ly hôn. Khi có
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cần áp đụng hướng dẫn mới của Luật
Hôn nhân và gia đinh năm 2000 dề giải quyết ly hốn,



Thử hai: Những vấn đề đă có hướng dẫn trước dây nhưng nay chưa có
hưởng dẫn mới và hướng dẫn cù không trái với quy định của Luật mới thì
có quyền và cần thiết phải áp dụng các hướng đần trước dây.
Thử ba: Việc vận dụng, áp dụng Luật HM và GD cần lưu ỷ yếu tổ
không gian, thời gian và tính ljch sừ đặc thù cùa Luật HN vả GĐ.
Thực tiễn cho thấy, sổ lượng các ĩranh chấp về hôn nhân gia đình

ngày càng nhiều và phức tạp. Các yêu cầu tư vấn về quan hệ hôn nhẩn gia
đình cũng như việc giài quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình rất đa dạng
với nhiều dạng vụ việc khác nhau: tranh chấp ly hôn, chia tài sản chung của
vợ chồng; xác định cha, mẹ, con; tranh chấp quyền nuôi con...việc giái
quyết hậu quả pháp ỉý của các tranh chấp này cùng khá phức tạp, nhiểu vụ
ản về hôn nhân gia đình phái xử đi, xử lại nhiều lần dặc biệt là liên quan đến
vấn đề tài sản chung của vợ chồng. Trong khuôn khổ chương này, chúng tôi
tập trung phần tư vấn liên quan đén {1) Xác định tính chất quan hệ hôn
nhân, đây là cơ sở pháp lỷ không chi chi phối mang tính quyết định đển việc
tư vấn lựa chọn thù tục tổ tụng vụ hay việc khi giãi quyết tranh chấp, đường
lồi giải quyết yêu cầu chia tài chung, mà còn là cơ sớ để xem xét, đánh giá
nhiều quan hệ pháp luật Hên quan khác khi gịải quyết tranh chấp vể quyển
thừa kế, tranh chấp hợp đồng....; (2) Xác định tài sàn chung của vọ chồng
và tư vấn về việc chia tài sàn chung của vợ chồng; (3) Tư vấn về nuôi con
và việc cấp dưỡng ทฃôỉ con khi ly hôn.

2. Tư vấn xác định tính chất quan hệ hôn nhân
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định
của pháp luật về điều kiện két hôn và đăng ký kết hôn. Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000 quy định cụ thể các điều kiện kết hôn;


Điều kiện về độ tuổi: Khoản 1, Điều 9, Luật HN và GĐ 2000 quy
định tuồi kểt hôn của nam là từ hai mươi tuồi trở lên, nữ từ mười tám
354


tuôi trờ lèn. Tại điếm 1, mục ỉ. Nghị quvết sổ 02/2000/NQ-HĐTP
giãi thích tuổi kết hôn là "nam đằ bước sang tuồi 20, nữ đã bước sang
tuồi i r .
- Phài có sự íự nguyện cùa hai bẽn nam, nữ khi kết hôn. Việc kết hôn
đo nam nừ tự nguyện quyết định, không bén nào được ép buộc, lừa dối bên
nào và không ai được cường ép hoặc cán trữ.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
N^ưcyị đang có vợ hoặc có chổng; người mất nâng ỉực hành vi dân sự; giữa
nhừng người có dòng máu vẻ ĩrực hệ, giừa nhừng người có họ trong phạm
vi ba đời; Giữa cha mẹ nuôi VỞ! con nuôi; giữa người đả từng là cha mẹ
nuôi với con nuôi, bổ chồng với con dâu. mự vợ với con rể. bố dượng vải
con riêng cũa vợ. mẹ kế với con riêng của chồng; Giừa những ngưởi cùng
giới tính.
- Việc đảng ký kếí hôn phải được đăng ký tại cơ ช ุ น Nhà nước có
thám quyền theo quy định cùa pháp luật. Theo quy định tại Điều 12, Luật
HN và GĐ năm 2000 thỉ ũy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi cư trú cùa
một trong hai bên kết hôn là cơ quan đãng kỷ kếí hôn giừa công dân Việt
Nam với nhau tại Việt Nam. Cơ quan đại diện ngoại giao* cơ quan lãnh sự
Việt Nam tại nước ngoài là cơ quan dăng ký kểt hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau ờ nước ngoài, ủy ban nhân dân tình, thảnh phố trực thuộc
trung ương thực hiện vỉệc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoàỉ được tiến
hành tại Việt Nam. Trong trưởng hợp đăng ký kết hôn không đủng thầm
quyền thí việc đảng kỷ kểt hôn đó không có giá trị pháp lý, vi vậy giừa hai
người kểt hôn không phát sinh quan hệ vự chồng.
2,1.

Hôn nhân ฝ phạm chế độ “ một vợ, m ội chồng” vẫn có thể được
công iihộn là quan hệ hôn nềtân hợp pháp

Luật Hôn nhân gia đỉnh năm 1959 có hiệu lực ngày 13/01/1960 ở
Miền Bắc, những trường hợp kềt hôn vi phạm nguyên tắc một vợ, một
chồng là hôn nhân không hợp pháp, Các quan hệ hôn nhân xác lập trước
thời điềm 13/01/1960 không bị điều chinh bời nguyên tăc của Luật Hôn
nhân gia đình nãm 1959. vi vậy nam nừ dù có quan hệ hổn nhân nhiều vợ.
nhicu chồng vần được coi là hòn nhân hợp pháp.

355


Ở Miền Nam, ngày 25/03/]977 Hội đổng chỉnh phủ ban hãnh Nghị
quyết số 76/CP quy định về việc thực hỉện pháp luật thống nhất tro>ng phạm
vi cả nuớc (trong đó cỏ đạo luật sổ 13 về Hôn ahân gia đình), những quan
hệ hôn nhân xảc lập trưởc ngày 25/03/1977 ở Miền Nam không tuân theo
nguyên tắc một vợ, một chồng vẫn được công nhận hợp pháp.
Trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp theo thông tư sổ
60/TANDTC ngày 22/02/1978 của Tòa án nhàn dân tổi cao “ Hướng dẫn
giải quyểĩ các trưàng hợp cán bộ, bộ đội trong nam tập kểt ra bác mả lấy vợ
hoặc lấy chồng khác” . Thông tư 60/TANDTC là trường hợp công nhận hôn
nhân hợp pháp đặc biệt trên cơ sở xét đển hoàn cành đặc biệt c ủa chỉến
tranh, yêu cầu ổn định quan hệ gia đinh phù hợp vả giãi quyết hậu quà đặc
biệt của chiển tranh. Theo nội dung hướng dẫn tại thông íư này ihi cán bộ có
vợ, có chồng ở miền Nam tập kết ra miền bấc lấy vợ, chổng khác, nếu vợ
hoặc chổng ở miền Nam vẫn không có quan hệ hôn nhân mới và vẫn muốn
duy trì quan hệ hôn nhân trước đây thì công nhận cá hôn nhân trước đây vả
hôn nhân mởi ]à hôn nhân hợp pháp.
2.2.

ký kết hôn

Công nhộn hôn nhân hợp phàp đổi với trường hợp khởng đăng

Hôn nhân không có đăng kỷ kểt hôn được ghi nhận theo hướnig dẫn tại
Nghị quyết số 35/NQ-QH10 (Nghị quyết sổ 35/2000) ngày 09/06/2000
hưởng đẵn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Các văn bản
hướng dẫn tiểp theo:
- NĐ sổ 77/2001/NĐ-CP ngày 2 2 /1 0 /2 0 0 1 cúa Chính Phủ;
- Nghị quyết số 02/2000 NQ-HĐTP ngày
thẩm phán Tòa án nhân dân Tổi cao;

23/ 12/ 20Ó0 cúa

Hội dồng

- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 03/01/2001;
- Công văn số 112/2001-KHXX ngày 14/09/2001 cùa Tòa án nhân
dân tối cao;
- Kết luận sổ 84a/UBTVQH 11 ngày 29/04/2003 của ùy ban thường
vụ Quốc Hội.

556


Nghị quyểt số 35/2000 chia quan hệ chung sống với nhau nhu vợ
chồng khòng đãng ký kết hôn thảnh 3 loại để có căn cứ giải quyết khác nhau
căn cứ vào thời điểm quan hệ vự chồng được xác lập, tức là thời điềm bảt
đầu chung sổng với nhau như vợ chồng (ngày kểt hôn thực tế). Khí xác định

ngày nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, Thông tư liên
tịch sổ 01/2001 giài thích cụ thể:
+ Ngày họ tổ chức lề cưới;
+ Ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc hai bên)
chấp nhận;
+ Ngày họ vể chung sổng với nhau được người khác hay tổ chức
chửng kiến;
+ Ngày họ thực sự bẲi đẩu chung sổng với nhau, chăm sóc giúp đở
nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
- Quan hệ chung sồng với nhau như vợ chồng xác lập ừưởc ngày Luật
HN và GĐ nảm 1986 (ngày 03/01/1987) có hiệu lực, Loại quan hệ nảy
không bát buộc phải đăng ký kết hôn mà chì khuyển khích đăng ký kết hôn.
Nam và nừ chung sổng với nhau như vợ chồng vào thời điểm này đù có
đăng ký kết hôn hay không có đăng ký kết hôn thỉ quan hệ vợ chồng vẫn
được công nhận là hợp pháp và thời kỳ hôn nhân hợp pháp vần được xác
định bất đầu kể tù ngày được xác lập (ngày họ chung sổng với nhau);
- Quan hệ chung sổng với nhau như vợ chồng xác ìập Ưong thời kỳ
Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 có hiệu ỉực (từ 03/01/1987 đến ngày
01/01/2001). Nam nữ chung sổng vởi nhau như vợ chồng ở thời điểm này
pháp luật quy định một thời hạn để họ đi đăng ký kểt hôn, Thời hạn đáng ký
chậm được quy định ỉà 02 nám (01/Oi/2001 đến ngày 01/01/2003) để đành
quyền cho họ hợp pháp hóa quan hệ vợ chồng;
+ Nểu nam nừ ly hôn trong thời gian “ đăng ký kết hôn chậm” thì “Tòa
án áp đụng các quy định cùa Luật Hôn nhân và gia đình nầm 2000 để giài
quyết” . Như vậy, trong thời hạn đãng ký kết hôn chậm mà nam nữ chưa
đăng kỷ kết hôn nhưng còn trong thòi hạn này thi hôn nhân đã tồn tại của họ
được cồng nhận lả hợp pháp kể từ thời điểm xác lập cho đến thời điểm cho

357



ly hôn* các quyền và nghĩa vụ cùa vợ chồng dược pháp luật bào hộ giống
như các quan hệ hôn nhân hợp pháp;
+ Trong “ thời gian đãng ky kết hôn chậm", dăng ký đúng hạn sẽ đuợc
tỉnh thời kỳ hôn nhân hợp pháp từ thời điểm xác lập quan hệ vợ chồng
(điểm b, khoản 3, Nghị quyết số 35/2000, Điều 7, NĐ 77/2001/NĐ-CP).
Trường họp đã làm thù tục đế đãng ký kết hôn đúng trortg thời hạn (từ
01/01/2001 đến ngày 01/01/2003) nhtmg chưa thực hiện xong việc đăng kỷ
cũng được công nhận về quan hệ vợ, chổng như đăng ký trong hạn (Kểt luận
số 84a/UBTVQH 11).
+ Sau “thời giírn đăng ký kết hôn chậm" (sau ngày 01/01/2003) mởi
đăng ký kết hôn. Trường hợp này, quan hệ hôn nhân hợp pháp chi được tinh
kế từ thời điểm két hôn do nam nừ đã tự tù bỏ khả nẫng công nhận thời kỳ
hôn nhân hợp phảp cùa toàn bộ quá trình chung sống trước đó.
+ Sau ngày 01/01/2003 nam nừ chung sống với nhau như vợ chồng
không đăng kỷ kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.
- Quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng xác lập kể từ ngày Luật
Hôn nhân gia đình nàm 2000 có hiệu lực (ngày 01/01/2001 trở đi) ỉoại quan
hệ này không được công nhận là vợ chồng hợp pháp, nếu họ đi đăng ký kết
hôn thì thời kỳ hôn nhân hợp pháp chi đuợc tính kể từ ngày họ đãng ký.
2,3.
Hôn nhân vi phạm điều kiện kết hôn nhung vẫn được công
nhận quan hệ hồn nhẵn hôn nhân hợp pháp

- Hôn nhân vi phạm độ tuồi kết hôn, trường hợp đến thời điém tranh
chấp, xin ly hôn, cả hai bên đều đã đến tuổi kểt hôn, đâ có quá trinh chung
sổng bình thường thì được giài quyết ly hôn theo ihủ tục chung (điểm d.l
mục 2, NQ 02/2000/NQ-HĐTP);
- Đối với nhừng trưởng hợp kết hôn khi một bên bị ép buộc, bị lừa đối
hoặc bị cưỡng ép lả vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 2, Điều 9,

Luật HN và GĐ năm 2000. Tuy nhiên, nếu sau khi bị ép buộct bị lừa dổi
hoặc bị cưỡng ẻp kết hôn mà bên bị ép buộc, bị lừa dổi hoặc bi cưỡng ép đã
biết, nhưng đã thông cảm, tiếp tục chưng sổng hoà thuận thì không quyết
định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu

358


cầu ไ oà án giàỉ quyểt việc ly hôn, thi Toã án thụ lý vụ án để giải quyết ly
bôn theo thù tục chung (điềm d.2, mục 2. NQ 02/2000/NQ-HĐTP);
- Nếu khi một người dang có vợ hoặc có chồng, nhưng linh trạng trầm
trọng, dời sống chung không thể kéo dài mà đã kết hôn với người khác, thì
lẩn kếi hôn sau là thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm I, Điều
10, Luật HN vả GĐ nám 2000. Tuy nhiên, khi có yêu cẩu huỳ việc két hôn
trải pháp luật họ đã ly hôn với vợ hoặc chồng của lần kết hôn trước, thỉ
không quyết định huỷ việc kểl hôn trối pháp luật đổì với lần kết hôn sau.
Nểu mới phát sinh mâu thuần vả cỏ yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn
thì Toà án thụ lý vụ án để giài quvél ly hôn íheo thủ tục chung {điểm d.3,
mục 2» NQ 02/2000/NỌ-HDTP).

2.4. Hủy việc kết hôn trá i pháp ỉuột
Kết hôn trái pháp luật ỉà việc nam. nừ xác lập quan hệ vợ chồng có
đăng ký kểt hôn tại cơ quan đảng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết
hôn, cụ thể vì phạm một trong các điểu kiện quy định tại Điều 9, Điều 10t
Luật HN và GĐ năm 2000.
Hùy việc kết hôn trổì pháp luật nguyên tắc chung dựa trền các căn
cứ sau:
- Chưa đến tuồi kết hôn theo quy định cùa pháp luật mà nam nử đã
kết hôn;
- Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hoặc của cá hai bên nam


nữ khi kết bôn;
- Người đang có vợ hoặc có chồng lại kểt hôn với người khác;
- Ngưdi mất nàng ỉực hành vi dân sự mà vần kết hôn;
- Những người có dòng máu về trực hệ và những người khác có họ
trong phạm vi ba đời đẫ bị cấm kểt hôn vớỉ nhau mà vần kết hôn với nhau;
- Những người là cha mẹ nuôi với con nuôi, những người đâ từng ỉà
cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con đâu, mẹ vợ với con rể, bổ
dượng với cpn riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với
nhau;

359


- Hai ngườỉ cùng giới tính kếí hôn với nhau.
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết .hôn trái pháp luật: khiviệckết hôn
trái pháp luật bị hủy thỉ hai bên nam, nữ phải chẩm đứt quan hệ vợ chông,
về quan hệ giữa cha mẹ và con, do quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con
được pháp luật quy đính không phụ thuộc vào hôn nhân của cha mẹ có hợp
pháp hay không hợp phẳp. Khi Tòa án hủy việc kếí hôn trải pháp luật,
quyền lợi cùa con được gỉài quyếỉ như trường hợp cha mẹ ỉy hôn.
Tài sàn chung được chia theo thỏa thuận cùa các bên, nếu không thỏa
thuận được thì Tòa án giải quyểĩ. Khi Tòa án chia tàí sản chung phải tính
đến công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo tập, duy trì phát triển khối
tài sản chụng, đồng thời ưu tiên bào vệ quyền lợi chỉnh đáng của phụ nữ và
con (Điều ] 7, Luật HN và GĐ nãm 2000).

2,5, Những trường hợp Tòa ản xác định tuyên bấ không công nhận
là vợ chồng
- Có đăng kỷ kết hôn nhưng không phải đo cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền quy định tại Điều 12, Luật HN và GĐ nám 2000 thực hiện (điểm b,
mục 2, NQ02/20Ọ0/NQ-HĐTP);
- Có đăng ký kết hôn nhưng không theo đúng nghi thức quy định tại
Điều í 4 Luật HN và GĐ nàm 2000 (điềm c, mục 2 NQ02/2000/NQ-HĐTP);
- Các trường hợp chung sống không có đăng ký kết hôn kể từ ngày
03/01/1987.
Hậu quà pháp lý cùa việc Tòa án xác định tuyên bố không công nhận
quan hệ vợ chồng được giải quyết tương tự quan hệ hùy két hôn trải phảp
luật, về tình cảm, Tòa án không công nhậnlà vợ chồng.Nếu các đương sự
có yêu cầu về con và tài sán thỉ Tòa án ápđụng khoản 2 vàkhoán 3, Điều
17, Luật HN và GĐ năm 2000 để giải quyết. (Hướng dẫn tại Nghị quyết sổ
35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 cửa Quổc hội về việc thi hành Luật
HN và GĐ).
* 1 ^ ___

í

X

_ % • _______ #

1

I

I

A

3 • Tư vân vê can cứ cho ly hon

Theo quy định tại Điều 85, Luật HN và GĐ thì vợ, chồng hoặc cả hai
người cỏ quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, người

360


ching không cỏ quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có Ihai hoặc đang
nuôi con dưới 12 thảng tuổi. Luật chi quy định "vợ đang có thai hoặc đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi'*. Do đỏ, khi người vọ đang thuộc một trong các
trưyng hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ
t o i 12 tháng tuổi !à ฟ) đểu thuộc trường hợp hạn chế quyền xin ly hôn cùa
người chồng.
Theo quy định của Luật HN và GĐ Việt Nam, cỏ hai trường hợp ly
hôn; Ịy hôn do một bên yêu cầu và thuận tình ly hôn. Thuận tình ly hôn là
truờng hợp câ vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thề hiện
bằng đ'ơn thuận tình ly hôn cùa vợ chồng. Ly hôn đo một bên yêu cầu là
trường hựp chì có một trong hai vợ chồng yêu cầu được chấm dứt quan hệ
hôn nhàn. Khi tư vấn về thù tục tố tụng giải quyết, Luật sư cần lưu ý:
iruờng hợp ly hôn, tranh chắp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn áp dụng
khoản 11 Điều 27, BLTTDS (BLTTDS) giải quyết theo thủ tục án ỉy hôn;
trường hợp vợ chồng yêu cầu thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi
ly hôn áp dụng khoán 2 Điều 28 BLTTDS giải quyết theo thù tục việc hôn
nhân g ia đinh 43
Theo quy định tại khoán í Điều 89 Luật HN và GĐ thỉ Toà án quyết
định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kẻo đài dược, mục đích cùa hôn nhân không đạt đuợc.
Được coi ỉà tình trạng cùa vợ chồng trầm trọng khiะ
- Vợ, chồng không thưcmg yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đờ nhau
như ngưòì nào chi bĩct bổn phận ngưởi đó, bò mặc người vợ hoặc người
chồng muốn sổng ra sao thì sống, đà được bà con thân thích cùa họ hoặc cơ

quan, tĩồ chức, nhấc nhở, hoà giải nhiều lẩn;
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi nguợc đãi, hành hạ nhau, như thường
xuyên đánh đập,, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến đanh dự, nhân phẩm
và uy nín cùa nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức,
đoàn tlhể nhẳc nhở, hoà giải nhiều lần;

n Tham kháo ihêrn Giảo trình kỳ nâng giãi quyết các vụ việc dấn sụ của Học viện Tư
pháp Mxb công at1 nhãn dân, 2007.

361


Vợ chóng không chung Ihuy với nhau nhu co quan hệ ngoại linh, dà
dược ngưòi vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích cua họ hoặc cơ quan,
tổ chức, nhắc nhở, khuyên bào nhưng vần tiểp tục có quan hệ ngoại tinh.
Để có cơ sở ỉư vấn về căn cứ Tòa án cho ]y hôn, luật sư cần hư('mg
dẫn đương sự thu thập chứng cứ hoặc dề nghị Tòa án thu ihập clìiriìtỊ ๙โ
chửng minh đời sồng chung cùa vợ chồng không the kéo dãi dirợc. tinh
trụng hiện tại cùa vợ chồng đâ đến mức trầm trụng. Nếu thực tề cho Ihấ> đà
được nhác nhơ. hoả giai nhiều iần. nhưng vẫn liếp lục có quan hệ nuoại ũnli

hoặc vẫn liếp tục sổng ly thân, bò mộc nhau hoặc vần liếp lục có hành vi
ngựợc dãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì là căn cứ đẻ tư vẩn dời sổng chung
của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích cùa hôn nhân không đạt được là không củ tình nghía vạ
chồng; không bình đảng vè nghĩa vụ và quyền giữa vợ. chồng; khòng tôn
trọng đanh dự, nhân phẩm, uy tin cùa vợ, chồng; không tôn trọng quyền íự
do tín ngường, tôn giáo cùa vợ, chồng; không giúp đờ, tạo điều kiện cho
nhau phát triền mọi mặt.44
Khi tư vấn giải quyết yêu cầu ly hôn (thuận tinh hoặc ly hôn do một

bên yêu cầu), Luật sư cần hướng đần đương sự thu thập chóng cứ chứng
minh quan hệ hôn nhân hợp pháp và xác định tinh trạng mâu thuần vợ
chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Các giấy tờ cần thu ihập để
chuần bị hồ sơ khởi kiện cho khách hàng thông thường: Giấy chứng minh
thư nhân dân, giấy đăng kỷ kết hôn (bãn gốc), giấy khai sinh cùa con. sổ hộ
khấu. Xác định tỉnh trạng hôn nhân phái thông qua phán ảnh của nhừng
người có quan hệ gần gũũ cơ quan quản lý của vợ chồng, tồ dân CƯ. đoàn

thể xà hội mà họ sinh hoạt....
4. Tư vấn về quan hệ tải sản và chia tài sản chung của \Ợ chồng


f

m

_





_

_

1

A


A 1«

_

7

4.L Tư van vẽ quan hệ tài sản
Điều 15 Luật HN và GĐ nãm 1959 quy định: uVợ và chồng đều có
quyền sở hữu, hưcmg thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sàn có trước và

44
Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của Hội đồng Thấm phán
Tòa án nhân dân tố i cao.

362


sau khi cưỡi'*. Như vậy. trong khoang (hưi gian có hiệu lực cúa Luật HN vả
GĐ nám 1959 (13/01/1960 đến há ngáy 02/01/1987) kể từ thời điềm hợ kểí
hôn thi nhừng tài sản riêng trước' khi cười tỏng nhập vào tài sán chung. Dù
họ kếl hôn trước thời điếm I.uật Ị ỈN và GD năm 1959 có hiệu lực nhưng
hôn nhàn vần tồn tại sang thời kỳ Luật HN và GĐ năm í 959 cỏ hiệu lực thi
những tài sán riêng cùng dcu nhập vào tài sàn chung. Nếu hôn nhâu vần tồn
tại sang đên thời kỷ Luật Hôn nhân vã gỉa đinh năm 1986 thi có thể có tài
sân riêỉiiĩ chia tài sán, thừa kế ricniĩ, tặng cho riêng.
Diều 27, Luật ỉ ỈN vã GĐ 2000 quy dinh tài sân chung của vợ chồng gồm:
- TÒI sàn do vợ chồng tạo ra, thu nhập do 140 động, hoạt động sàn xuất
kinh tioanh trong thời kỳ hôn nhán:
- Thu nhập hợp pháp khác cùa vợ chồng trong thời kỳ hỏn nhân có thể
là tiền thường, tiền trợ cẩp, tiền irúnti thường xổ số, mà vợ. chồng có được

hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sờ hừu đổi với vật vô chù, vật
không xác định được aí là chù sở hừu: xác lập quvền sở hữu đối với vật vị
chôn giấu, bị chìm đẳm được lỉm thấy: xác lập quyền sở hữu đổi với vật do
người khác đánh rơi. bò quèn; xác lập quyền sờ hừu đối với gia súc bị thất
lạc; xảc lập quyền sở hừu dối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu
dối với vật nuôi dưới nước theo quy định của pháp luật dân sự trong thời kỳ
hôn nhân;
- Các tài sản mà vợ chồng mua sấm được bằng các thu nhập nói trên;
- Tải sàn mà vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung;
- Tài sản mà vợ chồng có trước khi kếl hôn hoặc những tài sản mà vợ
chồng được thừa kể riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
Iihưng vợ chồng dà ihỏa thuạn nhập váo khối tài sàn chung.
Tài sàn chung của vợ chồng íà tài sản thuộc sờ hữu chung hợp nhất có
thể phân chia. Sờ hữu chung hợp nhẩt là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền sờ hữu cùa mồi chù sở hữu không được xác định đối với tài sản
chung. Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ bình đẳng với nhau trong víộc xây
dựng, phát triển và duy trì khối tài sán chung, đồng thời cỏ quyền và nghĩa
vụ ngang nhau trong việc chiểm hữu, sừ dụng định đoạt đối với tài sản

363


thuộc sở hữu chung hợp nhất, (khoản 2, Điểu 217 BLDS 2005 và khoân 1,
Điều 28, Luật HN và GĐ).
Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng thực hiện giao địch đâ« Sự
liên quan đến tài sàn chung cúa vợ chồng nhẩm để phục vụ nhu cầu sinh
hoạt thiết yếu hàng ngày của gia đình thì bên kia phải chịu trách nhiệm liên
đới. (Điều 25, Luật HN và GĐ 2000).
Điều 32, Luật HN và GĐ nàm 2000 xác định vợ chồng có quyền có tài
sản riêng, tài sàn riêng của vợ chồng gồm:

- Tài sàn mà mồi người có trước khi kết hôn;
- Tài ร<๒ vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trơng thời
kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ khổi tài sán chung cùa vợ
chồng và những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó;
- Đồ đùng tư trang cá nhân của vợ, chồng.
Khoản 2, Điều 27, Luật HN và GĐ năm 2000 quy định: “Trong trường
hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên
cùa cà vợ vả chồng". Thực tiễn cho thẩy chỉ có tài sàn rất lởn, rất quan trọng
đối với đời sống gia đình thl trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi
tên cùa cả vợ chồng (như nhà ở, quyển sử đụng đất.,.), song cũng không
phải trong mọi trường hợp. Đổi với các tài sản khác phài đăng ký quyền sở
hừu, nhưng trong gỉắỵ chứng nhận thường chi ghi tên của vợ hoặc chồng
(như xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1; Điểu 32;
Luật HN và GĐ năm 2000 đà quy định cụ thể về tàỉ sàn riêng của vợ chồng.
Trong trường hợp tài sản đo vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hừu, nhưng ưong giấy chứng
nhận quyền sở hữu chi ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp
thì đồ là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản ríẻng thì
Luật sư tu vẩn cho người có tên trong giấy chứng nhận quyền sờ hữu phải
chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong
thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sàn riêng quy định

364


tại khoản I , Điều 32, Luật HN và GĐ nám 2000. Trường hợp không chứng
minh đuợc tàí sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định
tại khoản 3. Điều 27, Luật HN và GĐ nậm 2000 tài sàn đó là tài sản chung

cùa vợ chồng.

4,2. Tư vẩn về chia tà i sản chung cùa vợ chằng
Luật HN và GĐ nãm 2000 quỵ định các íruờng hợp chia tài sản chung
cũa vợ chổng. Chia tài sàn chung cùa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhần, chia
tài sản chung của vợ chồng khi một trong hai vợ chồng chết; Chìa tài sàn
chung cùa vợ chồng khi vợ chồng [y hôn.
(i) Chia tài sản chung cùa vợ chồng trong thòi kỳ hỗn nhân
Theo quy định tại khoản i, Điều 29, Luật HN vả GĐ năm 2000: khi
hôn nhân tồn tại, những trường hợp sau dây vợ chồng được thỏa thuận chia
tài sàn chung cùa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
- Tทròng hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, xuất phát từ việc tôn
trọng quyền tự do kình doanh của cá nhân, đàm bào cuộc sống ổn định của
cảc thành viên trong gia đinh hạn chể rủi ro do hoạt động đầu tư kinh đoanh
gây ra... thì vọ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung,
- chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng phải
thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng như cấp dưỡng, nuôi dường người khác,
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.,, mà họ không cỏ tàí sản riêng hoặc tài sàn
riêng không đù đề thực hiện nghĩa vụ thì vự chồng có thể chia tài sản chung
đề gỉúp người có nghĩa vụ thực hiện nghía vụ cưa mình.
- Lý do chỉnh đáng khác để chia tài sán chung của vợ chồng khi
hôn nhân còn tồn tại xuất phát từ lợi ích của gia đình, lợ i ích của vợ
chồng hoặc cùa người thứ ba, có thể do vợ chồĩìg mâu thuẫn khống thể
sổng chung với nhau nhưng không mưổn ly hôn mả chỉ muốn chia tài sản
đề ở riêng...
Vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia toàn bộ hoặc
một phần tài sản chung. Nếu chia tọàn bộ tài sản chung thì phần của mồi
ngưởi sau khi chia và hoã lợi, lợi tức phát sinh từ tài sàn đã được chia
thuộc sở hữu riêng cùa mỗi người. Nếu chia một phần tài sàn trong khổi tài


365


sản chung thì chi một phần tài sàn đẵ đưực chia và hoa lợi, lợi tức phát
sinh tử tài sàn đà được chia mới là tài sản riêng cùa mồi người, Phần tài
sàn chung còn lại không chia vần Ihuộc khối tải sản là tài sản chung hợp
nhầt cùa vợ chồng.
Trường hợp vợ chồng đà chia tài sàn chung nhung sau đó có yêu
cầu cùa ngirời có qưyển lợi và nghĩa vụ liên quan cho rang việc chia tài
sản chung là nhằm chốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì việc chia
tài sàn đó bị Tòa án tuyên võ hiộu. Luậi sư cẩn căn cứ hướng dần tại NĐ
sổ 70/CP ngày 03/10/2001 cùa Chính phù xác dịnh các trường hợp trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sàn: Nghĩa vụ nuôi dường, cẩp dưỡng
người khác theo quv định của pháp luật, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa ủn tuyên bố phá sán doanh nghiệp, nghĩa
vụ nộp thuế và các nghĩa vụ lài chính khác dối vởi nhà nước, nghĩa vụ trà
nợ cho người khác và các nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định cùa
pháp luật.
Khi khách hàng thòa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân, Luật sư cần tư vấn cho khách hàng lập thành văn bản, ghi rõ
các nội dung như: Các thông tin về nhân thân của vợ chồng, các thông tin về
tài sản và căn cứ xác lập quyển sở hữu tài sàn, lý do chia tài sàn chưng,
nhừng tài sàn được chia, những tài sàn thòa thuận không phản chia; thời
điểm có hiệu lực cùa việc chia tài sàn chung và những nội đung khác nếu
có. Văn bản chia tài sản chung cùa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải
ghi rò ngày, tháng nâm ỉập văn bàn và phải có chừ ký cùa vợ, chồng. Văn
bán cỏ thể có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo you
cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vợ
chồng không thòa thuận được việc chìa tài sàn chung thì có quyền yêu cầu
Tòa ản giải quyết.

Luật HN và GĐ năm 2000 tôn trọng quyền tự định đoạt cùa vợ chồng
đối với iài sản chung nên quy dịnh nếu vợ chồng tự thòa thuận chia tài sàn
chung thì việc chia tải sàn đỏ được lập thành vãn bản có chừ ký cùa vợ
chồng, của người làm chimg hoặc được công chửng, ehứrìg thực mả không
phài được sự còng nhận cùa Tòa án, Tòa án chi quyểt định việc chia tài sàn
chung khi vợ chồng không tự thòa thuận được.

366


(it) Tư vẩn chia tải sàn chung cua vợ chồng khi ly hôn: Luật sư cần
cản cử theo nguyên tấc được quy định tại Diều 95, Luậỉ Hôn nhân và gia
dinh năm 2000 để tư vẩn theo vèu cầu cùa khách hàng. Ngoài ra, tuỳ vào
từng trường hợp cụ thề mà áp dụng các quy định tại Điều 96, Điểu 97,
Diều 98, Luật HN và GĐ nảm 2000 đe tư vấn về yêu cầu chia tài sàn
chung cùa vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, cần chứ ỷ: việc xác định giá trị
khốỉ tài sản chung của vợ chồng hoặc phần giá trị mà họ phảỉ thanh ĩoán,
họ được hường là càn cử vào giá giao dịch thực tế tại địa phương vào thởi
điềm xét xu.
(íii) Tư vẩn chia tài sản chung của vợ chồng khi một trong haỉ vợ
chồng chết
Khoản 3, Điều 31, Luật HN và GĐ nám 2000 quy định: "Trong trường
hợp yêu cầu chia tài sản thừa ké mà việc chia đi sản ảnh hưcmg nghiêm
trọng đến dời sống của bên vợ hoặc chồng còn sổng và gia đinh thì bên còn
sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế
được hưởng nhimg chưa cho chia di sàn trong một thời hạn nhất định; nếu
hết íhời hạn đo Toả án xác định hoặc bên còn sống đà kết hôn với người
khác thì nhồng người thừa kế khác có quyền yêu cẩu Toà án cho chia đi sàn
thừa kể” .
Khi áp dụng quy định tại khoản 3, Điều 3 ỉ, Luật HN và GĐ đề tư vấn

cho khách hàng, Luật sư cần chú ý:
Việc chia di sàn ảnh hường nghiêm trọng đển đời sống cùa bén vợ
hoặc chồng còn sống và gia đình là trong trường hợp ngưòi chết có để lại di
sàru nhumg nếu đem đi sàn này chia cho những người thừa ké được hưởng
thì vợ hoặc chồng còn sổng và gia đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc
sống như: không có chỗ ở, mẩt nguồn tư liệu sản xuất duy nhất..*
Khi thuộc trường hợp tại điểm a mục này thì Luật sư cẩn giải thích
cho người có vêu cẩu chia đi sán thừa kế biết ỉà họ mới chỉ có quyền yêu
cầu xác định phần đi sản mà họ được hưởng và họ chỉ có quyền yêu cầu
chia dí sản sau một thời hạn nhất định, cụ thể là ba năm, nếu trong thời hạn
này bên còn sống là vợ hoặc chồng cùa người đà chểt chưa kết hôn với
người khác.

367


Đối với trường hợp vợ chồng đâ chia tải sân chung trong thời kỳ hôn
nhân, sau đó một trong hai người chết thỉ nguời kia vần được ihừa kè tài sàn
của vợ hoặc chồng mình đẫ chết.
5,T ir vấn về nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con
Điều 63, Điều 64 Luật HN và GĐ năm 2000 xác định nguycn tảc xác
định cha, mẹ, con:
- Con sinh ra sau khi đã tổ chức đàng ký kết hôn cho đén tnrác khí
chẩm dửt quan hệ hôn nhân do Toả án công nhận hoặc quyết định theo yêu
cẩu cùa vợ hoặc chồng hoặc của cà hai vợ chồng;
- Con sinh ra sau khi chấm dứt quan hệ hồn nhân do Toà án còng
nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cà hai vợ
chổng, nhưng người vợ đã có thai ĩrong thời kỳ hôn nhân (trong thời kỳ
tử khi đã tổ chức đãng ký kết hôn cho đển trước khi chấm dửt quan hệ
hồn nhãn);

- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn (ngày tổ chức đãng ký kết
hôn) nhưng được cả vợ và chồng thừa nhận;
- Con sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ ngày người chồng chểt hoặc
kể từ ngày bàn án quyết định của Tòa án xử cho vợ chồng ly hôn cỏ hiệu lực
pháp luật thì được xác định là con chung của hai người (khoàn 2, Đỉều 2 1
NĐ 70/2001/NĐ-CP).
Theo quy đình tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64 Luật HN và GĐ năm
2000, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đỏ là con của họ
hay không phải là con cùa họ thỉ phải có chứng cứ; đo đó về nguyên lắc
người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì
phải giám định gen.
Quan hệ cha, mẹ, con ià một chế định quan trọng được Luật HN và
GĐ điều chỉnh. Đổi với con chưa thành niên, con đà thành niên mất nàng
lực hành vi dân sự, bị tàn tật, không có khả năng lao động và không cỏ tài
sản để tự nuôi mình. Trong mọi tnrờng hợp đều được pháp luật bàỡ vệ. Việc
cha mẹ trực tiếp nuôi con có thề liệt kê trong cảc trường hợp sau: Cha mẹ
trực tiếp nuôi con trong hôn nhân, cha mẹ trực tiếp nuôi con ngoài hôn

368


nhân; cha hoặc mẹ trực liếp nuôi con trong irưcmg hợp ly hốn; cha hoặc mẹ
trực tiếp nuôi con khi xác định cha, mẹ cho cơn chưa thành niên, Điều 92»
Điều 93, Điều 94, Luật ỉ ỈN và GĐ năm 2000 quy định về quyền và nghĩa vụ
cùa cha mẹ và con sau khi ly hôn. Nhin từ góc độ Ịịch sừ> pháp luật Hôn
nhân va gia đình từ năm 1959 đén nav việc thay đồi người trực tiếp nuôi con
chì xảy ra trong trưởng hợp ly hôn.
vè nguyên tảc, vợ chồng [hóa thuận về người trực tiếp nuôi con và
quyền, nghĩa vụ cũa vợ chổng sau khi ly hôn đổi với con. Nếu vợ chồng
không tự thỏa thuận được thỉ yêu cầu Tòa án giải quyết,

Trong trường hợp vợ, chồng không thoá thuận được về người trực tiếp
nuôi con thi Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con cân
cứ vào quyền ỉợi về mọi mặt cùa con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phái
trién về thể chất, báo dám việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển
tốí về tinh thẩn. Nếu con từ đù chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định,
Toà án phái hỏi ý kiến cùa người con đỏ về nguyện vọng được sổng trực
tiổp với ai. Con đười ba mươi sáu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp
nuôi con, nếu các bên không cỏ thoà thuậji khốc.
Người không trực tiếp nuôi con cỏ nghĩa vụ cẩp dưỗmg nuôi con.
Nghĩa vụ cấp dường nuôi con không phụ ihuộc vào khâ năng kinh tế cúa
ngưòi nuôi con. Dừ người trực liếp nuôi con có khả nãng kinh tể để nuôi
dạy con thì người không trực tiếp nuôi con vẫn phài thực hiện nghĩa vụ
cấp dường. Nếu người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực
tiếp nuôi con cấp dưỡng là hoàn toàn tự nguyện và họ có đầy đủ khả năng,
điều kiện đề nuôi dường con thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp
dường nuôi con.
Mặc đù các bên có thòa thuận hoặc Tòa ản đà quyết đjnh người trực
tiếp nuối con sau khi lỵ hôn, tuy nhiên trong trường hợp cần thiết theo yêu
cầu cùa các bên hoặc vi lợi ích của con, Tòa án có thề thay đồi người trực
tiểp nuôi con. Tranh chấp về thay đồi người trực tiểp nuôi con khi ly hôn
thu&c thầm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định tại
khoàn 3, Điều 27, BLTTDS, Luật sư tư vấn việc thay đỗi người trực tiếp
nuôi con trong trường hơp người đang trực tiếp nuôi con không đàm bảo

369


được quyền ỉợi mọi mặt của con. cần lưu V khi thay đồi ngườỉ trực tiếp nuôi
con cũng phải xem xét đến nguyện vọng cùa con từ đù 9 tuổi trờ lèn.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom con nhưng

nếu họ lạm dụng quyền thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hường xấu
đến việc trông nom, chăm SÓQ, giáo dục, nuôi đường con thì người trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con cùa bọ.
về mức cấp dưỡng nuôi con, theo hướng dẫn tại Nghị quyểt sổ
02/NQHĐTP ngày 23/12/2000 thỉ “ tiền cấp đường nuôi con bao gồm nhừng
chì phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học bành cùa con.” Khi cảc bên
thỏa thuận mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn phải dựa trèn các chi phí
thực tế và cằn thiểt để đàm bảo cho con được nuôi dương, học tập tốt. Nếu
các bẽn không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết. Tòa án quyểí định
mức cấp dưỡng phài “ tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khà năng của mồi
bên mà quyết định mức cấp đưdng nuôi con cho hợp lý” .
về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng thảng,
hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trưcmg hợp các bên
không íhoả thuận được thỉ Toà án quyết định phương thúc cấp dưỡng định
ký hàng tháng. Luật sư cần căn cử vào hướng dần tại Nghị quyết sổ
02/NQHĐTP ngày 23/12/2000 cùa Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao khi
tư vấn cho đương sự về yêu cầu thanh toán tiền cấp dưỡng nuôi con một lần.

370


Chương 16

Tư VẤN PHÁP LUẬT v i THỪA KẾ
a



í
I


Giới thiệu

Giởi thiệu

1. Khái quàt pháp luật về
Mọi ngưởi đểu trải qua quy luật sinh,
thành, iâof tử. Một vấn đề tấỉ yếu đặt ra thừa kế ỏ Việt Nam
tà những thành quả mà con người có
2. Một số loại việc chủ yếu
được khi còn sống sê được định đoạt trong tư vấn về thừa kế
như thế nào cho những chủ thể khác sau
khi người có tài sảก chết, Đây chinh ìà
ván đề thừa kê.

Cùng vớí quan hệ sỏ hữu, thừa kế
phát sinh gắn liền với sự hình thành của
xâ hội loài ngưởi. ỏ mỗi một nước và ở
từng thời kỳ trong một nước các vấn để
vể thừa kế được giải quyết khác nhau.

1. Khái quát pháp luật về thửa kế ở Việt Nam
/. /. Sự thay đỗi của pỉtảp luật điều chỉnh thừa kể
Việc pháp diển hóa các vấn đề về thừa kế tồn tại khá sớm ờ Việt Nam.
Trong Bộ luật Hổng Đức (thế kỷ thử 15) cỏ nhiều quy định về thừa kế. Đây
là niềm tự hào về kinh nghiệm pháp điển hóa cùa các nhà làm luật Việt
Nam. Các quy định trong Bộ luật này trong đó cỏ quy định về thừa kế rất
gần gũi với xâ hội Việt Nam.
Sau Bộ luật Hồng Đức. cần nói đến Bộ luật Gia Long. Trong Bộ luật
này cỏ nhiều quy định về thừa kể nhưng được coi là sao chép nhiều từ pháp

íuật Trung Hoa ờ thời kỳ đó nên nhiều quy định không phù hợp với xâ hội
Việt Nam.
K Ì tiếp ỉà các Bộ ĩuật Nam Kỳ, Trung Kỳ và Bắc Kỳ đều có quy định
về thừa kể. Các Bộ luật này chịu sự ảnh hường ỉcm của pháp luật Pháp,

371


Sau khi giảnh được độc lập, Việt Nam dần dần xay dựng cho mình
một hệ thống pháp luật tương đốỉ hoàn chinh trong đỏ cỏ các quy định về
thừa kế. Với sự phát triền của xà hội, các quy định về thừa ké có nhều thay
đổi từ khi Việt Nam giành được độc lập đến nay.
Trong quá trinh giải quyết các vấn dề về thừa kể. chúng ta thường
phải vận dụng Pháp lệnh thừa kể năm 1990, BLDS nãm 1995 (thay tiể Pháp
lệnh thừa kế), BLDS nầm 2005 (thay thế BLDS năm ỉ 995} cùng ท]น một sổ
Nghị quyết cùa ủy ban thường vụ quốc hội.
Ngoài các văn bàn này, khi giải quyết các vấn đề ihừa kế, ciúng ta
còn phài tham khảo nhiều văn bàn cững như thực tiễn xẻt xử cúa Tòa án
nhân dân tối cao.
Trước sự thay đồi nhanh cùa các quy phạm, thực tc áp dụng piáp luật
về thừa kế đẫ gặp không ít khỏ khăn trong việc xác địniไ pháp hật điều
chinh. Thừa kế là một chù đề phức tạp và hiện nay rất khó tìm ra một
nguyên tắc chung cho việc xác định pháp luật điểu chinh cho tất cả ะác vấn
đề thừa kể- Thực tiễn xét xử cho thấy, với sự thay đồi pháp luật khá ìhanh ở
V iệt Nam, pháp ỉuật cần được sử dụng phụ thuộc vào từng vấn đề CỊ thể mà

chúng ta cần gỉảỉ quyết.
1.2. Xảc định pháp iu ộ t để xảc định tà i sân cửa ngurời quả cấ

Thừa kế ỉà việc chuyển dịch tài sản cùa người chết cho chủ uể khác

nên câu hòi đầu tiên cần quan tâm là “ Tài sàn nào thuộc người đl chết?”
Theo Điều 634, BLDS “ Di sản bao gồm tài sàn riêng cùa người chít, phần
tài sàn cùa người chết trong tài sàn chung với người khác” . Tuy niiêท9 đề
biết tài sản nào thuộc người quá cổ trưởc khi chết chúng ta gặp phải Ihống ít
khó khăn do cỏ sự thay đổi phảp luật. Hiện nay một phần quan trmg cảc
tranh chấp iiên quan đến xác định chính xác di sàn của người quá Cử liên
quan đến xác định một tài sản ià tài sản riêng của người quá cổ hay li tài sản
chung của người quá cổ với người khác trong gia đình (nhất là vớỉ vợ hay
chồng của người quá cổ)?
Từ khi giành được độc lập đến nay, chúng ta đâ có 03 Luật Hkn nhân
vả Gia đình. Đó là Luật Hôn nhản và Gia đình năm Ỉ959t năm 1986 rằ năm

372


2000 Các Luật này không hoàn toàn giống nhau về xác định tài sàn là tài
sàn chung hay tài sàn riêne của vợ. chồng.
Do biết được mộí lái sán là tài sân chung hay là tài sán riêng của
ngưà quá cố so với người chồníỉ hay vợ cua họ chúng ta phái xem xét tài
sàn đ'> thuộc về vợ hay chồng hav cả chồng và vợ ờ thời điểm nào. Khi biết
dược thời diêm tài sàn thuộc về niĩười này, chúng ta phài đổi chiếu với pháp
luật vè hỗn nhân và gia đình có hiệu lực ờ thời điểm đó.
Dối với trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước năm 1959 và
tài sản thuộc về vợ. chồng írưức năm nảy (mà nay cần gĩài quyếl các vấn đề
thừa kế) chúng la không cỏ vãn bán điều chinh. Đối với trường hợp này,
chúng ta phãi nghiên cứu thèm thực tiền xét xử về chù đề này (hướng coi tài
sàn lả tài sàn chung).

ỉ,ร. Xác định pháp luật để xác định người được hưởng đ i sản
Thừa kế là việc chuyển dịch tài sàn của người chết cho chủ thể

khác nên câu hỏi thứ hai cần quan tâm là ai sẽ là người hường đi sản cùa
nguòi quá cố. Nếu cỏ đi chúc hợp pháp thì chủng ta phải xem nội đung
cùa cli chúc.
Nếu không di chúc hợp pháp chúng ta phái xác định theo quy định của
pháp luật, về những người cỏ thể được huờng đi sàn (diện thừa kế), pháp
luật dà có sự thay đổi. Vỉ dụ: trước đây trong hàng ihừa ké thử ba không có
chắt nhưng với BLDS năm 2005 cháu và chẳí ruột là một trong điện thừa
kể. Do đó, dề biết ai thuộc diện thừa kế chứng ta phài xem xét trong Pháp
lệnh thừa kể, BLDS năm 1995 bay 2005 vù sử dung ván bân có hiệu ỉực tại
thời điểm người đề lại di sản chét.
Trong thực tế có khá nhiều tranh chấp liên quan đến việc xác định
một cá nhân là con nuôi cùa người quá cổ hay không, Đối vứỉ những tranh
chấp này, chúng ta cũng lưu ý là pháp luật ở các thời kỳ khác nhau là
không gỉổng nhau. Sau Luật Hôn nhân và Gia đỉnh năm 1986, về nguyên
tắc chi con nuôi được đăng ký mới được thừa nhận; trước Luật này thì con
nuôi thực té cũng được chấp nhận. Để biết đuợc một cá nhân có là con
nuôi của người khác được pháp luật công nhận chứng ta phải xem xét quan
hệ con nuôi được xác định ờ thời điểm nào. Pháp ỉuật điều chỉnh để xác

373


dịnh có tồn tại quan hệ con nuôi được pháp luật thừa nhận lả pháp luật có
hiệu lực tại thừi điềm quan hộ nảy được xác lập. Nếu quan hệ con nuối
hình thành sau Luật Hôn nhản và Gia đinh năm 1986 thi xác dinh theo
Luật này; nếu quan hệ con nuôi cỉược xác lập irước Lưật này thì xác định
con nuôi trên cơ sở Luật trưức năm 1986 và văn bàn hướng dẫn cùa Tòa án
nhân dân tối cao.
Đồi vợi xác định vợ chồng được pháp luật thửa nhận cùng có sự thav
đồi trong pháp luật ờ các thòi kỳ khác nhau.

Đổi với hôn nhân khôniĩ đãng kv thi chúng ta cẩn phải xem xél thời
điểm nào họ bắt đầu quan hệ như vợ chồng. Nẻu quan hệ vợ chồng xác lặp
trước ngày 3/1/1987 (ngày Luật Hôn nhân và Gia đỉnh năm 1986 có hiệu
lực) thì căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đinh năm 1959 và Nghị quyết sổ
01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/04/2003 của Hội đồng thẩm phán để xác định.
Nếu quan hệ vọ chồng được xác lập trong giai đoạn từ ngồy 03/01/1987
đến ngày 01/01/2001 (ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu
lực), cần cần cứ vào Luật Hôn nhân và Gỉa đình năm 1986, Nghị quyểt số
01/2003 nêu trên cũng như vãn bàn hướng dần khác và thực tiễn xét xử để
xác định các cá nhân liên quan có là vự chồng được pháp luật ghi nhận cho
huởng thừa kế hay không. Nếu quan hệ vợ chồng được xác lập sau ngày
01/01/2001, cần căn cứ vảo Luật Hôn nhân vả Gia đỉnh năm 2000 để xác
định. Riêng đối với quan hệ vợ chồng được xác lập trưởc khí có Luật Hôn
nhân và Oia đình năm Ỉ959, chủng ta không có văn bản nào nên việc xác
định quan hệ vợ chồng được pháp luật thừa nhận phải dựa vào thực tiễn
xẻt xử: thông thường nhừng người này được coi là vợ chồng đề hưởng
thừa kế cùa nhau trừ khi họ không sổng với nhau như vợ chồng nữa.
về trường hợp một người có nhỉểu vợ Ihì cũng phải xem xét quan
hệ với người vợ thử hai (hay thứ ba) được xác lập ở thời điểm nào, ờ
miền Bắc hay miền Nam và áp dụng Nghị quyết sổ 02/HĐTP ngày
19/Ỉ/199G để xác định45.

4S

về việc xác định

vợ chồng được hưởng thừa kế của nhau: xem Đ ỗ Văn Đại, Luật
ỉhừa ké Việt Nam- Bản ân vả bình iuận bàn án. Nxb. CTQG, 2009, Bàn án số 32 vc 33.

374



í. 4. Xác định pháp luật điều chỉnh di chủc
Thíra kế là việc chuyền dịch tài sán cùa người chết cho chủ thể
khúc nén câu hòi thứ ba cần quan tâm là bàng cách nào di sàn cùa ngườỉ
chối chuyển cho chù thề khác. Có hai cách thức chuyển dịch tài sân là
theo pháp luật và theo đi chúc, ở đây chúng ta chỉ quan tâm tớ i pháp luật
điều chinh dỉ chúc.
Các quy định vè di chúc có nhiều thay đổi giừa Pháp lệnh thừa kế, BLDS
năm 1995 hay BLDS năm 2005. Việc xác định quy định trong văn bản nào đổi
với thừa kế rẩt quan trọng nhẩt là vể điều kiện cỏ hiệu lực cỏa di chúc.
Sè ỉả Ìhuyét phục khi áp dụng quy định có hiệu lực tạỉ thời điểm mờ
thừa kế vì cho đến khi mở ihừa kế người lập di chúc vần có khả năng thay
đoi di chúc.
Tuy nhiên, hiện nay các vãn bản không rõ ràng nhưng thực tiễn xét xử
theo hướng áp đụng quy định có hiệu lực tại thời điểm xác lập di chúc.
2. Một số loại việc trong hoạt động tư vấn về thửa kế ở VỄệt Nam

2, L Xác định di sản
Cho dù lả chìa thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, chúng ta phài
xác định được chính xác di sản cùa người quá cố- Theo Điều 634, BLDS
“ Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phẩn tàí sàn của ngưòi chết
trong tài sản chung với người khác” .
Việc xác định đi sản là tài sàn riêng cùa người chết thường không gặp
nhiều khỏ khán.
Tuy nhiên, cẩn lưu ỷ là cỏ nhiều tranh chẩp về xảc định đì sản trong
trường hợp cha, mẹ chìa đẩt cho các con ท]ใưng không có hợp đồng tặng cho
rõ ràng. Trong thực tiễn xét xử, việc không tồn tại một văn bản thể hiện tặng
cho không ảnh hưởng tới việc xác định có hợp đồng tặng cho; Tòa án
thường căn cứ vào cảc chứng cứ thể hiện ý chí của ngưởi quá cổ trước khi

chết để xác định đã có việc tặng cho hay chưa. Nếu ý chí của người quá cố
trước khi chểt thể hiện đã cho con đất thì đây không còn là di sản nữa46.

4n về việc xác di sản thừa kể: xem Đo Vãn Đại, sđd, Bàn án sắ 3 đến ร.

375


Di sản cũng bao gồm “ phần tài sản của người chểl trong tài รน่ก chung
vái người khác” . Trong thực tiền, chúng ta thường gặp khó khăn trong việc
xác định '*phản cụ thể” của người chết trong tài sàn chung với người khác,
nhấl là trong các trường hợp sau đây:
Khi biết được một tàí sàn ỉà tài sàn chung cùa vợ, chồng thì cần phài
xác định phần của mỗi người là bao nhiêu để biết chỉnh xác di sàn cùa người
quá cố. về chủ để này, chi có Luật Hôn nhân và Gia đỉnh năm 1986 quy
định cụ thể lả “ chia đôi” . Đổi với các trường hợp khác (như Luật Hôn nhân
và Gia đình nẳm ĩ 959 hay 2000), chúng ta không cỏ quy định cụ thè nên
cần xem thực tiền xét xử về vấn đề này. Thông thường thực tiền xét xừ chia
đôi tài sán chung ( ỉ/2 sỗ là di sàn của người quá cố). Tuy nhiên, vần cỏ
ngoại lệ khi tài sán dược coi íà tàí sàn chung cỏ nguồn gốc hay chù yếu có
nguồn gốc của một người. Vỉ dụ: trước khi kết hôn ông A được bố mẹ để lại
một mảnh đất và sau đó có cơ sở xác định diện tích mảnh đất này là tải sàn
chung của vợ chồng ông A. Trong trường hợp nảy, thực tiền xét xử không
xác định di sản của ông A là Yi diện tích đất: Phần chủ yếu của diện tích đất
này là di sàn cùa ông A47,
Khi một người trong hộ gia đình chểt thì cũng phài xác định phần của
tài sàn cùa ngưởi quá cố trong khối tài sán của hộ gia đình* Hiện nay, chúng
ta chưa cỏ quy định rõ ràng về xác định phần của từng thảnh viên (trong đó
có nguờí quá cổ). Khi các bên liên quan không đật được thỏa thuận, Tòa ản
thường chia đều cho các thành viên và người quá cổ có 1 phần trong khối tài

sàn này. Chẳng hạn, hộ gia đình ồng A c ó quyền sừ dụng đất hợp pháp một
diện tích đất và trong hộ có 05 thành viên thì, khi ống A chết, 1/5 diện tích
đất trên là di sàn cùa ông A.
Ngoài ra, việc xác định phần tải sản cụ thể của người quá cổ ưong
khối tài sản chung với người khác đôi khi cung gặp khó khăn khi người này
có được một khối tài sản với người khảc theo thóa thuận. Để bĩểt phằíi cùa
người quá cố, chúng ta phải căn cử vào thòa thuận cùa các bên. Neu không
xác định được thỏa thuận của các bên về phần cùa từng người trong khối tài

41 yề vấn để này: xem Đỗ Văn Đại, sđd, Bàn án sổ 54 vổ 55.

376


×