Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.41 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao nhưng lại
luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho
thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động Ngân hàng.
Thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời
gian qua là một minh chứng cho nhận định này. Hiệu quả hoạt động tín dụng
chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt. Rủi ro tín dụng không loại trừ bất kỳ
nền kinh tế nào dù phát triển hay đang phát triển, không loại trừ một Ngân
hàng nào dù đó là Ngân hàng Nhà nước hay Ngân hàng thương mại cổ phần.
Rủi ro tín dụng là khách quan và không thể tránh khỏi. Các Ngân hàng đã
xem nó là bạn đường trong kinh doanh, chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại
bỏ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro nhằm hạn chế rủi ro ở
mức tối đa tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang là vấn đề bức xúc
trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Cũng như nhiều Ngân hàng thương mại khác tại Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm hoạt động cho vay là một hoạt động truyền thống,
chiếm đến 80% tổng tài sản có và tạo ra phần lớn thu nhập cho Ngân hàng.
Việc quản lý, dự báo rủi ro và có biện pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro
hiệu quả đã và đang trở thành nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục nâng
cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được lành mạnh và mang lại hiệu
quả bền vững, từng bước ổn định và nâng cao thu nhập của cán bộ viên chức.
Với nhận thức đó em đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Quốc Việt” làm luận văn tốt nghiệp,
dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Th.s Trần Cảnh Toàn và các cô chú,
anh chị làm việc tại phòng giao dịch số 18 chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm.

Mẫn Văn Kiệm


1

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Về kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Trong quá trình hoàn thành luận văn do thời gian nghiên cứu ngắn, kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý Ngân hàng và
bạn đọc quan tâm giúp đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Mẫn Văn Kiệm

Mẫn Văn Kiệm

2

CQ 45/15.04



Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng NHTM.
1.1.1 NHTM và các hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1.1 Khái niệm.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng.
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng
bậc nhất cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu cho nền kinh tế, nó là sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa và tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Các
NHTM đều có chung một tính chất, đó là nhận ký thác tiền gửi của các chủ
thể trong nền kinh tế để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các
dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
1.1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Hoạt động huy động vốn.
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Thông qua
nghiệp vụ này, các ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền. Ngân hàng huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như:
nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán…Ngoài ra, Ngân hàng còn phát
hành thêm chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, vay các Ngân hàng khác…
* Hoạt động sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh
nghiệp, vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối
cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập thì các Ngân hàng phải biết sử dụng và
khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và chủ yếu trong hoạt động sử
dụng vốn, đem lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM. Các Ngân hàng dùng
nguồn vốn đã huy động được để cho vay, từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở chênh

Mẫn Văn Kiệm

3

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
lệch chi phí đầu vào và đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này, các Ngân hàng
không những đã thực hiện được vai trò của mình thông qua việc mở rộng vốn
đầu tư, gia tăng sản phẩm, cải thiện đời sống nhân dân, mà còn có ý nghĩa rất
lớn đến đời sống kinh tế – xã hội, thông qua các hoạt động tài trợ cho các
ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông nghiệp… trong nền kinh tế.
Ngoài hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu trong việc sử dụng vốn,
các NHTM còn thực hiện hoạt động đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, kinh
doanh chứng khoán trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng, giảm chi phí huy động vốn và sử dụng vốn, vừa góp
phần điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
* Hoạt động khác.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi như:
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Hoạt động này
góp phần làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán, và
đồng thời làm tăng nguồn vốn để mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng,
thể hiện trên số dư có của tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều
loại dịch vụ như: dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản, vốn của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư vấn, …
Nói chung, hoạt động của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Cụ thể, hoạt động huy động vốn quyết định quy mô, phạm vi hoạt động cho

vay của Ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng và nó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở nguồn
vốn được huy động... Mỗi hoạt động của Ngân hàng đều là tiền đề, điều kiện
để duy trì và phát triển các hoạt động khác, và cũng dựa vào hoạt động khác
để phát triển, mở rộng phạm vi cho chính mình. Tuy nhiên, trong các hoạt
động của Ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng quyết
định kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Mẫn Văn Kiệm

4

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng.
1.1.2.1 Khái niệm.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác)
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ
chức kinh tế và cá nhân, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách
hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo lãnh hay chiết khấu…
1.1.2.2 Phân loại.
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau, tuỳ thuộc mục đích nghiên
cứu khác nhau. Thông thường được phân loại dựa theo một số tiêu thức sau:
Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng).
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa hết sức quan trọng

đối với Ngân hàng vì thời gian liên quan trực tiếp đến tính an toàn hay mức
độ rủi ro và khả năng sinh lợi của các khoản tín dụng, bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại
tín dụng này được dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ cho xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng mới các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng,…
Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như dự trữ hàng hoá, mua nguyên vật liệu,
Mẫn Văn Kiệm

5

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất. Tín dụng lưu động thường được sử dụng
để cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Tín dụng vốn cố định: Loại tín dụng được dùng để hình thành vốn để
mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất,
xây dựng các công trình mới phục vụ sản xuất. Thời hạn cho vay đối với loại
tín dụng này là trung và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: loại tín dụng dành cho các

doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Hình thức tín dụng dành cho cá nhân, hộ gia đình
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ, vật dụng… phục vụ quá
trình sinh hoạt. Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc
bán chịu hàng hoá.
Phân loại căn cứ theo tài sản đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, hoạt động cấp tín dụng chỉ
dựa trên uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực, khả năng
tài chính mạnh, khách hàng truyền thống ngân hàng có thể cấp tín dụng mà
không cần đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung hay tài sản khác đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp cho
đối tượng khách hàng cần phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo
lãnh của bên thứ ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng
kinh doanh trên những lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ
pháp lý ràng buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay của mình,
tăng khả năng thu hồi lại được vốn.
Phân loại theo hình thức.
Tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.

Mẫn Văn Kiệm

6

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
- Chiết khấu thương phiếu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách

hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập mà Ngân
hàng được hưởng. Phần Ngân hàng được hưởng coi như là lãi suất xác định
trước mà chủ thương phiếu phải trả, Ngân hàng tuy ứng trước tiền cho khách
hàng song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
- Cho vay: là việc Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời kèm
theo một bản cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không có khả năng thực
hiện các nghĩa vụ đó. Ở đây, Ngân hàng không phải xuất tiền ra để thực hiện
mà Ngân hàng cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để sinh lợi.
- Cho thuê: là việc Ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và cho khách
hàng thuê lại theo những thoả thuận nhất định, sau đó khách hàng phải hoàn
trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
* Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Hoạt động chính của Ngân hàng
thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80% thu nhập cho Ngân
hàng. Việc tập trung và phân phối tín dụng đó góp phần điều hoà vốn trong
toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Như vậy tín dụng
Ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi
trường kinh doanh ổn định.
* Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải
cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể
Mẫn Văn Kiệm


7

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
mở rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn
nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn...
Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là quan trọng nhất vì nếu có vốn
doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Để
có vốn doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở các nguồn khác nhau... nhưng những
hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Vì vậy thường thì các doanh
nghiệp tìm đến các Ngân hàng bởi vì Ngân hàng là một trong những nguồn
vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp
nhỏ. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội, có vai trò quyết định
trong quá trình tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế.
* Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng
vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của
doanh nghiệp.
* Tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại thiếu vốn tạm thời
hoặc thiếu vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng Ngân
hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này. Trong quá

trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được nguồn tiết
kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu
vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều sử
dụng tín dụng Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mẫn Văn Kiệm

8

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
* Công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh
tế mũi nhọn.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Tín dụng là
một công cụ điều tiết vĩ mô giúp Nhà nước điều chỉnh kinh tế giữa các vùng,
các nghành, các lĩnh vực khác nhau. Thông qua tín dụng Ngân hàng tạo điều
kiện thuận lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế,
các ngành kinh tế của các vùng khác nhau thông qua các chính sách hỗ trợ về
tín dụng để từ đó đạt mục tiêu phát triển kinh tế của cả nước trong từng giai
đoạn. Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế tạo cho nước ta thế và lực
mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước.
* Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện nền kinh tế "mở", tín dụng đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền các nền kinh tế với nhau. Việc giữa các Ngân
hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc quan hệ kinh
doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Nói một cách
khác, tín dụng Ngân hàng đã góp phần giúp doanh nghiệp trong nước từng
bước tiếp cận thị trường quốc tế, đổi mới công nghệ và mẫu mã sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tại các thị trường quốc tế.
1.1.3 Những quy định trong hoạt động tín dụng.
1.1.3.1 Nguyên tắc cho vay.:
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu
đảm bảo cho Ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Ngân hàng
chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau:
* Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử đụng đúng mục đích thì khách hàng
mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích
Mẫn Văn Kiệm

9

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
dự kiến, do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho Ngân hàng.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khản năng khách
hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
* Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của
Ngân hàng là “ đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán
kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.
1.1.3.2 Điều kiện vay vốn:
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của Ngân hàng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng

đáp ứng được yêu cầu do Ngân hàng đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm:
* Có đủ năng lực pháp lý: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật.
* Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín
dụng đã kí kết.
* Mục đích sự dụng vốn vay hợp pháp: Khách hàng không được vay
vốn để sự dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm.
* Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dich vụ khả thi, có
hiệu quả
* Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và theo
hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam
1.2 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng.
1.2.1 Rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2.1.1 Khái niệm.
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của NHTM.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro.
Mẫn Văn Kiệm

10

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh
trong Ngân hàng rủi ro cao hơn so với doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro mà NHTM thường gặp phải là:

*Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn.
* Rủi ro lãi suất: Là rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất.
* Rủi ro thanh toán: Là rủi ro ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu
thanh toán toàn bộ hay một phần trong hiện tại, tương lai, hay các nhu cầu
thanh toán đột xuất.
* Rủi ro hối đoái: Là rủi ro xảy ra do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Nguyên nhân là do sự mất cân bằng về trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng.
* Rủi ro khác: là rủi ro mà Ngân hàng khó kiểm soát, khó đánh giá.
- Rủi ro môi trường
- Rủi ro công nghệ
- Rủi ro hoạt động
- Rủi ro quốc gia
- Rủi ro pháp lý…
1.2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế
và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn.
- Do thông tin tín dụng không đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn
không toàn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ.
Điều đó dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay,
cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng nói chung và của cán bộ
tín dụng nói riêng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng Ngân hàng thiếu năng lực xử
lý các thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản vay. Nên việc đánh giá
Mẫn Văn Kiệm

11


CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính
khả thi mà vẫn cho vay.
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay
có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với Ngân hàng khác để đạt được tỷ
trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng
Ngân hàng đó bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu
chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng...nhằm lôi kéo khách hàng.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên.
Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng
cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động sai sót,
không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ Ngân hàng. Cán bộ
Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như:
thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, cho vay khống, cho vay
thiếu tài sản đảm bảo, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, trình độ kinh
doanh kém, năng lực quản lý yếu không cải tiến quy trình công nghệ, không
thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất
ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp
không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
- Khách hàng gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản. Doanh
nghiệp có thể nộp báo cáo tài chính không chính xác, cố ý đưa ra số liệu sai
sự thật, phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của đơn vị. Lợi dụng khe hở về giấy tờ sở hữu tài sản, doanh nghiệp có

thể đem thế chấp một tài sản ở nhiều Ngân hàng khác nhau.
- Sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng phương án đã nêu nên không trả được nợ đúng hạn hoặc
Mẫn Văn Kiệm

12

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
không trả được nợ. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để
mua sắm tài sản cố định và bất động sản.
- Khách hàng có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn cố tình không trả nợ
Ngân hàng hoặc lừa đảo ngân hàng rồi bỏ trốn.
- Doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh bạn hàng của doanh nghiệp
gặp rủi ro thì Ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ đúng hạn.
* Nguyên nhân khác.
- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do
nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không
thể ứng phó kịp.
- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn
tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Do sự biến động về chính trị xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn
cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.

- Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nước dành cho các NHTM
khác nhau.
- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình
phát triển đất nước.
1.2.1.4 Dấu hiệu nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro.
Mất an toàn trong cho vay thường ẩn chứa trong các khoản cho vay có
vấn đề. Do vậy việc nhận biết nguy cơ, tình trạng mất an toàn trong cho vay
thông qua các dấu hiệu trong các khoản vay là hết sức quan trọng. Dựa trên
những yếu tố cấu thành và những yếu tố có liên quan đến các chủ thể trong
quan hệ vay – trả giữa Ngân hàng và người vay, cũng như những biến động có
Mẫn Văn Kiệm

13

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
thể của những yếu tố đó, có thể nhận biết được mức độ an toàn trong các
khoản cho vay.
Các dấu hiệu để nhận biết cũng như đánh giá một khoản tín dụng có
rủi ro được chia thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân
hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho Ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng:
-

Khó khăn trong thanh toán lương.


- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản
tiền gửi.
-

Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.

- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau.
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán
nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ cả gốc và lãi.
- Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Phương thức tài chính:
- Sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất như thường xuyên sử
dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả.
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
Mẫn Văn Kiệm

14

CQ 45/15.04



Luận văn tốt nghiệp
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của
khách hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản
trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
+) Được hoạch định bởi hội đồng quản trị hoặc giám đốc điều
hành ít hay không có kinh nghiệm. Hội đồng quản trị hay giám đốc điều hành
các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật.
+) Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông hay chủ nợ.
+) Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
+) Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, hay có hành động nhất
thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
-

Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.

- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những
người quản lý không thuộc gia đình, cho thành viên gia đình chưa được đào
tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương những vị trí then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm mối quan hệ tranh
chấp giữa hội đồng quản trị và giám đốc điều hành với các cổ đông khác, với
chính quyền địa phương, nhân viên, người đi vay, khách hàng chính…
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý.
Nhóm 3: Nhóm liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh:
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: sẵn sàng bỏ nhiều chi phí để có

được hợp đồng lớn…
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh
bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
Mẫn Văn Kiệm

15

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
- Các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi
trên thị trường không đúng lúc…
Nhóm 4: Dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ thuật và thương mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu, mất nhà
cung ứng hay khách hàng lớn..
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước như chính sách thuế, điều
kiện thành lập và hoạt động..
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa, thay thế.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ giảm sút….
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp
các báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
+) Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
+) Khả năng tiền mặt giảm.
+) Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
+) Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.

+) Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
+) Lượng hàng hoá tăng nhanh hơn doanh số bán.
+) Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con
nợ được kéo dài.
+) Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.
+) Không hạch toán đúng tài sản cố định.
+) Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
+) Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.
…..

Mẫn Văn Kiệm

16

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó còn có những dấu hiệu mà bằng mắt thường các cán bộ tín
dụng cũng có thể nhận biết được như:
+) Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ kinh doanh của khách
hàng.
+) Sự xuống cấp của nơi kinh doanh.
+) Nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
Có rất nhiều dấu hiệu để các nhân viên tín dụng nhận biết trong quá
trình phân tích tín dụng. Mỗi dấu hiệu là một yếu tố, đóng góp vào quyết định
cuối cùng cho vay hay từ chối cho vay. Nhưng trong đó chậm thanh toán
khoản cho vay là dấu hiệu rõ ràng và ý nghĩa nhất.
1.2.2 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân
hàng nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra không
chỉ gây hậu quả nặng nề đồi với Ngân hàng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng
tới toàn bộ nên kinh tế.
* Đối với bản thân Ngân hàng.
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”.
Thực tế đó chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại
lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh
chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn
phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ
làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm. Thu nhập giảm làm cho
việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng
thanh toán. Rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng
gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi
tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt
của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp
bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó
Mẫn Văn Kiệm

17

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm sút tất
nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.

* Đối với người đi vay.
Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn vốn Ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn
đầu tư và mở rộng qui mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình
sản xuất có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Đối với chủ thể kinh doanh
gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi nguồn vốn cho vay từ Ngân hàng đó và gần
như không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy
tín trong khả năng trả nợ.
* Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên
quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của
Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương
nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể
có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách
khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm
ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà
còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển
của toàn xã hội.

Mẫn Văn Kiệm

18

CQ 45/15.04



Luận văn tốt nghiệp
1.3 Chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng.
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
 Chỉ tiêu định tính
* Tuân thủ các quy định pháp lý về cho vay.
Quy định pháp lý về cho vay là các quy định điều chỉnh quan hệ phát
sinh giữa các chủ thể khi tham gia hoạt động cho vay của Ngân hàng. Các quy
định này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay của ngân hàng vì nó quy
định tính chất quy mô phạm vi giao dịch trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng, nó có vai trò rất lớn đối với trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
- Quy định về nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn
- Quy định về lãi suất
- Quy định về giới hạn cho vay
- Quy định về hạn chế cho vay
- Quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay
- Quy định về phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
* Kết cấu dư nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng có thể xác định mức độ rủi ro tín dụng
của Ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số
doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một
hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có mức độ rủi ro lớn do tập trung vốn
nhiều. Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành
nghề, thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan đến khách
hàng, thị trường của Ngân hàng và của khách hàng thì có thể đánh giá được
mức độ rủi ro tín dụng là cao hay thấp.
 Chỉ tiêu định lượng.
* Tỷ lệ Nợ nhóm 2,3,4,5 / Tổng dư nợ tín dụng.
Theo quy định tại Điều 6 QĐ 493/2005 và QĐ 18/2007 của NHNN:

- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Mẫn Văn Kiệm

19

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo nợ đã cơ cấu
lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5.
Tỷ lệ nợ nhóm
2,3,4,5(%)

Mẫn Văn Kiệm

=

Nợ nhóm2,3,4,5
Tổng dư nợ tín dụng

20

x 100

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ này phản ảnh mức độ cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng
có khả năng hoản trả thấp. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng
của Ngân hàng kém, Ngân hàng phải xem xét, đánh giá lại các khoản cho vay
của mình, đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả
năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
* Tỷ lệ nợ xấu.
Nợ xấu
x 100

Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại
Tỷ lệ nợ xấu(%)

=

Điều 6 hoặc Điều 7 QĐ 493/2005 và QĐ 18/2007 của NHNN. Tỷ lệ này dùng
để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu phản ánh các khoản cho vay của
Ngân hàng được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc
và lãi.
* Tỷ lệ nợ xấu ròng.
Tỷ lệ nợ xấu ròng(%)

=

Nợ xấu - DPRR tín dụng

x 100
Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ dự

phòng rủi ro tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của Ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ mất vốn.
Đây là tỷ lệ của những khoản nợ có khả năng mất vốn vì vậy để đảm
bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng thì cần phải trích lập quĩ dự phòng rủi
ro cho những khoản vay thuộc nhóm này và phải luôn chú ý để tỷ lệ này ở
mức thấp nhất có thể để tránh RRTD.
Dư nợ mất vốn
Tỷ lệ nợ mất vốn =
x 100%

Tổng dư nợ
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng.
Mỗi khoản tín dụng luôn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau bao
gồm cả những yếu tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng của khoản tín
dụng đó và những yếu tố có tiêu cực, làm giảm chất lượng tín dụng và ảnh
hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy, việc phân tích, tìm hiểu các yếu
Mẫn Văn Kiệm

21

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
tố đó là hết sức cần thiết đối với mỗi Ngân hàng để từ đó phát huy những mặt
tích cực đồng thời có những biện pháp làm giảm những mặt tiêu cực.
Nhìn chung, có các nhân tố chính sau ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng mà chúng ta cần quan tâm bao gồm:
 Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng thương mại.
a. Chiến lược phát triển của Ngân hàng.
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Ngân
hàng, một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của xã hội và năng lực của bản thân Ngân hàng sẽ bảo đảm cho việc
chọn lựa hướng đi đúng trong quá trình cấp tín dụng của Ngân hàng.
Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với các Ngân hàng có quy mô
nhỏ, vốn ít, lượng thông tin nắm bắt ở mức độ hạn chế… một chiến lược sai
lầm sẽ không còn cơ hội cho Ngân hàng có thể khắc phục lại được ngay, nó
ảnh hưởng lâu dài tới các hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tiếp theo..
b. Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, nó mang tính chất

sống còn đối với bất kỳ NHTM nào. Chính sách tín dụng đóng vai trò then
chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, kỹ
thuật quản lý rủi ro tín dụng…Vì vậy, chính sách tín dụng trong mỗi giai đoạn
phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, có mục
tiêu, định hướng cụ thể. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo điều kiện cho
Ngân hàng sử dụng tối ưu hoá các nguồn lực của mình một cách an toàn, nâng
cao tối đa chất lượng của các khoản tín dụng.
c. Thông tin tín dụng.
Trong giai đoạn hiện nay bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào thông tin
luôn chiếm một vị trí quan trọng, là phần không thể thiếu được trong quá trình
hoạt động của xã hội. Thông tin tín dụng cũng vậy, nó đóng góp một phần
không nhỏ cho mọi thành công của bất kỳ một NHTM nào. Nhờ có thông tin

Mẫn Văn Kiệm

22

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
tín dụng mà NHTM có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến
các khoản cho vay, giảm thiểu được các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
d. Công tác tổ chức của Ngân hàng thương mại.
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được bố trí, sắp xếp một cách khoa
học, tận dụng một cách tối đa thế mạnh của từng cá nhân, tạo ra sự liên kết
chặt chẽ giữa các bộ phận… sẽ là cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, nắm bắt cơ hội kinh doanh, quản lý chặt chẽ và
an toàn nguồn vốn của mình.
e. Chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại.

Đối với Ngân hàng, con người là nhân tố không thể thay thế được cho
dù các yếu tố khác dù có hoàn thiện đến đâu, con người là nhân tố chính, nhân
tố cốt lõi quyết định hiệu quả mọi hoạt động. Con người là bộ mặt, hình ảnh
của Ngân hàng tạo dựng lên thương hiệu cho Ngân hàng. Ngày nay, sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng càng đòi hỏi chất lượng của đội ngũ cán
bộ Ngân hàng cả về đạo đức lẫn nghiệp vụ chuyên môn.
f. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Đây là một trong những hoạt động chính của các Ngân hàng, nó được
tiến hành một các thường xuyên, liên tục nhằm duy trì hoạt động của Ngân
hàng diễn ra một cách an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động cấp tín dụng, quá
trình kiểm tra, thẩm định chặt chẽ các khoản tín dụng sẽ hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra, nâng cao chất lượng các khoản tín
dụng của Ngân hàng và đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng.
 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
a. Năng lực, trình độ quản lý của các doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp là yếu tố quyết định hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có nguồn nhân lực với
trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong quản lý nguồn vốn đi vay là điều kiện
cần thiết để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản tín dụng cho Ngân hàng.
Mẫn Văn Kiệm

23

CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
b. Đạo đức của người đi vay.
Khi đáp ứng mọi điều kiện đưa ra của Ngân hàng khách hàng mới được

Ngân hàng cung ứng một khoản tín dụng. Tuy nhiên, sau khi đã được nhận
vốn khách hàng không thực hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng mà sử
dụng vốn sai mục đích hoặc khách hàng chây ỳ trả nợ khi đã đến hạn. Rủi ro
đạo đức xảy ra làm giảm chất lượng các khoản tín dụng, ảnh hưởng tới nguồn
vốn và thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy, công tác thẩm định và quản lý chặt
chẽ các khoản tín dụng là hết sức cần thiết nó đảm bảo hạn chế được các rủi
ro có thể xảy ra trong đó có cả rủi ro về đạo đức.
c. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp.
Đây là đặc điểm đầu tiên mà các Ngân hàng cần quan tâm trước khi
tiến hành cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động
hay đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm, thường xuyên có sự biến động như bất
động sản, chứng khoán… thì thu nhập đạt được thường cao nhưng mức độ rủi
ro lớn nên tác động mạnh tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
 Các nhân tố khác.
a. Môi trường kinh tế vĩ mô.
Một sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước làm ảnh hưởng
tới quá trình hoạt động cũng như thu nhập của các doanh nghiệp đi vay. Nếu
đó là một tác động tích cực làm hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều thuận
lợi và doanh nghiệp sẽ thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản vay Ngân hàng.
Tuy nhiên, một tác động không tốt tác động làm giảm nguồn thu nhập của
doanh nghiệp, sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngày nay,
nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, do đó tác động của những biến động nền kinh tế thế giới vào nền kinh tế
nước ta là liên tục và rất mạnh mẽ. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm sẽ bị tác động đầu tiên, trong đó
hoạt động liên quan đến tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn nhất.
b. Chính sách pháp luật của nhà nước.
Mẫn Văn Kiệm

24


CQ 45/15.04


Luận văn tốt nghiệp
Mỗi giai đoạn khác nhau chính sách pháp luật của nhà nước luôn có sự
thay đổi, các chính sách của nhà nước đặc biệt là của NHTW có liên quan tới
hoạt động của các NHTM như chính sách về lãi suất, chính sách dự trữ bắt
buộc, chính sách về ngoại hối…có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
nền kinh tế nói chung và của các NHTM hay các doanh nghiệp nói riêng. Mỗi
chính sách đều có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nghiệp vụ cung
ứng tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng của mình.
c. Các yếu tố bất khả kháng.
Đây là các yếu tố tác động tới Ngân hàng mà không thể dự đoán được
trước khi nào có thể xảy ra như thiên tai, bão lũ, hoả hoạn,… các tác động này
hầu như đều là các tác động tiêu cực. Khi xảy ra chúng làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn có thể dẫn tới
phá sản, ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả các khoản nợ làm giảm sút chất
lượng của các khoản tín dụng. Đây là điều mà cả Ngân hàng và khách hàng
đều không muốn.

Mẫn Văn Kiệm

25

CQ 45/15.04


×