Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng cho vay tại Ngân hàng công thương Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.45 KB, 52 trang )

CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại.
1.1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng ra đời là thành quả tất yếu trong quá trình phát triển của nền
sản xuất lưu thông hàng hóa. Ngân hàng được hình thành và phát triển qua
một quá trình lâu dài với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, đã có nhiều
định nghĩa khác nhau khi nói về ngân hang theo chức năng, nhiệm vụ, vai trò
hay các dịch vụ mà nó cung cấp cho nền kinh tế. Theo luật của các tổ chức tín
dụng thì ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hang chính sách, ngân hàng hợp tác
và các loại hình ngân hàng khác. Hay một cách ngắn gọn thì ngân hàng là một
loại định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong các
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của
nền kinh tế. Các hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm.
- Hoạt động huy động vốn:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn giữ vai trò chủ đạo
đặc biệt là với doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ như ngân hàng thì
vốn chủ sở hữu chỉ là rất nhỏ không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Vì vậy
huy động vốn là hoạt động nền tảng tạo cơ sở cho các hoạt động khác của
Ngân hàng được tiến hành. Ngân hàng với tư cách là người đi vay huy động
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay… trong đó nguồn tiền gửi là nguồn
vốn quan trọng và chủ yếu của các NHTM.


- Hoạt động sử dụng vốn:
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng thực hiện các nghiệp
1


vụ nhằm mục tiêu an toàn, khả năng thanh toán và sinh lời. Một phần vốn
được các NHTM thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng
Trung ương, dự trữ thanh toán nhằm đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh. Đồng thời các ngân hàng cũng tiến hành các hoạt động cho vay
vốn, đầu tư, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính… nhằm
mục tiêu sinh lời. Trong đó hoạt động cho vay đem lại nguồn thu chủ yếu của
các ngân hàng thương mại.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM.
Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo thuận lợi
cho khách hàng, góp phần gia tăng lợi nhuận cũng như phát triển các hoạt
động ngân hàng. Ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện
các dịch vụ thanh toán trong nước và nước ngoài, thực hiện các dịch vụ thu
chi hộ tổ chức thanh toán trong và ngoài nước, tổ chức thanh toán lien ngân
hàng.
- Các hoạt động khác.
Ngoài các hoạt động trên các NHTM còn thực hiện các hoạt động khác
như góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, kinh
doanh vàng và ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, tham gia thị trường tiền tệ
kinh doanh chứng khoán, cung ứng các dịch vụ như tư vấn tài chính, tiền tệ
bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá…
1.1.2 Những quy định pháp lý trong cho vay.
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại:
a) Khái niệm:
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia

(người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện
theo thời gian đã thỏa thuận. Theo quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN về quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng thì cho vay là một hình thức
tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo khái niệm trên về hoạt động cho vay có thể nhận thấy hoạt động
cho vay có 3 đặc điểm sau:
2


- Cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Nghĩa là
người cho vay chỉ cho vay khi tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng lượng vốn
vay đúng mục đích, có hiệu qủa có khả năng hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Sự tin tưởng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt
động cho vay của ngân hàng.
- Cho vay là chuyển quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất
định- khoảng thời gian này được xác định phù hợp cho khách hàng và cả ngân
hàng dựa theo một tiêu chí như chu kỳ sản xuất kinh doanh, quá trình thu hồi
vốn của khách hàng, khả năng cân đối nguồn vốn của ngân hàng…
- Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị theo nguyên
tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là quá trình chuyển quyền sử dụng
chứ không phải chuyển quyền sở hữu. Nguyên tắc này xuất phát từ việc
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động cá nhân, tổ chức
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nên sau một thời gian thì ngân hàng phải hoàn
trả cho người gửi, đồng thời để sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi đó ngân hàng
phải trả một phần phí cho người gửi. Đối với người cho vay cũng vậy, họ phải
hoàn trả cả gốc và lãi sau khoảng thời gian sử dụng.
b) Phân loại cho vay:

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau ( cso nhiều loại
tín dụng khác nhau). Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc điểm
kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng
có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau
của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng , cần thiết phải phân
loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay thích hợp và nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy
nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
Theo thời hạn cho vay gồm:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạnc ho vay dưới 12 tháng, được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiết
ngắn hạn của cá nhân.
3


- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm, chủ
yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị,công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới, quy
mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: thời gian cho vay trên 5 năm, được cung cấp để đáp
ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà máy, công trình, nhà ở các thiết bị,
phương tiên vận tải có quy mô lớn.
Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm:
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản.
Cầm cố thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay
của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được

cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: khách hàng vay dùng
chính tài sản hình thành từ vốn vay để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ 3: bên thứ 3 (gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ.
- Cho vay không bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: ngân hàng căn cứ vào uy
tín, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng, phương án sử dụng vốn
vay của khách hàng có hiệu qủa , khả thi để quyết định cho vay.
Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ 3: bên thứ 3 ( bên bảo lãnh)
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay
cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ khách hàng vay không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Cho vay không có tài sản bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ: Tổ
chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của khách
hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đạc
biệt,chương trình kinh tế trọng điểm cảu Nhà nước, chương trình kinh tế- xã
hội và đối với một số khách hàng thuộc diện chính sách tín dụng ưu đãi về
điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ.
4


Theo cách thức cho vay vốn:
- Cho vay trực tiếp: là hình thức ngân hàng trực tiếp cho khách hàng
vay vốn thông qua hồ sơ xin vay mà khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ
ngân hàng để thỏa thuận các vấn đề có liên quan.

- Cho vay gián tiếp: cho vay thông qua các tổ chức trung gian như các
tổ, đội, nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh… mục đích chủ yếu
là tạo điều kiện cho các hộ nông dân,các hộ nghèo, học sinh, sinh viên.. có
điều kiện về tài chính để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc
sống.
Theo phương thức cho vay gồm:
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau đối với
cùng một khách hàng. Áp dụng với những khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên, mỗi món vay được tách biệt nhau, thành hồ sơ tín dụng khác
nhau.
- Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Hạn mức tín dụng là
số dư tối đa mà có thể được tính cho cả kỳ gốc hoặc cuối kỳ
- Cho vay theo dự án đầu tư: các khách hàng có dự án phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.. nếu có hiệu quả kinh tế, tính khả thi thì có thể đề
nghị ngân hàng cho vay để hỗ trợ về vốn.
Mức cho vay= Tổng nhu cầu của dự án- Vốn tự có của chủ dự án tham
gia- Vốn khác( nếu có).
- Cho vay thấu chi: thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay chi vượt số dư tiền gửi thanh toán của mình đến giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Áp dụng cho vay các khách hàng có
độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và có kỳ thu nhập ngắn hoặc trong trường
hợp khách hàng đặc biệt khó khăn hoặc đặc biệt thuận lợi. Khách hàng phải
chịu mức lãi suất thấu chi.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng, ngân hàng cùng cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng trong
đó một tổ chức tín dụng là đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thương được áp

5


dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết bảo
đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Khách hàng không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu cầu,
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của các hạn mức tín
dụng dự phòng.
Các tiêu thức phân loại khác như:
- Theo quy mô khoản vay, gồm cho vay với quy mô lớn, quy mô vừa và
quy mô nhỏ.
- Theo mục đích sủ dụng vốn gồm cho vay công nghiệp, cho vay nông
nghiệp, cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại…
- Theo đối tượng khách hàng vay vốn gồm cho vay cá nhân, cho vay
doanh nghiệp, cho vay các tổ chức chính trị xã hội.
1.1.2.2 Những quy định pháp lý.
a) Nguyên tắc cho vay.
Để đảm bảo hoạt động cho vay có hiệu quả thì quá trình cho vay phải
đảm bảo nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và
lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận với
ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định của ngân
hàng cấp trên. Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng đúng mục đích thì
khách hàng mới thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo dự
kiến và có thể thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hang. Nguyên tắc này nhằm hạn
chế rủi ro đạo đức, rủi ro mất vốn.
- Khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Thời hạn

hoàn trả vốn và lãi được ghi rõ trong hợp đồng. Đây là điều kiện duy trì hợp
vốn tín dụng và là điều kiện để ngân hàng tồn tại phát triển.
Việc thực hiện tốt các nguyên tắc cho vay là cơ sở đảm bảo cho hoạt
động cho vay cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả.
b) Điều kiện cho vay.
Nhằm đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trên cũng như đảm bảo khoản
cho vay có khả năng thu hồi, đem lại hiệu quả thì khách hàng vay vốn cần
6


đảm bảo những quy định về điều kiện vay vốn. Cụ thể là:
- Điều kiện pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn phải
có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật. Do mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác
nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ thể cho từng loai khách hang là
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.. sao cho phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành.
- Khách hàng có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo
hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khả năng tài chính của khách hàng được thể
hiện qua mức độ vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh;
khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi. Đây là điều
kiện nhằm hạn chế rui rro đạo đức, nâng cao khả năng chống đỡ rủi ro và tăng
khả năng trả nợ của khách hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp nghĩa là khách hàng không được
vay vốn để sử dụng cho mục đích mà pháp luật cấm như mua sắm, chi phí
hình thành các tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi
để thanh toán chi phí cho các giao dịch mà pháp luật cấm, đồng thời hoạt
động phải phù hợp với giấy phép kinh doanh. Đây là điều kiện để xem xét
khoản vay có hiệu quả hay không và là cơ sở để ngân hàng kiểm soát trong
quá trình vay vốn.

- Có dựa án kinh doanh, phương án kinh doanh, sản xuất khả thi và có
hiệu quả. Phương án sản xuất kinh doanh là mục tiêu có hiệu quả là cơ sở tạo
ra nguồn trả nợ cho khoản vay ngân hàng vì vậy đây là căn cứ đánh giá tình
hình thực tiễn, hợp lý của nhu cầu vay và đánh giá nguồn trả nợ cũng như khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Thực tiễn các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định. Điều kiện
này nhằm nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay,
là nguồn trả nợ thứ hai và là cơ sở nâng cao uy tín tín dụng
c) Thời hạn cho vay
Sau khi xem xét các điều kiện của khách hàng đã đảm bảo, cũng như
nguồn vốn cho vay của ngân hàng còn phù hợp thì ngân hàng sẽ quyết định
cho vay và xác định thời hạn vay cụ thể cho mỗi khách hàng. Trên cơ sở nhu
cầu về thời gian vay vốn của khách hàng, chu kỳ hoạt động, khả năng trả nợ
của khách hàng, thời gian hoàn vốn của từng dự án cũng như khả năng cân
7


đối nguồn vốn của ngân hàng thì các ngân hàng sẽ xác định thời hạn cho vay
hợp lý đối với từng khách hàng cụ thể. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian
được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết
nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng. Thời gian cho vay bao gồm thời hạn ân hạn và
thời gian trả nợ.
- Thời gian ân hạn là khoảng thời gian từ ngày khách hang nhận tiền
vay lần đầu cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên. Thời gian
ân hạn có thể gồm thời kỳ giải ngân và thời kỳ ưu đãi.
- Thời gian trả nợ là khoảng thời gina được tính từ ngày bắt đầu của kỳ
trả nợ đầu tiên cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng. Thời gian trả nợ có thể
được chia ra các kỳ hạn trả nợ khác nhau gọi là kỳ hạn trả nợ.
Việc xác định thời hạn cho vay hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với cả

ngân hàng và khách hàng vay vốn. Đối với khách hàng, thời hạn cho vay hợp
lý giúp khách hàng có đủ thời gian thu hồi vốn từ hoạt động sản xuất kinh
doanh để hoàn trả vốn cho ngân hàng, tránh hiện tượng sử dụng vốn sai mục
đích do thời hạn sử dụng vốn quá dài, không gây áp lực trả nợ đối với khách
hàng. Đối với ngân hàng, thời hạn hợp lý giúp ngân hàng có khả năng thu hồi
vốn, tránh sự mất cân đối về thời hạn cho vay và huy động vốn, làm giảm khả
năng thanh khoản hay tạo rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn.
d) Quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là những công việc cần được tiến hành từ khi nhận
hồ sơ tín dụng đến khi thanh lý hợp đồng vay vốn. Mỗi ngân hàng có một quy
trình cho vay phù hợp với đặc trưng của mỗi ngân hàng, khả năng quản lý,
khu vực, đối tượng khách hàng… Quy trình cho vay thường bao gồm:
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn.
- Phê duyệt khoản vay
- Ký hợp đồng, giao nhận giấy tờ và tài sản.
- Giải ngân
- Kiểm tra, giám sát khoản vay
- Thu nợ và xử lý những phát sinh
- Thanh lý hợp đồng.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay thì các bước cua rquas
8


trình cần được thực hiện theo đúng trình tự, cẩn thận, chính xác. Đặc biệt đối
với khâu thẩm định các điều kiện vay vốn cần sự đúng đắn, cẩn thận để giảm
thiểu rủi ro mất vốn đồng thời cũng phải giám sát chặt chẽ khoản vay trước,
sau khi giải ngân sử dụng vốn để phát hiện kịp thời các tình huống xảy ra.
1.1.2.3 Bảo đảm vay.
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả

trong hoạt động cho vay, tránh rủi ro đổ vỡ đối với từng ngân hàng và hệ
thống các tổ chức tín dụng, pháp luật cho vay các nước đều có những quy
định nhằm đảm bảo an toàn trong cho vay, trong đó chú trọng các vấn đề về
nguyên tắc cho vay có hiệu quả, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, các
biện pháp đảm bảo trong cho vay, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm
tra việc sử dụng vốn vay.
- Điều kiện và biện pháp hàng đầu để đảm bảo sự ổn định của ngân
hàng là hoạt động cho vay lành mạnh, có hiệu quả. Để thực hiện được điều
này, các ngân hàng phải thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn
trả của người xin vay trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng vốn vay,
việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở khách hàng có đầy đủ điều kiện được
vay theo đúng quy định. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện cho vay đều đưa
đến rủi ro tín dụng.
- Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng có vai trò quan trọng trong
việc thực hiện cho vay bởi nó quy định giới hạn cho vay của ngân hàng đối
với mỗi khách hàng, mỗi lĩnh vực kinh doanh. Thông qua các hạn chế cho
vay, ngân hàng hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng,
một số ngành, lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó tránh được rủi ro ngành và thực
hiện phân tán rủi ro tín dụng.
- Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể áp dụng riêng lẻ hoặc phối
hợp sử dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản ( như phần 1.1.1.2b)
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ( như phần 1.1.1.2b).

9



1.2 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ
CHO VAY.
1.2.1 Hiệu quả cho vay.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể là ngân hàng, khách
hàng đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay
có ý nghĩa không chỉ đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với khách hàng
và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, hiệu quả cho vay cũng được xem xét ở cả ba
phương diện: khách hàng, ngân hàng và từ phía nền kinh tế.
- Về phía khách hàng, hiệu quả khoản vay được đánh giá ở góc độ; thỏa
mãn nhu cầu vốn của khách hàng cả về số lượng và thời hạn, được cung ứng
kịp thời với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân và thời gian trả nợ hợp lý
đồng thời thủ tục cho vay vốn nhanh gọn, thuận lợi với chi phí thấp.
- Về phía ngân hàng, hiệu quả khoản vay được thể hiện ở mức độ an
toàn, nguồn vốn cho vay sử dụng đúng mục đích, thu hồi vốn và thời hạn các
khoản vay phù hợp với quy mô, kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng đồng
thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí thấp.
- Về phía nền kinh tế, hiệu quả khoản vay được đánh giá ở góc độ góp
phần phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm,
khai thác tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp
phần thực hiện các chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Hiệu quả hoạt động cho vay đạt được phải dung hòa lợi ích của khách
hàng, ngân hàng và nền kinh tế xã hội. Đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng không làm ảnh hưởng tới chi phí khoản vay, ảnh hưởng tới lợi ích của
khách hàng đồng thời đảm bảo mục tiêu và sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
Đánh giá hiệu quả cho vay giữ vai trò quan trọng vì hiệu qủa cho vay
biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tự đánh
giá khả năng của mình giúp ngân hàng có biện pháp, quyết định hợp lý nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh đáp ứng mục tiêu an toàn và sinh lời của ngân
hàng. Có hai nhóm chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu quả cho vay là nhóm chỉ

tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính.
Thể hiện ở việc đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay
hợp lý theo quy định của ngân hàng nhà nước cũng như quy định của mỗi
10


ngân hang… Các chỉ tiêu định tính được xem xét đến bao gồm:
- Sự thỏa mãn của khách hang với dịch vụ cho vay của ngân hàng, cụ
thể như sự hợp lý về lãi suất, khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng trong nhu
cầu vay vốn của khách hàng, thời gian và thủ tục xin vay nhanh chóng, thái
độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, sự thỏa mãn này tạo nên sự tín nhiệm,
tin tưởng đối với hoạt đông của ngân hàng.
- Tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, điều kiện cho vay nhằm phòng
ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn, khả năng thanh khoản và sinh lời của ngân
hàng.
- Quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ là điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng xác định khoản vay tốt và quản lý hiệu quả, tránh rủi ro mất vốn, phát
hiện kịp thời và có biện pháp xử lý đối với những phát sinh xảy ra trong quá
trình cho vay.
- Thời hạn các khoản cho vay phù hợp với thời gian huy động vốn.
Nguồn vốn cho vay chủ yếu là nguồn huy động từ nền kinh tế với số lượng
và thời hạn khác nhau. Đảm bảo phù hợp giữa thời gian huy động và thời gian
cho vay là đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh
khỏi rủi ro.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng và năng lực quản lý điều hành
hoạt động tín dụng đáp ứng được yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Đây là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động cho vay vì cán bộ tín dụng
là người thẩm định chất lượng khoản vay, xem xét và đưa ra thời gian cho vay
giám sát và trực tiếp theo dõi khoản vay cho tới lúc thu hồi.

- Đảm bảo chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể
đó có thể là chính sách mở rộng hay hạn chế tín dụng nhằm đạt được mục tiêu
đã định. Chính sách cho vay lien quan đến hạn mức tín dụng của từng khách
hàng, kỳ hạn, lãi suất, chi phí của khoản vay..
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tài trợ của ngân hàng. Hiệu quả cho vay của
ngân hàng là tốt khi ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu
cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để đảm bảo điều đó, ngân hàng cần có hệ
thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín dụng của khách hàng trong từng
thời kỳ một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác từ đó để có kế hoạch huy
động, tìm kiếm nguồn cho phù hợp.
- Sự đóng góp của hoạt động cho vay vào quá trình phát triển chung
11


của nền kinh tế, góp phần phát triển các thành phần kinh tế trong nước,
khuyến khích phát triển các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có hiệu quả
nhằm thu hút nguồn lực nhàn rỗi, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.
Ngoài các chỉ tiêu định tính thì hiệu quả hoạt động cho vay còn được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng sau:
a) Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay.
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn cho vay của ngân
hàng đối với nền kinh tế trong một thời kỳ. Con số này phản ánh quy mô và
xu hướng của hoạt động cho vay của ngân hàng trong năm là mở rộng hay thu
hẹp. So sánh doanh số cho vay giữa các năm để thấy xu hướng hoạt động cho
vay của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Doanh số thu nợ phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng trong một
thời kỳ. Cần so sánh với các chỉ tiêu khác như doanh thu cho vay, dư nợ để
đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả và sát sao với các khoản

nợ hay không.
- Tổng dư nợ: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cấp cho nền kinh
tế tại một thời điểm hay phản ánh quy mô tại một thời điểm cụ thể của ngân
hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Tổng dư nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng thấp, không thu
hút được khách hàng, không mở rộng hoạt động cho vay. Tuy nhiên, tổng dư
nợ cao cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, thu hồi nợ.
- Hệ số sử dụng vốn: đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn huy
động của ngân hàng để cho vay, được xác định bằng công thức tổng dư nợ
cho vay trên tổng nguồn vốn huy động. Nếu hệ số này quá cao thì lượng vốn
ngân hàng đang cho vay là cao, ngân hàng cần chú ý đến khả năng thanh toán.
Ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng là thấp so với nguồn vốn
huy động, ngân hàng cần tăng cường cho vay hoặc giảm bớt lượng vốn huy
động tránh tình trạng thừa vốn làm tăng chi phí.
- Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ: các chỉ tiêu này
phản ánh mức độ tăng trưởng của hoạt động cho vay là nhanh hay chậm. Để
đánh giá chính xác thì cần xem xét con số tuyệt đối của doanh số cho vay, thu
nợ, dư nợ và so sánh tốc độ tăng của tổng dư nợ với tốc độ tăng của nguồn
12


vốn cũng như khả năng kiểm soát của ngân hàng để đảm bảo ngân hàng tăng
trưởng nhưng vẫn đảm bảo an toàn về nguồn vốn và khả năng thanh khoản
của mình.
- Khả năng duy trì và mở rộng thị phần: đây là chỉ tiêu phản ánh khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Chỉ tiêu này được đánh giá
thông qua: phần trăm thị phần trên thị trường, khả năng duy trì khách hàng
quen, khả năng tiếp cận và mở rộng khách hàng mới. Khách hàng là vấn dề
sống còn đối với bất kỳ ngân hàng nào, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Vì vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua khả

năng duy trì khách hàng quen, tạo niềm tin và thu hút đối với khách hàng mới
nhằm đảm bảo và nâng cao lượng khách hàng hàng năm đồng thời nâng cao
tỷ lệ giao dịch với ngân hàng về hoạt động cho vay cũng như các dịch vụ khác
của ngân hàng.
Quy mô cho vay là chỉ tiêu đầu tiên phản ánh trực tiếp về hoạt động
cho vay của ngân hàng mà chúng ta có thể nhìn nhận rõ nhất. Nếu chỉ xem xét
chỉ tiêu quy mô cho vay thì sẽ không có kết luận chính xác vì tăng quy mô
cho vay sẽ tăng quy mô sinh lời nhưng đồng thời cũng tăng rủi ro mất vốn, rủi
ro về tính thanh khoản, mức độ quản lý phức tạp hơn… Vì vậy để đánh giá
hiệu quả cho vay thì cần phải xem xét nhiều chỉ tiêu khác.
b) Nhóm chỉ tiêu an toàn.
- Tỷ lệ nợ có vấn đề bao gồm.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ từng nhóm nợ/ Nợ xấu
Các chỉ tiêu đo lường chất lượng các khoản vay. Đây là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Ví dụ, tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng càng lớn, gây tác động xấu
đến kết quả hoạt động cho vay cũng như các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng. Đồng thời, nợ quá hạn cao ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi
ro lớn sẽ làm giảm nguồn vốn cho vay từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
vốn của ngân hàng.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ Tổng dư nợ: Tỷ lệ này phản ánh khả năng
bù đắp rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tỷ lệ này càng cao ngân hàng càng
13


nhanh chóng ổn định hoạt động của mình khi có rủi ro xảy ra nhưng nếu trích
lập dự phòng quá cao lại giảm khả năng cho vay cảu ngân hàng từ đó giảm lợi

nhuận. Vì vậy cần xem xét để có tỷ lệ trích lập hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả cho vay.
- Tỷ lệ phân tán rủi ro: chỉ tiêu này được đánh giá trên các phương tiện
sau:
+ Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay vốn.
+ Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu tín dung theo lĩnh vực hoạt động.
+ Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Chỉ tiêu này được xem xét đánh giá phù hợp theo từng thời kỳ khác
nhau, đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của từng nghành, địa phương và mục
tiêu hoạt động của mỗi ngân hàng.
c/ Nhóm chỉ tiêu về thu nhập bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động cho vay: phản ánh thu nhập do hoạt động cho
vay mang lại, cụ thể là lãi cho vay. Nâng cao hiệu quả cho vay không chỉ là an
toàn vốn mà còn nhằm gia tăng thu nhập từ hoạt động này. Theo xu hướng
phát triển, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay có xu hướng giảm nhưng
vẫn tăng về số tuyệt đối. Cần so sánh với một số chỉ tiêu khác để có kết luận
chính xác.
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng thu nhập: phản ánh mức
thu nhập của hoạt động cho vay trong tổng thu nhập của ngân hàng hay chính
là hiệu quả của hoạt động cho vay trong tổng các hoạt động của ngân hàng
đem lại.
- Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay/ Tổng dư nợ cho vay: phản ánh
hiệu quả thực tế của hoạt động cho vay đem lại cho NH.
Tóm lại, khi sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá
hiệu quả cho vay của ngân hàng thì cần xem xét trong từng điều kiện kinh té
xã hội và tình hình cụ thể của ngân hàng để có kết luận chính xác.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao gồm các
nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.

1.2.3.1 Các hân tố khách quan bao gồm:
* Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
14


- Nền kinh tế chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như suy
thoái khủng hoảng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,…. cũng như tình hình nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tất cả những yếu tố nay đều tác dụng
đến chính xác hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế ổn định
và phát triển, cạnh tranh lành mạnh, tỷ lệ lạm phát hợp lý sẽ tác động tích cực
đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả cho
vay. Ngược lại, trong tình hình kinh tế say thoái, lạm phát cao, giá cả bất ổn
định thi sẽ tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng như nguồn vốn vay, lãi xuất….
- Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật, các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện…đây là cơ sở pháp lý cho hoạt động của ngân hàng
hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong nền kinh tế. Môi trường pháp lý đồng
bộ, rõ rang và thống nhất giữa các văn bản sẽ tạo điều kiện thuận lưoij cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân và hoạt động của hệ
thống các ngân hàng, tránh sự áp dụng chồng chéo, không đúng thủ tục phiền
hà… ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
- Môi trường tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hạn… cũng ảnh hưởng
tới hiệu quả cho vay của ngân hàng. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngân hàng, ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ, thu hồi vốn, hay hoạt động của ngân hàng.
- Các nhân tố rủi ro hệ thống hay rủi ro chung: như rủi ro thị trường, rủi
ro lãi suất… đây là những nhân tố ảnh hưởng chung đến toàn bộ nền kinh tế,
không kiểm soát được, mức độ ảnh hưởng của nó đến tưng ngân hàng khác
nhau.
Nhóm nhân tố về khách hàng:

- Đặc điểm, tính chất của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanhcuar
từng khách hàng như quy mô vốn đầu tư, nhu cầu của thị trường, vòng quay
vốn, tính thời vụ, chịu ảnh hưởng của thời tiết… Mỗi khách hàng, mỗi ngành
nghề đều có những đặc trưng, tính chất hoạt đổng riêng, tất cả những nhân tố
tạo nên sự khác biệt giữa các khoản vy như về thời gian và quy mô vốn vay,
thời gian giải ngân, thu hồi vốn.. Chính vì vậy nó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động cho vay của ngân hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh và năng lực quản lý của khách hàng.
Phương án sản xuất kinh doanh là nguồn vốn trả nợ của khách hàng. Một
15


phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả sẽ tạo ra lợi nhuận, nguồn trả
nợ cho khoản vay của ngân hàng, giảm rủi ro trong việc thu hồi nợ và ngược
lại. Đồng thời khả năng quản lý của khách hàng cũng là nhân tố quyết định
đến sự thành công của dự án, phương án sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận cho khách hàng và nguồn trả nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro kinh doanh: bất kỳ lĩnh vực nào cũng tiềm ẩn những rủi ro có
thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan đem lại. Khi ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng vay thì rủi ro trong kinh doanh của khách hàng sẽ đe
dọa đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, hay ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động cho vay của ngân hàng.
- Rủi ro liên quan đến đạo đức của khách hàng: khách hàng cố tình vi
phạm cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích khác, cố tình
chây lỳ không thanh toán nợ…
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thì
các nhân tố chủ quan cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng: đay là yếu tố cơ bản cho hoạt

động của bất cứ một tổ chức doanh nghiệp không riêng gì ngân hàng, là điều
kiện để làm việc vì thế nó ảnh hưởng tới hiệu quả của công việc. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại nhơ trụ sở, pgongf dao dịch, trang thiết bị,
hệ thống máy tính hiện đại… giúp nâng cao hiệu quả làm việc đồng thời qóp
phần tăng độ tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
- Khả năng quản lý là nhân tố quyết định sự thành công của ngân hàng.
Với khả năng quản lý tốt, ngân hàng sẽ xác định được hướng đi đúng đắn,
phù hợp trong từng thời kỳ, đưa ra các phương án tối ưu nhằm phát triển hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Một chính sách tín dụng phù hợp
với điều kiện của nền kinh tế cũng như điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng sẽ
là động lực giúp ngân hàng phát triển.
- Chất lượng phục vụ: đây là nhân tố tác động đến tâm lý khách hàng,
nó thể hiện ở thái độ phục vụ, mức độ đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, thỏa mãn lợi ích của khách hàng như lượng vốn được
vay, lãi suất, thủ tục vay, cách thức giải ngân… Nhân tố này góp phần giữu
16


khách hàng và thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
- Chất lượng của cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng là người đóng vai trò
quan trọng trong quá trình cho vay, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng,
kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn cũng như
các điều kiện khác liên quan đến khách hàng như tình hình tài chính, tài sản
bảo đảm, hoạt động kinh doanh…từ đó đi đến quyết định cho vay hay không.
Vì vậy, cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh
vực kinh tế- xã hội sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của

ngân hàng bao gồm cả các nhân tố chủ quan và khách quan, việc tìm hiểu các
nhân tố này giúp ngân hàng nhìn nhận ra những ưu điểm để tiếp tục phát huy
và khắc phục những thiếu sót nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay,
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động cho vay không đơn thuần là một hoạt động kinh doanh và
đem lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa lớn đối với
những chủ thể có nhu cầu, đang thiếu hụt về vốn cũng như có ý nghĩa với toàn
bộ nền kinh tế. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là vấn đề cần
được quan tâm, xem xét, tìm hiểu và nắm vững mức độ ảnh hưởng cũng như
xu hướng tác động để hoạt động cho vay thực sự đem lại hiệu quả cho khách
hàng, nền kinh tế và chính ngân hàng.
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.
NHTM là nhữn định chế trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi và hoàn trả, đầu tư cho vay, cung cấp dịch vụ ngân hàng… Hoạt
động ngân hàng với những đặc trưng cơ bản như thế nên chịu tác động của
nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý điều hành
vĩ mô và vi mô. Mà các yếu tố này có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện
của nền kinh tế. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hóa như hiện nay, hoạt động cho vay ngày càng gia tăng và có thể đối mặt với
nhiều rủi ro. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững của NH đã và đang là nhiệm vụ cấp bách đối với
ngân hàng đồng thời cũng là sự cần thiết đối với khách hàng vay vốn và toàn
17


bộ nền kinh tế.
1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, sử dụng nguồn vốn huy động
nhàn rỗi từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Vì vậy, nâng cao hiệu

quả cho vay là điều kiện để ngân hàng bảo toàn, mở rộng vốn và tài sản của
mình cũng như lượng tài sản huy động từ nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
có và là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của Nh, đồng thời cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả cho vay là hoạt
động cần thiết nhằm tạo điều kiện để NH tăng cường uy tín của mình, duy trì
khả năng thanh toán, đảm bảo sự phát triển ổn định, mục tiêu an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng.
- Khi nâng cao hiệu quả cho vay, chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là
nguồn nhân lực trong lĩnh vực tín dụng theo đó sẽ được củng cố và nâng cao,
kiến thức chuyên môn nghiêoj vụ, kiến thức xã hội của cán bộ tín dụng sẽ
được nâng lên nhờ các chính sách đào tạo, sự trau dồi kinh nghiệm và lòng
say mê nghề nghiệp.
1.3.2 Đối với khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng
giữa khách hàng với ngân hàng. Quá trình vay vốn thực hiện tốt các nguyên
tắc và điều kiện đặt ra, cả hai bên đều thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của
mình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, thỏa mãn nhu cầu vốn của
doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi cần thiết của các doanh nghiệp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp. Ngân hàng với tư cách là đối tác và là nguồn cung ứng vốn cho
các doanh nghiệp, bù đắp các thiếu hụt về tài chính theo đúng thời gian và số
lượng vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách thuận lợi, có hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả cho vay còn là điều kiện để củng cố chế độ hoạch
toán kế toán của doanh nghiệp theo yêu cầu và sự tư vấn của ngân hàng.
1.3.3 Đối với nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài
chính, ổn định tiền tệ. Ngân hàng hoạt động theo hình thức đi vay và cho vay

18


vì thế hiệu quả của hoạt động cho vay không chỉ tác động đến lợi ích của bản
thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới lợi ích của người gửi tiền từ đó tác
động đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, sự đổ bể của một
khoản tín dụng có thể ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của chính ngân
hàng đó và có thể tạo ra phản ứng dây truyền ảnh hưởng tới sự ổn định của
toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vì vậy nâng cao hiệu qau cho vay sẽ góp phần
ổn định tình hình tài chính, tiền tệ, tạo điều kiện phát triển cho nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả cho vay tạo điều kiện cho sự phát triển của các
ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh tế. Thật vậy, ngân hàng với tư cách là đối
tác của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, hoạt
động cho vay của ngân hàng sẽ hỗ trợ tài chính cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy hiệu quả hoạt động cho vay sẽ có tác động
đến hoạt động, sự phát triển của các doanh nghiệp có liên quan.
- Sự tăng trưởng, hiệu quả của hoạt động cho vay là điều kiện cho sự
phát triển vững chắc của nền kinh tế, nó ảnh hưởng tới mức cung tiền cũng
như việc thực thi các chính sách lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các chính
sách khác của nhà nước. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống,
giá cả, công ăn việc làm của người lao động.
Như vậy, nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề cần thiết trong hoạt động
của ngân hàng. Nó có ý nghĩa không chỉ riêng ngân hàng mà còn có ý nghĩa
đối với các chủ thể kinh tế và toàn bộ nền kinh tế xã hội.

19


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI .
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP công thương chi nhánh Tây Hà Nội.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội được thành lập
ngày 01/01/2006 theo quyết định số 054/ QĐ-HĐQT-NHCT ban ngày
24/02/2006 của hội đồng quản trị ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Cầu Diễn thuộc ngân hàng Công Thương
Cầu Giấy với tên ngân hàng Công Thương Cầu Diễn, sau đổi tên thành ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội. Ngân hàngTMCP Công
Thương chi nhánh Tây Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - một trong bốn ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt
Nam hiện nay.
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội có trụ sở đặt tại
72A đường Hồ Tùng Mậu, thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.
Là chi nhánh cấp một của ngân hàngTMCP Công Thương Việt Nam,
ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội được tổ chức hoạt
động theo đúng luật tín dụng và quy chế hoạt động của ngân hàng Nhà Nước
và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Theo quyết định số 054/ QĐ-HĐQT-NHCT ban ngày 24/02/2006 của
hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam,
ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội là đơn vị trực thuộc
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, là đơn vị đại diện
pháp nhân có con dấu riêng , trực tiếp kinh doanh và hạch toán nội bộ, tổ
chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàngTMCP Công Thương chi nhánh
Tây Hà Nội


20


Biểu 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Tây Hà Nội.

Ban giám đốc

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

Phòng
kho
quỹ

Phòng
Kế
toán

Phòng
Kinh
doanh
tổng
hợp

Phòng
Khách

hàng

nhân

Phòng
Giao
dịch

Phòng
Tài trợ
thương
mại

Phòng
Kiểm
tra
kiểm
soát

Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động của NHCT chi nhánh Tây Hà Nội
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước ta, trong hơn 10 năm
qua NHCT Tây Hà Nội đã vượt qua những khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn
lên, phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo sát
sao của NHCT Việt Nam, NHNN Hà Nội. Phương châm phát triển là an toànhiệu quả - cạnh tranh. Chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định

cũng như mở rộng được các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng
lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông
thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa
nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình,
đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền.
21


Song song với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chú trọng
đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, thông qua việc khẳng định uy
tín của mình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là:
nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn không cao
so với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại khác hệ thống trên địa
bàn, đặc biệt là lãi suất huy động USD giảm tương đối so với lãi suất VNĐ,
nhưng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp tốt chính sách
khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều, đảm bảo được
cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh. Công tác
quản lý tiền gửi dân cư được chi nhánh
thực hiện nghiêm túc thông qua
công tác kiểm tra với nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục những sai sót,
đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi của dân cư và các giấy tờ quan
trọng, nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1.Theo đối tượng khách hàng

- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi khác
2.Theo nội và ngoại tệ:
- Tiền gửi VNĐ
- Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi
VNĐ)
Tổng cộng

2008
Số tiền
527
1052
0
115
4
425

2009
%

Số tiền

2010
%

Số tiền

%


33,4
66,6
0

643
1194
0

35
65
0

695
1318
0

34,5
65,5
0

73,1
26,9

1366
471

74,4
25,6

1519

494

75,5
24,5

157
183
2013
9
7
(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn- sử dụng vốn NTCT Tây Hà Nội)

2.1.3.2 Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác.
Cũng như mọi ngân hàng khác, NHCT Tây Hà Nội cũng thực hiện chức
năng chính của mình là đi huy động tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều
này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân
hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi
22


nhuận đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định
được điều quan trọng đó NHCT Tây Hà Nội đang từng bước mở rộng thị
phần và đối tượng cho vay, đang từng bước tăng tổng dư nợ.
Trong công tác đầu tư cho vay, với bối cảnh môi trường đầu tư hết sức
khó khăn, chi nhánh đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành
mạnh vững chắc. Đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát
các doanh nghiệp, phân tích kỹ những khó khăn, thuận lợi, dự đoán những
vấn đề có thể nảy sinh để hạn chế rủi ro, những đồng thời tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng. Quan trọng hơn là
đồng vốn ngân hàng thực hiện đúng chức năng: Góp phần thúc đẩy nền kinh

tế thủ đô phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơ cấu dư nợ các năm qua được thực hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ ( 2008 - 2010 ) tại NHCT Tây Hà Nội.
Đơn vị : Triệu đồng
2008
Số tiền
%

2009
Số tiền
%

2010
Số tiền
%

Ngắn hạn

413019

60,5

517358

64,2

569966

63,05


Trung và dài hạn
2.Phân theo TPKT

186700

31

275430

34,2

301742

33,4

22,

205578.

25.5

636673

70,43

0

2

74.5


267303

29,57

78,

600610.

0

8

CHỈ TIÊU
1.Phân theo kỳ hạn cho vay:

Kinh tế QD
Kinh tế ngoài QD

132572
470028

3. Phân theo loại tiền tệ:
VNĐ

279100

46,

575738


71,4

678502

75,05

Ngoại tệ(quy đổi)

323500

3

230451

28,6

225474

24,95

53,
7
Tổng cộng

602600

806189

903976


( Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn- sử dụng vốn NTCT Tây Hà Nội )

23


2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay tại NHCT Tây Hà Nội.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường mục tiêu lợi nhuận được đánh
giá là mục tiêu hàng đầu. Các tổ chức tín dụng cũng không loại trừ điều này,
trong đó hoạt động cho vay là những hoạt động đem lại nguồn thu chính cho
ngân hàng, do đó để đánh giá hiệu quả cho vay người ta cũng dùng lợi nhuận
như một thước đo chủ yếu.

24


Bảng 2.3: Tình hình thu lãi trong hoạt động cho vay NHCT Tây Hà Nội.
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu
93.351
118.894
128.885
Thu lãi từ hoạt động cho vay
35.453
46.272
62.814
Lãi cho vay ngắn hạn

27.362
32.398
39.765
Lãi sau thuế
16.924
3.781
24.132
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Tây Hà Nội )
Năm 2008 tổng doanh thu của ngân hàng là 93.351 trđồng trong đó lãi từ
hoạt động cho vay là 35.453 trđồng, chiếm 38% trong tổng doanh thu. Năm
2009 lãi từ hoạt động cho vay là 46.272 trđồng chiếm khoảng 40% trong tổng
doanh thu. Mặc dù lãi từ hoạt động cho vay năm 2009 tăng so với năm 2008
khoảng 30,5% nhưng về tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay so với tổng
doanh thu tăng rất nhỏ khoảng hơn 2% bởi vì ngân hàng mở rộng đầu tư vào
những lĩnh vực khác : liên doanh liên kết, đầu tư vào chứng khoán... Tình
hình doanh thu của cho vay ngắn hạn cũng tăng lên nhưng cũng không đáng
kể vì trong giai đoạn này ngân hàng mở rộng cho vay và đầu tư tín dụng dài
hạn. Trong năm 2010 mặc dù tổng doanh thu chỉ tăng khoảng 8% so với năm
2009 nhưng doanh thu từ hoạt động cho vay lại tăng khoảng 35,7%, bởi vì
trong giai đoạn này ngân hàng đã mở rộng cho vay, cho vay ngắn hạn cũng
được mở rộng điều này thể hiện ở doanh thu từ lãi cho vay ngắn hạn năm
2010 tăng 22,7% so với năm 2010. điều này cho thấy rằng nguồn thu lãi chủ
yếu là hoạt động cho vay xuất phát từ hoạt động thu lãi ngắn hạn, từ đó tạo
niềm tin chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHCT Tây Hà Nội là khá tốt và
được nâng cao qua các năm.
Tuy nhiên ngoài chỉ tiêu lợi nhuận thì để xem xét hiệu quả cho vay còn
cần xem xét nợ quá hạn bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng
không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn, nói cách khác làm giảm hiệu
quả cho vay của ngân hàng.


25


×