Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài thu hoạch BDTX : XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.3 KB, 15 trang )

TRƯỜNG THPT GIỒNG RIỀNG
TỔ TIN HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2018-2019
Họ tên GV viết thu hoạch: ................................
Tổ chuyên môn: ....................
Năm vào ngành giáo dục: ................
Nhiệm vụ được giao trong năm học: Giảng dạy bộ môn ...............
PHẦN I: CÁC CĂN CỨ HOÀN THÀNH BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN
- Căn cứ thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học
phổ thông;
- Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2012 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ
thông;
- Căn cứ thông tư số 27/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
trung học cơ sở, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
- Căn cứ Kế hoạch số 1136/SGDĐT-GDCN&đTBD ngày 25/05/2018 của
............................. về việc Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2018-2019;
- Căn cứ Kế hoạch số 115/KH-THPT ngày 10/07/2018 của trường ............................
về việc thực hiện công tác Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông năm học 2018-2019;
- Căn cứ theo Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019 của tổ
..........................;
- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2018-2019, tôi xin


báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau.
PHẦN II: KẾT QUẢ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
1) Nội dung 1: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học:
Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết như: Nghị quyết của Đảng, của Tỉnh ủy về
nhiệm vụ kinh tế xã hội, về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; Chỉ thị
nhiệm vụ năm học 2018-2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn bản chỉ đạo của Bộ,
Sở Giáo dục và Đào tạo.
Các chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2019.
Tự chấm điểm: 10đ
2) Nội dung 2: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa
phương theo năm học:
Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo
năm học:

1


Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên, các nội dung về đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của địa phương. Thực hiện nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo
của phòng GDTrH.
Tự chấm điểm: 10đ
3) Nội dung 3: Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo
viên
- Thời lượng: 60 tiết
CÁC MODULE ĐƯỢC CHỌN ĐỂ BỒI DƯỠNG LÀ:
3.1. MODULE 6: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THPT
1. Thúc đẩy động cơ học tập của học sinh trung học phổ thông.
2. Xây dựng bầu không khí học tập cho học sinh trung học phổ thông
3. Dạy học tích cực

Phát triển môi trường học tập là việc tạo ra các điều kiện thuận lợi từ bên ngoài để kích
thích các động cơ học tập của học sinh, thúc đẩy học sinh thực hiện hoạt động học tập của
bản thân nhằm hoàn thành mục tiêu học tập đã đề ra.
* Quá trình thực hiện:
Bước 1: Nghiên cứu kỹ các nội dung đã được chỉ ra trong module này.
Bước 2: Tham khảo, nắm các văn bản, nội quy quy định của ngành, sở, trường và tổ
chuyên môn về việc xây dựng môi trường học tập cho học sinh.
Bước 3: Lập kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch cá nhân, kế hoạch chủ nhiệm.
Bước 4: Thực hiện theo các kế hoạch đã đề ra.
Bước 5: Bổ sung, chỉnh lý các kế hoạch trong quá trình thực hiện và khi được cấp
trên nhắc nhở, góp ý.
* Kết quả:
Trong năm học vừa qua, dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của Ban Giám Hiệu nhà trường,
các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, bản thân tôi đã góp phần xây dựng môi trường học tập
cho học sinh trong nhà trường, đặc biệt ở những lớp tôi trực tiếp tham gia giảng dạy.
Từ đầu năm học, tôi đã xây dựng được kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch cá
nhân. Trong đó, tôi đã lựa chọn được các nội dung dạy học mà học sinh quan tâm và thấy
có lợi. Hơn nữa, tôi cũng đưa ra những mục tiêu cụ thể mà học sinh cần đạt trong quá trình
tham gia học tập cũng như kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập. Bên cạnh đó, tôi
cũng luôn có động thái tuyên dương các học sinh học tập tốt và có ý thức tốt. Đặc biệt đối
với bộ môn Tin học mà tôi đang giảng dạy, tôi rất chú trọng việc tận dụng khả năng sáng tạo
và tự biểu đạt của học sinh, cũng như luôn cố gắng đảm bảo cho học sinh được chủ động
bằng cách thường xuyên thay đổi hoạt động của học sinh. Ví dụ như khi giảng dạy các giờ
bài tập, tôi giao một bài toán định lượng và khuyến khích học sinh dùng nhiều phương pháp
khác nhau để giải bài toán nhằm tính sáng tạo khả năng vận dụng kiến thức, trình bày tốt
hơn cho học sinh. Các hoạt động đó không chỉ giúp các em tiếp nhận tri thức có hiệu quả,
tồn tại lâu dài trong trí nhớ của các em mà chúng còn tạo động lực mạnh mẽ cho học sinh
tiếp tục học tập.
Trong quá trình công tác, bản thân tôi cũng nhận thấy rằng việc xây dựng bầu không
khí học tập cho học sinh là vô cùng quan trọng. Do đó, tôi luôn cố gắng vươn lên trong

chuyên môn nghiệp vụ, luôn cố gắng để có trình độ vững vàng, có phương pháp giảng dạy
phù hợp với đối tượng học sinh. Đồng thời, bản thân tôi cũng cố gắng trau dồi các phẩm
chất đạo đức và kỹ năng sống, đồng thời cũng cố gắng quan tâm và giúp đỡ học sinh khi có
2


thể.
Đối với các lớp tôi tham gia giảng dạy, tôi thường có quy định chung về việc giữ trật
tự đầu giờ học và trong giờ học, về việc vào lớp đúng giờ và về phương thức phát biểu xây
dựng bài. Bên cạnh đó, đối với mỗi lớp học hoặc với mỗi đối tượng học sinh cụ thể, tôi có
thể sẽ có những nguyên tắc khác nhau để phù hợp với từng lớp và từng cá nhân học sinh.
Về vấn đề ra chỉ thị cho học sinh trong các hoạt động giáo dục và các hoạt động
khác, tôi luôn cố gắng nêu vấn đề một cách ngắn gọn, xúc tích nhất để học sinh có thể nắm
được và thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên.
Ngoài ra, với những hành vi sai phạm của học sinh, tôi cũng luôn có các biện pháp để
xử lý. Hầu hết các biện pháp đều dựa trên các nguyên tắc về việc sử dụng quyền uy giáo
viên, luôn nghiêm khắc nhưng hợp lý và công bằng.
Quan trọng hơn cả, trong quá trình giảng dạy, dù chưa áp dụng được triệt để song tôi
cũng luôn chú trọng vào phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Tôi
luôn hướng học sinh tiếp cận với nhận thức rằng tri thức không khép kín, phụ thuộc vào cá
nhân và môi trường xã hội trong học tập. Để làm được điều đó, tôi đã áp dụng phương pháp
dạy học theo hướng giải quyết vấn đề, định hướng hành động chiếm ưu thế. Trong đó, học
sinh có vai trò tích cực và tự điều khiển, còn giáo viên có nhiệm vụ đưa ra các tình huống có
vấn đề và chỉ dẫn các “công cụ" để giải quyết vấn đề. Giáo viên là người tư vấn và cùng tổ
chức quá trình học tập.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO
VIÊN SAU MODULE 6:
Kết quả đánh giá

Điểm tiếp thu Điểm vận dụng Tổng điểm

kiến thức
kiến thức
Module 16

Kết quả xếp loại của tổ chuyên môn
3.2. MODULE 31: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
1. Cấu trúc bản kế hoạch kế hoạch công tác chủ nhiệm
Theo nguyên tắc, cấu trúc nội dung bao giờ cũng phải tương xứng với nhiệm vụ công
tác, cho nên khó có một mẫu cấu trúc chung dành cho tất cả các lớp chủ nhiệm. Tuy nhiên,
trong mức độ nào đó, các nhiệm vụ công tác cơ bản của lớp chủ nhiệm trong trường THPT
cũng có rất nhiều công việc trùng nhau mà chỉ khác nhau về chi tiết.
Một cấu trúc kế hoạch cần phải được các yêu cầu sau: Đơn giản, rõ ràng, có liên hệ
bên trong một cách lôgic, cụ thể, không bỏ sót việc, giúp cho việc quản lý và thực thi rõ
ràng.
Cấu trúc nội dung bản kế hoạch công tác chủ nhiệm thông thường bao gồm 3
phần sau:
Phần 1: Phân tích, đánh giá tình hình của lớp chủ nhiệm, đặc điểm bên ngoài, bên trong
của lớp chủ nhiệm.
Phần này yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, đặc điểm năm học của trường, của lớp.
- Đặc điểm chủ quan (khó khăn – thuận lợi)
- Đặc điểm khách quan (cơ hội – thách thức)
Nguồn thông tin để xây dựng: Chỉ thị thực hiện kế hoạch năm học của Bộ, nhiệm vụ
năm học của Sở, kế hoạch năm học của trường, và đặc điểm riêng của lớp.
Phần 2: Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu trong năm học và các biện pháp thực
hiện.
3


Phần này yêu cầu viết mục tiêu thật cụ thể, chính xác, có thể đo được, quan sát và
đánh giá được; cụ thể hóa các mục tiêu thành các nhiệm vụ phải thực hiện.

* Xác định mục tiêu:
+ Mục tiêu chung: Khi xác định các mục tiêu chung cần trả lời các câu hỏi sau:
- Các mục tiêu này có phù hợp với các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của
lớp hay không?
- Các mục tiêu này có phản ánh các vấn đề chiến lược và ưu tiên của lớp chủ nhiệm,
của trường hay không?
- Các mục tiêu chung có định hướng rõ ràng cho các hoạt động hay không?
- Các mục tiêu chung có mang lại lâu dài hay không?
+ Mục tiêu cụ thể: Khi xác định mục tiêu cụ thể cần chú trọng tới kết quả cuối cùng, cụ
thể cần đạt và có thể đo được. Chú ý nguyên tắc: S – M – A – R – T.
S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu. Chỉ tiêu phải cụ thể, dễ hiểu vì nó định hướng cho các
hoạt động trong tương lai.
M – Measurble: Đo lường được. Chỉ tiêu này mà không đo lường được thì không biết
trong quá trình thực hiện có đạt được hay không.
A – Attainable: Vừa sức để có thể đạt được. Chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố
gắng, nhưng cũng đừng đặt chỉ tiêu cao quá mà không thể đạt nổi.
R – Result – Oriented: Định hướng kết quả. Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng
giữa khả năng thực hiện so với nguồn lực của lớp.
T – Time – bound: Giới hạn thời gian. Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành,
nếu không có sẽ bị trì hoãn. Thời gian hợp lý sẽ giúp hoạt động của lớp đạt được mục tiêu
cơ bản và các mục tiêu khác.
* Xác định các biện pháp thực hiện:
- Cần làm gì để đạt đến mục tiêu?
- Làm như thế nào?
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các biện pháp là gì?
- Những điều kiện, phương tiện, địa điểm và thời gian tiến hành các hoạt động?
Phần 3: Xác định các phương pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bao gồm:
- Tiêu chí đánh giá
- Hệ thống thông tin phản hồi
- Xây dựng các kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học, GVCN có thể sắp xếp

các hoạt động theo cách sau:
Nhận
Các
Chuẩn
xét
Ghi
hoạt
Thời gian
Phân công
bị điều
Kiểm tra
đánh
chú
động
kiện
giá
Người Người
Người
Thời
Tháng
Tuần
phụ
tham
tham
gian
trách
gia
gia
Thực tiễn cho thấy kế hoạch của GVCN dù được thiết kế một cách cẩn thận, có tính
đến những tiền đề và những điều kiện nhất định, song không tránh khỏi những hạn chế do

những biến động của thực tiễn đem lại. Do đó GVCN cần dựa vào các thông tin thu được,
đối chiếu với mục tiêu để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch một cách linh hoạt,
sáng tạo nhằm thực hiện tốt những mục tiêu giáo dục đề ra.
2. Tìm hiểu tập thể lớp, tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của từng học
sinh.
4


Đây là nhiệm vụ trọng tâm của GVCN lớp trong việc lập kế hoạch công tác lớp chủ
nhiệm nhằm tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục HS lớp chủ nhiệm được nhà trường
giao phó.
Người GVCN muốn thành công trong lập kế hoạch công tác chủ nhiệm nhằm tổ chức
hoạt động sư phạm của mình thì không thể giáo dục một cách chung chung, trừu tượng mà
phải có các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lý, nhân cách của
từng học sinh trong tập thể lớp.
Muốn như vậy, trước hết GVCN phải tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống
của từng HS. Cụ thể như:
- Nghiên cứu hồ sơ của HS
- Nghiên cứu các sản phẩm học tập và hoạt động của HS
- Quan sát những biểu hiện tích cực hay tiêu cực trong các hoạt động học tập, lao
động, thể thao, văn nghệ, vui chơi…hằng ngày
- Trao đổi, trò chuyện trực tiếp hoặc gián tiếp với HS, với cán bộ lớp, cán bộ Đoàn,
với giáo viên bộ môn về những nội dung cần tìm hiểu
- Thăm gia đình HS và trò chuyện với phụ huynh để hiểu hoàn cảnh và có biện pháp
giáo dục thích hợp
Nhờ các biện pháp đa dạng đó, GVCN lớp có thể thu lượm được một khối lượng lớn
thông tin về lớp chủ nhiệm của mình, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, phân tích, xử lý
những thông tin đó bằng nhiều hình thức khác nhau để từ đó có những nhận xét, đánh giá và
hiểu bản chất HS của mình. Cần ghi chép theo dõi tiến trình phát triển của các em dưới dạng
nhật ký công tác chủ nhiệm.

Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, người GVCN phải nhiệt tình với nghề, có lòng
nhân ái với HS và rất cần phải có phương pháp làm việc khoa học. Tính khoa học của công
tác giáo dục HS được biểu hiện dưới nhiều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác
kế hoạch hóa hoạt động giáo dục. Công tác của người GVCN lớp hết sức đa dạng và phong
phú. Họ không chỉ là người đưa ra những định hướng nội dung giáo dục của lớp một cách
đúng đắn, phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục mà còn là người tổ chức thực hiện, kiểm
tra, đôn đốc đánh giá hiệu quả đạt được của tập thể học và của bản thân. Với những đặc
điểm phức tạo đó, việc hoạch định một kế hoạch cụ thể trước khi tiến hành các hoạt động
được coi là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả giáo dục của GVCN lớp. Việc làm này vừa là trách
nhiệm, vừa là kết quả sáng tạo của mỗi GVCN, nó phản ánh rõ nét năng lực thiết kế và dự
đoán của họ trong công tác giáo dục. Đây là một phẩm chất cực kỳ cần thiết đối với người
làm công tác giáo dục.
3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Khi lập kế hoạch chủ nhiệm ứng với một giai đoạn, một nhiệm vụ nào đó của công
tác giáo dục người GVCN cần chú ý một số vần đề cơ bản sau:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường.
- Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục.
- Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của HS và tập thể HS.
- Những hoạt động của tổ chức Đoàn.
- Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương.
- Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục.
- Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều chỉnh
dự kiến.
- Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS.
Kế hoạch tuần: Mỗi tuần có 1 tiết sinh hoạt dưới cờ và một tiết sinh hoạt lớp.
- Sinh hoạt dưới cờ: Đây là thời điểm để GVCN thông báo kế hoạch tuần hoặc nhiệm
vụ trọng tâm dành cho 1 tháng do lãnh đạo nhà trường phổ biến như:
+ Chủ đề năm học, những nhiệm vụ trọng tâm, những việc học sinh cần làm đối với
tuần lễ, tháng đầu năm học.
5



+ Những việc mà học sinh cần phải làm trong tuần như vệ sinh lớp học, cách phòng
chống dịch cúm gia cầm, tuần lễ nước sạch, tuần lễ ATGT, tuần lễ ATTP…
- Kế hoạch sinh hoạt của lớp chủ nhiệm: Tiết này GVCN cần phải xây dựng giáo án.
Giáo án cần phải tập trung vào một số điểm sau đây
+ Tìm hiểu và ghi lại những nhận xét quan trọng của GV dạy lớp trong một tuần qua,
HS đã có những tiến bộ gì để biểu dương trên lớp.
+ Có những biểu hiện bất thường GVCN cần cảnh báo chung. Riêng đối với HS có
“vấn đề” như đánh nhau, vô lễ với GV thì phải làm việc riêng, tuyệt đối không làm cho HS
cảm thấy bị sỉ nhục trước lớp.
+ Những vấn đề chung cần phổ biến vào tiết chào cờ tuần sau. Tuy nhiên, bản kế
hoạch cần phải được định hướng dựa vào mục tiêu giảng dạy và giáo dục học sinh của cả
một cấp học.
+ Thu nhận những ý kiến của đồng nghiệp sau một tuần tham gia giảng dạy và giáo
dục HS.
+ Sử dụng bản kế hoạch của tuần lễ đầu tiên để tạo ra một khung tương tự như một
giáo án mẫu cho những tiết chủ nhiệm sau này. Vấn đề còn lại là điều chỉnh sao cho phù hợp
với nhiệm vụ của mooic tuần.
Tuy nhiên trong những tiết chủ nhiệm lớp, GV cũng nên dành thời gian để cho HS
thư giãn, thoải mái trong sự trật tự cho phép. Không nên để HS lúc nào cũng cảm thấy
GVCN chỉ biết truyền đạt mệnh lệnh chứ không biết chia sẻ với các em.
Để đơn giản hóa công tác chủ nhiệm lớp, GV cần biết sắp xếp thời gian riêng của
mình có chủ đích và có định hướng như:
+ Lập những mục tiêu cần phải làm sổ tay, nhớ đến đâu thì ghi đến đó như một sự
nhắc nhở thường xuyên đối với bản than.
+ Lập một danh sách những việc cần làm vào tiết chủ nhiệm hàng ngày trong tuần,
kể cả những việc nhỏ nhất.
+ Nên hạn chế sự chần chừ không dứt khoát và đặc biệt là chủ nghĩa cầu an khi làm
GVCN.

+ Tận dụng những khoảng thời gian trước và sau giờ lên lớp, thời gian chờ buổi họp
bắt đầu là GV có thể ghi những việc cần thiết vào giáo án hoặc sổ tay chủ nhiệm riêng của
mình.
+ GV không nên làm những việc mà HS của lớp có thể làm tốt thay cho mình.
4. Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Lập kế hoạch đối với nhiệm vụ giáo dục của GVCN lớp thường bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
- Thu thập và xử lý các dạng thông tin: Thu thập và xử lý các dạng thông tin có liên
quan tới nội dung hoạt động giáo dục như hệ thống mục tiêu giáo dục và dạy học của ngành,
của trường; các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; những đặc điểm về các mặt đạo
đức, học lực, xu hướng nghề nghiệp, hứng thú, sức khỏe của HS lớp mình chủ nhiệm;
những đặc điểm về hoàn cảnh gia đình HS, tập quán, phong tục và đặc điểm cộng đồng nơi
HS ở.
Các dạng thông tin cần thu thập để giúp người GVCN làm tốt công tác bao gồm:
- Tình hình chung của lớp chủ nhiệm:
+ Tổng số HS
+ Tổ chức cán bộ lớp
+ Tổ chức Đoàn TNCS HCM
+ Những thành viên tích cực trong lớp
+ Những HS có năng lực, HS có khả năng về VN, TDTT
+ Những HS có năng lực học tập yếu kém
+ Những HS cá biệt
+ Những HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
6


+ Những HS là con của cán bộ công chức …
- Tình hình khái quát của từng HS: Sơ yếu lý lịch.
- Về gia đình.
Tất cả những thông tin như trên chỉ được coi như những thông tin mẫu mang tính

chất tham khảo. Tùy thuộc vào mỗi hoàn cảnh những dạng thông tin cần thiết sẽ được bổ
sung một cách thích hợp, đồng thời sau khi thu thập cần tiến hành sàng lọc, phân loại, dự
kiến trước cách xử lý tương ứng phù hợp với những điều kiện khách quan, chủ quan, những
thuận lợi và khó khăn cụ thể của đối tượng giáo dục.
- Xác định đủ và chính xác các hoạt động giáo dục.
- Thiết lập mối quan hệ giữa hoạt động và thứ bậc ưu tiên của từng loại hoạt động.
- Dự kiến các tình huống có thể và hướng giải quyết tương ứng để bản kế hoạch có
tính khả thi, sát với điều kiện thực tế.
Người GVCN phải đặt ra các tình huống có thể xảy ra và dự kiến các câu trả lời.
Những tình huống đó có thể là:
+ Bản kế hoạch cần những yếu tố nào?
+ Những hoạt động nào cần được ưu tiên giải quyết trước?
+ Các lực lượng được sử dụng để thực thi các hoạt động?
+ Không gian và thời gian tiến hành hoạt động về mọi mặt giáo dục?
+ Sự biến thiên các yếu tố tham gia vào hoạt động và các giải pháp giải quyết tương
ứng?
- Bản kế hoạch có thể được soạn thảo theo một số hình thức sau:
Kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm tháng…năm học…
Hoạt động
Các hoạt
Biện pháp tổ
Tổ chức nhân
Địa điểm
Thời gian
chính
động cụ thể
chức
sự

Thiết lập kế hoạch chủ nhiệm lớp là công việc của người GVCN trước mỗi năm học,

hàng tháng, hàng tuần; thời gian của kế hoạch càng ngắn thì công việc được đặt ra càng phải
cụ thể, biện pháp giải quyết càng phải thiết thực rõ ràng. Chẳng hạn kế hoạch chủ nhiệm của
một tuần cần phải đề cập tới: nội dung hoạt động và những yêu cầu đặt ra đối với mỗi nội
dung, đối tượng tham gia, người điều hành hoạt động, các lực lượng hỗ trợ, thời gian, địa
điểm tiến hành, đánh giá hiệu quả.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO
VIÊN SAU MODULE 31:
Kết quả đánh giá

Điểm tiếp thu Điểm vận dụng Tổng điểm
kiến thức
kiến thức
Module 17

Kết quả xếp loại của tổ chuyên môn
3.3. MODULE 32: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
I. Những yêu cầu cơ bản của người giáo viên chủ nhiệm.
- Có phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức tốt.
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Có tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và các kĩ năng sư phạm.
- Biết xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện của lớp, có khả năng bồi dưỡng đội
ngũ tự quản cho học sinh, có năng lực dự báo sự phát triển nhân cách của học sinh.
- Có khả năng truyền đạt thông tin từ nhà trường đến học sinh. Có khả năng phối hợp
các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện tốt công tác giáo dục.
- Có khả năng đánh giá, nhận định kết quả rèn luyện của học sinh và phong trào hoạt
động của lớp.
7


- Nắm được đặc điểm, nguyện vọng của học sinh, ý kiến của cha mẹ học sinh.

- Gương mẫu có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực sư phạm, đặc biệt có tình yêu
thương học sinh, có sức thuyết phục đối với học sinh.
- Có điều kiện thuận lợi và sức khỏe tốt để đảm đương công việc.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm.
1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm.
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo
dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẻ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ
môn, Đoàn, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh
của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kĩ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại,
phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào
sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với BGH;
2. Giáo viên chủ nhiệm có những quyền sau đây.
- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
- Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỉ luật khi giải quyết
những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
- Được dự các lớp bồi dưỡng, Hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
- Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày;
- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo qui định khi làm chủ nhiệm lớp.
III. Những tiêu chí cơ bản của người giáo viên hiện nay.
- Là nhà sư phạm.
- Là nhà tổ chức.
- Là người biết đổi mới.
- Là người vững vàng về chuyên môn.
- Là huấn luyện viên trong quá trình học sinh học tập và phát triển nhân cách.
- Là người đồng hành với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
- Là thành viên tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.

- Là một thành viên của cộng đồng nhà trường.
- Là nhà nghiên cứu.
- Là thành viên của tổ.
IV. Giáo viên chủ nhiệm tạo động lực phát triển nhân cách học sinh.
1. Tạo môi trường làm việc tốt:
Tạo các qui định phù hợp, thái độ cởi mở, chia sẻ, thân thiện, tạo bầu không khí tâm
lý tốt đẹp.
2. Khen thưởng khi thấy xứng đáng:
- Tỏ ra rộng rãi khi khen ngợi thành tích của học sinh.
- Cảm ơn những nỗ lực của cá nhân học sinh.
- Ghi nhận những nhu cầu và đóng góp của cá nhân học sinh.
- Cố gắng cải thiện mối quan hệ, trao đổi thông tin từng học sinh.
3. Tăng tính tự chủ và tự kiểm soát cho học sinh.
V. Quy trình công việc của giáo viên chủ nhiệm.
1. Đầu năm.
a. Tiến hành điều tra cơ bản để nắm vững đặc điểm của học sinh lớp. Nội dung gồm:
- Họ tên học sinh, ngày và nơi sinh, quê quán, dân tộc, nữ dân tộc.
- Họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ cha mẹ học sinh.
- Kết quả 2 mặt giáo dục, khen thưởng và kĩ luật của năm học trước.
- Tình trạng sức khỏe: bệnh tật, khuyết tật.
8


- Năng khiếu, những chức vụ đã kinh qua…
b. Trên cơ sở điều tra cơ bản, GVCN hình thành tổ chức lớp.
- Bầu ban cán sự lớp, cán sự bộ môn, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng em và thường
xuyên theo dõi giúp đỡ các em hoàn thành nhiệm vụ.
c. Tổ chức cho học sinh học tập, thảo luận nội qui và các qui định khác của trường trên cơ
sở đó đưa các hoạt động của lớp sớm đi vào nề nếp ổn định.
d. Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, GVCN xây dựng kế hoạch, các chỉ tiêu toàn năm

học của lớp, cùng nhau bàn bạc biện pháp thực hiện.
e. Lập các sổ theo qui định:
- Sổ chủ nhiệm: theo mẫu chung.
- Sổ ghi nội dung các buổi sinh hoạt lớp: Sổ đầu bài, sổ sinh hoạt giờ CN, sổ ghi
điểm gọi tên, sổ theo dõi cho điểm lao động và đạo đức hàng tháng,sổ liên lạc giữa gia đình
và nhà trường, học bạ học sinh, cùng với thư viện tham gia vào việc cho mượn SGK, quản
lý danh sách học sinh mượn SGK, sổ theo dõi trực Cờ đỏ,…
f. Tham gia tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
g. Đề nghị nhà trường hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, nhận CSVC văn phòng phẩm.
2. Cuối học kì I.
a. Xếp loại 2 mặt giáo dục của học sinh.
b. Cung cấp số liệu cho bộ phận tổng hợp thi đua, xét thi đua lớp.
c. Báo kết quả học tập và rèn luyện học sinh cho PHHS biết thông qua buổi họp PHHS, liên
hệ phụ huynh.
3. Cuối năm học.
- Xếp 2 mặt giáo dục học sinh, xét duyệt kết quả học sinh.
- Phê học bạ học sinh.
- Tham gia việc trả sách cho thư viện.
- Cung cấp số liệu cho bộ phận thi đua.
- Báo kết quả học tập và rèn luyện học sinh cho PHHS biết thông qua buổi họp
PHHS, liên hệ phụ huynh.
- Bàn giao cho trường các loại hồ sơ cần thiết.
4. Sổ Chủ nhiệm.
- Căn cứ trên kế hoạch hàng tháng của trường, phối hợp chương trình của Đoàn
trường và tình hình cụ thể của lớp GVCN lên kế hoạch tháng của lớp và phổ biến đến học
sinh ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu tháng.
- Tổ chức học sinh thực hiện kế hoạch của lớp, thường xuyên theo dõi để biểu dương
những nhân tố tích cực, uốn nắn, động viên những hiện tượng tiêu cực.
- Sơ kết công tác trong tháng, biểu dương khen thưởng những học sinh và nhân tố
làm tốt, uốn nắn những học sinh và nhân tố chưa làm tốt. Cung cấp số liệu cho bộ phận thi

đua.
- Lên kế hoạch tuần của lớp, nhận thêm công việc của BGH (nếu có) để bàn bạc triển
khai trên lớp.
- Nhận phân công lao động, các công việc khác (nếu có)
5. Tiết sinh hoạt lớp:
- Kiểm điểm tình hình sinh hoạt trong tuần.
- GVCN phát biểu nhận xét và phổ biến kế hoạch tuần tới.
- Tổ chức học sinh hoạt động mang tính giáo dục bằng nhiều hình thức kể chuyện, đố
vui, hái hoa dân chủ, vấn đáp, hát cho nhau nghe… tạo bầu không khí vui tươi, thoải mái.
VI. Mối liên hệ công tác của GVCN với các tổ chức trong nhà trường.
1. Đối với đoàn trường.
- Thường xuyên liên hệ với đoàn để trao đổi về tình hình hoạt động, nắm được kế
hoạch của đoàn.
9


- Phát huy vai trò của đội cờ đỏ lớp, tạo điều kiện để các em hoạt động, đấu tranh với
những sai sót và những hiện tượng tiêu cực trong lớp.
2. Với phụ huynh lớp và hội phụ huynh trường.
- Tổ chức bầu PHHS có tâm huyết, tiêu biểu tham gia vào BCH hội phụ huynh học
sinh lớp.
- Thường xuyên liên hệ phối hợp với đại diện PHHS lớp, họp phụ huynh của những
học sinh cá biệt, chậm tiến để phối hợp giáo dục.
- Những trường hợp học sinh vi phạm bình thường GVCN tiếp xúc với phụ huynh có
thể qua điện thoại.
- Những trường hợp học sinh vi phạm nghiêm trọng, GVCN phải gặp trực tiếp PHHS
tại trường hoặc đến nhà để phối hợp giáo dục.
- Có kế hoạch đi thăm hoặc liên hệ bằng điện thoại những học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học lực yếu, kém; hạnh kiểm chưa tốt để phối hợp gia đình giáo dục các em.
3. Với giáo viên bộ môn.

- Thường xuyên liên hệ với giáo viên bộ môn để nắm tình hình học tập của học sinh
lớp mình.
- Bàn bạc với GVBM về biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém.
4. Với ban giám hiệu.
- Phản ánh kịp thời với BGH những ý kiến đề nghị của PHHS tình hình trường lớp.
- Đề nghị với BGH những việc làm tốt của học sinh trong lớp để động viên khen
thưởng và những hiện tượng tiêu cực quá tầm tay để giáo dục ngăn chặn.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO
VIÊN SAU MODULE 32:
Kết quả đánh giá

Điểm tiếp thu Điểm vận dụng Tổng điểm
kiến thức
kiến thức
Module 18

Kết quả xếp loại của tổ chuyên môn
3.4. MODULE 34: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
TRƯỜNG THPT
I. Vị trí, vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT
1. Vị trí, vai trò của HDGDNGLL ở trường THPT.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HDGDNGLL) là một bộ phận của quá trình
giáo dục ở nhà trường THPT. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
học văn hóa trên 1ớp. HDGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường
gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần
hình thành tình cảm, niềm tin đứng đắn ở HS, HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát
huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập và rèn luyện.
HĐGDNGLL vừa củng cổ, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kĩ năng
cơ bản của HS phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục và đòi hỏi của xã hội. Mặt khác,

HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng giáo dục, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Vị trí, vai trò của HDGDNGLL vào việc phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh.
Tính tích cực hoạt động là thành phần rất cơ bản trong cấu trúc của một nhân cách.
Tính tích cực đó chỉ có thể được nảy sinh và phát triển bằng sự tham gia trực tiếp của con
người vào hoạt động. Đối với HS, tính tích cực hoạt động là một trong những yêu cầu không
thể thiếu được của quá trình học tập và rèn luyện của các em. Tham gia vào hoạt động của
tập thể là cách tốt nhất để học sinh được rèn luyện tính tích cực. Chính vì vậy, nhà trường
cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau, tạo cho mọi HS có cơ hội đề rèn luyện tính tích cực
10


cho bản thân mình. HĐGDN GLL với các hình thức hoạt động khác nhau giữ vai trò rất
quan trọng trong việc phát huy tính tích cực hoạt động của HS. HĐGDNGLL với tính đa
dạng của nó sẽ thu hút HS tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động, tính đa dạng và phong
phú của HĐGDNGLL thể hiện rõ ở nội dung hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động,
các điều kiện thực hiện hoạt động, chính điều đó sẽ là một trong những yếu tố quan trọng
kích thích tính tích cực hoạt động của HS.
Để phát huy tính tích cực hoạt động của HS thì HĐGDNGLL giữ vai trò chủ chổt
trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường. Với đặc thù riêng của HĐGDNGLL, với chương
trình và quỹ thời gian trong chương trình HĐGDNGLL đã tạo nên những điều kiện thuận
lợi để HS rèn luyện tính tích cực hoạt động.
HĐGDNGLL có nhiệm vụ liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động. Trong mổi liên kết này, nhà trường giữ vai trò chủ
đạo điều phối các quan hệ, trong đó có quan hệ giữa HS với GV và với những lực lượng
giáo dục khác, chính những mối quan hệ này tạo ra tiền đề để HS phát huy tính tích cực hoạt
động, giúp các em có thêm kinh nghiệm trong việc tổ chức và điều khiển hoạt động. Có thể
coi đây là vai trò gián tiếp của HĐGDNGLL trong việc thức đẩy tính tích cực hoạt động của
HS.
3. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở trườngTHPT:

- Tăng cường hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị
tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp; có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; bước đầu có ý thức định hướng nghề nghiệp.
- Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng cơ bản đã có từ THCS để trên cơ sở đó tiếp tục phát
triển các năng lực chú yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao
tiếp, năng lực hoạt động chính trị-xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hợp tác...
- Biết tỏ thái độ đứng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm
về hành vi của bản thân: đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của
người khác, biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.
Như vậy, tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT phải đáp ứng ba mục tiêu trên, sao
cho HS thực sự trở thành chú thể tích cực, sáng tạo nhằm phát huy, phát triển tiềm năng của
các em.
4. Ý nghĩa của HĐGDNGLL ở trường THPT.
- HĐGDNGLL có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
- HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục ở trường THPT, là
con đường để phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách thế hệ trẻ
- HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết
với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình
cảm, niềm tin đứng đắn ở HS, HĐGDNGLL góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát
triển nhân cách cho các em.
- Với ý nghĩa như vậy, HĐGDNGLL thực sự là một bộ phận hữu cơ của hệ thống
hoạt động giáo dục ở trường THPT, HĐGDNGLL cùng với hoạt động dạy học trên lớp là
một quá trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
II. Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông
HĐGDNGLL rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức tổ chức hoạt động.
1. Nội dung HĐGDNGLL ở THPT tập trung vào 6 vấn đề lớn:
1. Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
3. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
5. Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp.
6. Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật; đói nghèo; giáo dục và phát triển;
11


dân số; môi trường; hoà bình, hợp tác giữa các dân tộc; thực hiện Công ước Liên hiệp quổc
về quyền trẻ em.
2. Nội dung HĐGDNGLL ờ trường THPT được cụ thể hoá thành 10 chủ đề giáo dục phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện học tập, rèn luyện của HS THPT trong 9 tháng của năm học
và 3 tháng hoạt động hè.
1. Chủ đề hoạt động tháng 9: Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Chủ đề hoat động tháng 10: Thanh niên với tinh bạn, tình yêu và gia đình.
3. Chủ đề hoạt động tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo.
4. Chủ đề hoạt động tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dụng và bảo vệ đất
nước, Tổ quốc.
5. Chủ đề hoạt động tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
6. Chủ đề hoạt động tháng 2: Thanh niên với lí tưởng cách mạng.
7. Chủ đề hoạt động tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
8. Chủ đề hoạt động tháng 4: Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác.
9. Chủ đề hoạt động tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ.
10. Chủ đề hoạt động hè (tháng 6, 7, 0): Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
Mỗi chủ đề giáo dục có mục tiêu, nội dung và hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp
với lứa tuổi HS ở từng khối lớp. Trong từng chủ đề hoạt động, các nội dung và hình thức
hoạt động cụ thể đuợc nêu ra luôn bám sát các yêu cầu của chủ đề hoạt động và nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của chủ đề.
III. Tìm hiểu phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục

1. Quan điểm cơ bản về đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT.
- Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT phải theo hướng phát
huy vai trò chủ thể của HS trong hoạt động. Điều đó có nghĩa là GV phải biết tổ chức đề HS
thực hiện vai trò của người quản lí, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động của tập thể.
HĐGDNGLL được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức
hoạt động và sau cùng là đánh giá kết quả hoạt động.
- Mỗi khâu của hoạt động có những yêu cầu riêng về nội dung hoạt động, cũng như
về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. Đổi mới nội dung hoạt động phải đi đôi với
đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động - một thành tố rất quan trọng của quá trình tổ chức
hoạt động cho HS. Ở đây, HS phải thực sự đuợc tham gia vào từng khâu của quá trình tổ
chức hoạt động. GV phải tạo điều kiện giúp các em phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh
hoạt trong mọi khâu của quá trình hoạt động.
- Chất lượng và hiệu quả của HĐGDNGLL phụ thuộc rất nhiều vào việc GV vận
dụng, mạnh dạn cải tiến các phương pháp tổ chức hoạt động một cách sáng tạo, phù hợp với
điều kiện thực tế của mình.
2. Những phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT.
- Đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL bằng cách đa dạng hoá các hình thức
HĐGDNGLL, khắc phục tính chất đơn điệu, lặp đi lặp lại một vài hình thức đã quá quen
thuộc với HS và gây ra nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em.
- Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL cần định hướng vào việc phát triển tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của HS, khả năng hoạt động độc lập, khả năng tự đề xuất và giải
quyết vấn đề trong hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
của các em. Nói cách khác đó là khả năng tự quản HĐGDNGLL của HS. Tự quản
HĐGDNGLL tạo điều kiện cho HS phát huy tính thần trách nhiệm trong việc tham gia và
điều khiển hoạt động của tập thể. Vì vậy, đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL phải
kiên quyết khắc phục tính chất áp đặt, bao biện làm thay HS.
- Đổi mới phuơng pháp tổ chức HĐGDNGLL theo phương hướng tăng cường vận
12



dụng thiết bị và phương tiện dạy học của các môn học.
- Đổi mới phương pháp: Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học đã
được quy định trong Luật Giáo dục, đó là: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Có thể coi quan điểm phát huy tính tích cực của HS là
định hướng chung cho việc đổi mới phuơng pháp tổ chức HĐGDNGLL.
- Các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL được vận dụng từ các phuơng pháp giáo
dục và phương pháp dạy học. Khi vận dụng những phương pháp này, GV cần linh hoạt,
tránh máy móc. Trong một hoạt động, có thể đan xen sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
thì sẽ có hiệu quả hơn. Người GV chủ nhiệm tổ chức hoạt động cho HS cần hết sức linh
hoạt, sáng tạo khi vận dụng các phương pháp và phải luôn chú ý phát huy vai trò chủ động,
tính tích cực của HS. Đó là yêu cầu cơ bản xuyên suốt trong tổ chức HĐGDNGLL để mang
lại hiệu quả.
3. Những phương pháp dạy học tích cực được vận dụng trong tổ chức HĐGDNGLL.
- Phương pháp thảo luận: Thảo luận là một dạng hoạt động mà trong đó các thành
viên đều giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung. Thảo
luận giúp HS kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau
hơn. Tuỳ từng hoạt động cụ thể, có thể tổ chức cho HS thực hiện thảo luận theo nhóm lớn
(cả lớp) hoặc nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng khi cần khuyến khích sự tham gia
suy nghĩ và phát biểu tích cực của mọi thành viên. Trong nhóm, mỗi HS có cơ hội tham gia
nhiều hơn. Các thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn khi tham gia bàn luận trong nhóm so
với cả lớp.
- Phương pháp đóng vai: Phương pháp đóng vai được sử dụng nhiều để đạt mục tiêu
thay đổi thái độ của HS đối với một vấn đề hay đối tượng nào đó; có tác dụng trong việc rèn
luyện về kĩ năng giao tiếp ứng xử của HS, giúp HS thực hành những cách ứng xử, bày tỏ
thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo
của các em. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà HS tự xây dựng trong quá
trình hoạt động.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) là con

đường quan trọng đề phát huy tính tích cực của HS. Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ
đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn
có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
+ Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề).
+ Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết).
+ Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề).
+ Vận dụng (Vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau).
- Phương pháp giao nhiệm vụ: Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm
các phương pháp giáo dục. Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định buộc các em phải
thực hiện trách nhiệm cá nhân. Giao nhiệm vụ cũng là tạo cơ hội để HS thể hiện khả năng
của mình, là dịp để các em được rèn luyện nhằm tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Trong việc tổ chức HĐGDNGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngủ cán bộ lớp sẽ tạo nên
thế chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp phát triển tính chủ động,
sáng tạo, khả năng ứng đáp trong mọi tình huống của HS. Cán bộ lớp sẽ chủ động hơn trong
việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm, cá nhân với phương châm “lôi cuốn tất cả mọi
thành viên trong lớp" vào việc tổ chức thực hiện hoạt động.
- Phương pháp trò chơi: Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhưng
cốt lõi của nó là các dạng trò chơi. Hoạt động trò chơi có nguồn gốc từ xã hội. Nó phản ánh
các loại hình hoạt động lao động khác nhau của xã hội và làm thay đổi mục đích của chúng.
Phương pháp trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐGDNGLL
như làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và
13


củng cố những tri thức đã được tiếp nhận.
- Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo
dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi
thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp
cho các em có được những nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời
khuyên đứng đắng để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.

- Phương pháp diễn đàn: Diễn đàn là một trong những phương pháp tổ chức
HĐGDNGLL mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan
niệm của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của
các em; đồng thời đây cũng là dịp đề các em học lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy,
diễn dàn như một sân chơi tạo điều kiện để HS được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực
tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác.
- Phương pháp tổ chức câu lạc bộ: Tổ thức hoạt động câu lạc bộ (CLB) là một
phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT. Trong quá trình học tập và rèn luyện ở
nhà trường, HS luôn có nhu cầu được thể hiện, được khẳng định và phát huy những năng
lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó theo những xu hướng phát triển nhân
cách đã được hình thành. Nó có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách của HS.
Vì vậy, việc tăng cường tổ chức cho HS tham gia các hoạt động CLB là một phương hướng
quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường. Nội dung và
hình thức tổ chức CLB rất đa dạng và phong phú, luôn gắn với các chủ đề, các lĩnh vực nhất
định và phù hợp với nhu cầu, sở thích và đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi HS, phù hợp với
mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường.
- Phương pháp tổ chức thi hoặc hội thi: Hội thi là một trong những hình thức tổ chức
các HĐGDNGLL hấp dẫn, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện
và định hướng phát triển giá trị cho HS. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân,
nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn.
IV. Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
1. Bước 1 - Lựa chọn và đặt tên cho hoạt động:
2. Bước 2 - Xác định mục tiêu của hoạt động:
3. Bước 3 - Xác định nội dung và hình thức hoạt động: Cần liệt kê đầy đủ những nội dung
của hoạt động và có thể lựa chọn các hình thức hoạt động tương ứng
4. Bước 4 - Chuẩn bị hoạt động: Cả GV và HS cùng tham gia hoạt động chuẩn bị chính
trong bước này.
* GV phải:
- Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.

- Dự kiến sẽ giao nhiệm vụ gì cho đổi tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao
lâu.
*Về phía HS: khi được giao nhiệm vụ sẽ chủ động bàn bạc cách thực hiện trong tập thể
lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng, đúng người, đúng việc.
Tuy vậy, GV vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhờ HS hoàn thành
công việc chuẩn bị.
5. Bước 5 - Tiến hành hoạt động: Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động
như xây dựng một kịch bản cho HS thể hiện. Do đó cần sấp xếp một quy trình tiến hành hợp
lí, phù hợp với khả năng của HS. Trong bước tiến hành hoạt động, HS hoàn toàn làm chủ
hoạt động, GV chỉ là người tham dự, quan sát và chỉ xuất hiện khi thật cần thiết.
6. Bước 6 - Kết thúc hoạt động: Bước này cũng do HS hoàn toàn làm chủ, có nhiều cách kết
thúc, khi thiết kế bước này, GV có thể dự kiến lựa chọn hoặc để HS lựa chọn cách kết thúc
sao cho hợp lí, tránh nhàm chán và tẻ nhạt.
7. Bước 7 - Đánh giá kết quả hoạt động: Đánh giá là dịp để HS tự nhìn lại quá trình tổ chức
hoạt động của mình từ chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt động, có
14


nhiều hình thức đánh giá như:
- Nhận xét chung về ý thức tham gia mọi thành viên trong tập thể.
- Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức vấn đề của HS.
- Bằng câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá thái độ của HS về một vấn đề nào đó của
hoạt động.
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO
VIÊN SAU MODULE 34:
Kết quả đánh giá

Điểm tiếp thu Điểm vận dụng
kiến thức
kiến thức


Tổng điểm
Module 22

Kết quả xếp loại của tổ chuyên môn

Ý KIẾN & KÉT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CẢ
3 NỘI DUNG CỦA GIÁO VIÊN CUỐI NĂM HỌC:
Tổng kết cả 3 nội dung trong bài thu hoạch BDTX năm học 2018-2019 kết quả như sau:
Điểm nội
dung 1

Điểm nội dung
2

10

10

Điểm trung
bình các mô
đun

Điểm trung
bình BDTX (3
nội dung)

Xếp loại (G,
K, TB)


TỔ TRƯỞNG

Người viết thu hoạch

……………………….

………………………….

15



×