Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 132 trang )

Luận Văn Cuối Khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu điện năng cũng như thiết bị điện của nước ta những năm gần
đây và các năm tới tăng nhanh là một thuận lợi lớn cho các nhà sản xuất và
cung cấp các thiết bị điện Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với các chính sách mở
cửa của Nhà nước, nhiều công ty nước ngoài và trong nước đã đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất thiết bị điện. Thị trường sản phẩm thiết bị điện Việt Nam đã
và đang rất sôi động, không chỉ bởi sự cạnh tranh giữa sản phẩm của các
công ty trong nước mà còn cả các sản phẩm nhập khẩu từ các nước như Thái
Lan, Ấn Độ, Inđônêsia,...
Sự canh tranh gay gắt đặt các nhà sản xuất thiết bị điện trong nước, trong đó có
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh – Hà Nội, vào tình thế hoặc là
cạnh tranh để tồn tại, phát triển hoặc là để các đối thủ chi phối thị trường này. Để
tăng khả năng cạnh tranh, Công ty không thể không tìm cách giảm chi phí để hạ
giá thành sản phẩm từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình.
Để đạt được mục tiêu đó, Công ty phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết,
tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong
đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác
định là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong
các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần chế tạo thiết
bị điện Đông Anh – Hà Nội đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng
vững, để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. Tuy đã
đạt được những thành tựu như vậy nhưng công tác kế toán vẫn cần không
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang


1

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
ngừng hoàn thiện để ngày một tốt hơn.Đó là lí do em chọn nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh – Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp của mình,để hiểu rõ hơn và nắm vững hơn về vấn đề
này phục vụ cho quá trình công tác sau này. Nội dung của báo cáo ngoài lời
mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính là:
Chương 1. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
Chương 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế tạo thiết
bị điện Đông Anh
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thiện đề tài này
em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của thầy cô giáo, đặc biệt là GS-TS
Nguyễn Đình Đỗ - giảng viên bộ môn kế toán doanh nghiệp và các cán bộ nhân
viên tại Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh – Hà Nội, cùng với sự
cố gắng của bản thân nhưng do vốn kiến thức chuyên ngành chưa sâu, khả năng
nắm bắt phân tích các vấn đề thực tế của doanh ngiệp còn hạn chế nên chắc chắn
rằng trong bài viết của em còn có nhiều thiếu sót về nội dung cũng như cách trình
bày. Vì vậy em rất mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến
đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục
vụ tốt hơn cho công tác thực tế .
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Huyền Trang

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

2

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của
cải vật chất phục vụ cho xã hội. Họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
một doanh nghiệp sản xuất là thực hiện sản xuất sản phẩm và tiêu thụ các sản
phẩm đó trên thị trường. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tiến hành một số
các họat động khác như cung cấp một số lọai lao vụ dịch vụ, họat động đầu
tư tài chính . . .
Để tiến hành các họat động của mình, các doanh nghiệp sản xuất phải
bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Do vậy, trong suốt quá trình họat động
các doanh nghiệp sản xuất luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí phát sinh,
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, tìm cách hạn chế các khoản chi
ngoài kế hoạch, các khoản hại, mất mát, hư hỏng... . Bởi lẽ, mỗi đồng chi phí
không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Mặt khác, để xác định chính xác, hiệu quả họat động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp cần hạch toán đầy đủ các khoản chi phí đã chi ra vào
giá thành sản phẩm. Đây là việc cần thiết, mang tính nguyên tắc đối với các
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Và chế độ hạch
toán đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng thước đo tiền tệ để đo lường chi phí
và kết qủa họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lấy thu bù chi
trên nguyên tắc tiết kiệm , hiệu quả. Hơn nữa, ở góc độ quản lý của một
doanh nghiệp, không có cách lựa chọn nào cơ bản, bền hơn là phải tổ chức
tốt quá trình sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

3

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
Vì vậy, có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và
để họat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ
đắc lực và hiệu quả nhất. Ngoài ra, trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đang được xem là vấn dề then chốt thì kế
toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ các phân tích trên có thể nói việc tổ chức tốt công tác tập
hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất là sự cần
thiết khách quan, là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường và là điều
kiện tiên quyết để một doanh nghiệp tồn tại, phát triển.

1.1.1. Chi phí sản xuất, phân lọai chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Họat động sản xuất ở doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh
nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi doanh nghiệp sử dụng các yếu tố trên
vào qúa trình sản xuất. Cụ thể, đó là: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
KHTSCĐ (hao phí bằng tiền của lao động vật hóa), chi phí nhân công (hao
phí bằng tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền . . .
Hơn nữa, các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình họat
động đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Ngòai ra các chi phí trên,
trong quá trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như: chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào
phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì mới được coi là
chi phí sản xuất.

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

4

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và họat động của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quá
trình quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tập hợp

theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm và phù hợp với kỳ báo
cáo. Do đó, chi phí gắn liền với một thời kỳ là đại lượng có thể xác định, đo
lường và tính toán được. Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố
cơ bản:
- Số lượng tư liệu sản xuất và thời gian lao động bỏ ra trong quá trình
lao động sản xuất.
- Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí và thù lao lao động cho một đơn vị
lao động.
1.1.1.2. Phân lọai chi phí sản xuất.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải
được phân lọai theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều cách phân lọai chi
phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau trong các doanh nghiệp sản xuất và
dưới đây là một số cách phân lọai chủ yếu:
1.1.1.2.1. Phân lọai chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
- Tiêu thức phân lọai: căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, địa
điểm phát
sinh của chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản mục khác
nhau.
- Nội dung: Các chi phí sản xuất sẽ là những chi phí cấu thành trong
giá thành sản phẩm gồm các khỏan mục quy định đó là:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về các
lọai nguyên vật lịêu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ,
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

5

Lớp: CQ45/21.02



Luận Văn Cuối Khóa
nhiên liệu . . . sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các công việc, lao vụ. Khoản mục này không bao gồm các khỏan chi phí
nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay lĩnh
vực ngòai sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khỏan trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản
mục này các chi phí liên quan đến nhân viên phân xưởng, nhân viên bán
hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp khác.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí dùng vào quản lý và sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ đội . . . ). Khoản mục này bao
gồm:
 Chi phí nhân viên phân xưởng.
 Chi phí vật liệu.
 Chi phí dụng cụ sản xuất.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định.
 Chi phí dịch vụ mua ngòai.
 Chi phí bằng tiền khác.
- Tác dụng: Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục. Là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế họach giá thành và định mức chi phí sản
xuất cho kỳ sau. Đồng thời, cách phân lọai này còn giúp cho doanh nghiệp
thấy được công dụng của từng lọai chi phí từ đó có định hướng phấn đấu hạ
thấp chi phí riêng từng lọai nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo
định mức.
1.1.1.2.2.

Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (theo yếu tố).


Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

6

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
- Tiêu thức phân loại: Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế thì các
chi phí giống nhau được xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực họat động nào, ở đâu. Do vậy cách phân lọai này còn được
gọi là phân lọai theo yếu tố.
- Nội dung: Chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm các chi phí về các đối tượng
lao động là nguyên vật lịêu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị
XDCB . . .
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khảon trích theo
lương của công nhân và nhân viên họat động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ chi phí phải trích khấu hao trong
tháng (trong kỳ) của các lọai TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là tòan bộ số tiền trả về các lọai dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho họat động SXKD trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí khác dùng cho họat
động sản xuất ngoài 5 yếu tố chi phí nói trên.
- Tác dụng: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác
dụng cho biết doanh nghiệp đã chi những lọai chi phí nào, kết câu và tỷ trọng
từng lọai chi phí đó trong quá trình sản xuất. Từ đó làm cơ sở để tập hợp chi
phí theo yếu tố chi phí, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí. Trên cơ
sở đó để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế họach cung ứng vật tư, kế họach

quỹ lương. Là cơ sở tính toán nhu cầu định mức vốn lưu động cho kỳ sau.
Mặt khác, việc quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố còn là cơ sở để lập bảng
thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố)
phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp.
Ngoài hai cách phân lọai chủ yếu trên, phục vụ trực tiếp công tác quản
lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân lọai
theo các tiêu thức khác. Như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
kinh doanh với khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành để chia thành chi phí
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

7

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
biến đổi và chi phí cố định, căn cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi
phí sản xuất, chi phí sản xuất được chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố
định, căn cứ vào phương pháp hạch tóan tập hợp chi phí sản xuất, chi phí sản
xuất được chia thành chi phí trựuc tiếp và chi phí gián tiếp . . . v.v.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích
chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực
hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.1.2 Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.2.1 Giá thành sản phẩm và bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên

trong của nó là: chi phí sản xuất đã chi ra lượng giá trị sử dụng thu được.
Như vậy, bản chất của giá thành là việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí sản xuất vào các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là: chức năng bù đắp chi
phí chủ yếu và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và phải được bù đắp
bằng chính số tiền thu về từ tiêu thụ, bán các sản phẩm, dịch vụ đó. Như vậy,
giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế.
Khi đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm
hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm
giá thành vì vậy phải quản lý sao cho hiệu quả là vấn đề các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm của từng nhà sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn
đề quan tâm của các ngành, của cả xã hội.
1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

8

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
Để quản lý tốt giá thành sản phẩm nhằm mục đích ngày càng hạ thấp
giá thành, căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà trong doanh nghiệp sản
xuất giá thành được chia thành các loại sau:
1.1.2.2.1 Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản
phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
được xem như là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích tình

hình thực hiện kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Nó do bộ phận kế hoạch thực hiện.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch. Việc tính
giá thành định mức cũng có thể được thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo
sản phẩm và dựa vào các định mức dự toán, chi phí định mức hiện hành. Giá
thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng
các loại tài sản, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp cũng như đánh giá các giải
pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả chi phí.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức vận dụng các giải pháp kinh tế – tổ
chức – kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Khác với các loại
giá thành trên giá thành thực tế của sản phẩm chỉ được xác định khi quá trình
sản xuất, chế tạo đã hoàn thành và được xác định dựa trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ.
Ngoài ra, giá thành thực tế sản phẩm còn là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi tính toán giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất: Là những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
một loại sản phẩm. Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

9

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa

chung tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nó được sử dụng
để hạch toán thành phẩm nhập kho, tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh
nghiệp sản xuất.
Trong quá trình tính giá thành sản xuất, doanh nghiệp có thể phân biệt rõ cụ
thể giá thành sản xuất thành 3 loại : giá thành sản xuất theo biến phí, giá
thành sản xuất toàn bộ và giá thành sản xuất có phân bổ một phần định phí.
Nhờ đó có thể giúp doanh nghiệp tính giá thành một cách đúng đắn và chính
xác hơn
+ Giá thành sản xuất theo biến phí : là loại giá thành mà
doanh nghiệp chỉ tính theo toàn bộ biến phí của các chi phí sản xuất như chí
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất toàn bộ : là loại giá thành mà doanh
nghiệp đã tính toàn bộ cả biến phí và định phí của các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ một phần định phí : là loại
giá thành mà doanh nghiệp đã tính toàn bộ biến phí của các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung và có
tính thêm một phần định phí hợp lý cho sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn
thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tiêu thụ
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về
chất đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các
kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau
trên hai phương diện:

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang


10

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
- Về mặt phạm vi: Khi nói đến giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí
sản xuất được tính cho mỗi đối tượng tính giá thành cụ thể và đã hoàn thành,
còn chi phí sản xuất là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm nhưng có thể những sản phẩm này đã hoàn thành hoặc chưa hoàn
thành trong kỳ đó. Hơn nữa, chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định,
còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã
hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau
về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát
sau đây:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản

Chi phí sản

Chi phí sản

xuất dở dang +


xuất

xuất dở dang

phát -

đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sảm phẩm làm dở thỉ tổng
giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm có một phần chi phí thực tế đã phát sinh
( chi phí trả trước) ở kỳ trước nhưng kỳ này mới tính vào giá thành hoặc một
phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ
này (chi phí phải trả). Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một
phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Một bên chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn
đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập
hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí
sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.1.4 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

11


Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
1.4.1.1 Yêu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một
nguyên tắc hết sức cơ bản tronhạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo
lấy thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốg n và có lãi.
Yêu cầu đặt ra làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác
nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tiến
hành phân loại chi phí và giá thành sản phẩm để quản lý chặt chẽ các định
mức chi phí, tiết kiệm và phát hiện mọi khả năng tiềm tàng của mình trong
việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì nó
là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh củ doanh
nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt
động kinh doanh cũng như từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai

thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

12

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
-Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo
tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở danng khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Việc xác định được đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mới giúp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

được tổ chức tốt nhất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài
khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
đã xác định.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất cụ
thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ.
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

13

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
+ Nơi gánh chịu chi phí là: sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ
nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm, công trình, hạng mục công
trình…
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
kinh tế của doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn
doanh nghiệp, toàn bộ quy trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ.
Có căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức cơ cấu bộ máy sản xuất trong doanh
nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Căn cứ vào trình độ của nhân viên quản lý nói chung và trình độ kế

toán nói riêng
Như vậy, việc xác định đúng đối tượng kế toán phù hợp với đặc điểm
tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý doanh nghiệp là cơ sở tiền
đề trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép
trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trước hết phải xác định được đối
tượng tính giá thành. Các căn cứ xác định đối tượng tính giá thành cũng
tương tự như căn cứ của đối tượng tập hợp chi phí, cụ thể:
-Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm , công việc là một đối tượng
tính giá thành.
-Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tượng tính giá thành.
* Căn cứ vào quy trình công nghệ:
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

14

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành
chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ
phận, chi tiết của sản phẩm.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận

một chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần phải nắc
đến các mặt như: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự
chế có phải là hàng hoá hay không, để xác định cho phù hợp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, bảng tính giá thành
và tính giá thành theo từng đối tượng cần quản lý. Từ đó kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành.
Về bản chất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành đầu là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí và cũng phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí
sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề, là
điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành đã xác định.
Mối quan hệ này được thể hiện:
-Một đối tượng tập hợp chi phí tương đương với một đối tượng tính
giá thành.

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

15

Lớp: CQ45/21.02



Luận Văn Cuối Khóa
-Một đối tượng tập hợp chi phí tương đương với nhiều đối tượng tính
giá thành.
-Nhiều đối tượng tập hợp chi phí tương đương với nhiều đối tượng
tính giá thành.
-Nhiều đối tượng tập hợp chi phí tương đương với một đối tượng tính
giá thành.
1.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.3.1. Các phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất:
1.3.1.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tượng tập hợp chi phí hoặc công tác hạch toán ban đầu cho phép có
thể quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng tập hợp chi phí có liên
quan.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Phương pháp trực tiếp thường áp dụng với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung của phương pháp: những chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó.
Tập hợp chi phí theo phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao. Vì
vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp trong điều kiện thực tế cho phép.
1.3.1.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí gián tiếp. Chi phí gián
tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và công tác hạch toán ban đầu không cho phép tập hợp trực tiếp


Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

16

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
các chi phí này cho từng đối tượng. Kế toán phải tiến hành phân bổ cho các
đối tượng có liên quan.
Việc phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành theo hai bước:
+ Trước hết, xác định hệ số phân bổ (H)
ΣC
H

=
Σ Ti

Trong đó:

Σ C : Tổng chi phí
Σ Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i

+ Sau đó tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối lượng, số sản
phẩm….. thực tế các chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung.
1.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở doanh nghiệp
1.4.1.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí phát sinh ở doanh nghiệp.

1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế tóan sử dụng các tài khỏan tập
hợp chi phí sản xuất: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631, TK 241.
 Kế tóan tập hợp chi phí NVLTT:
 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực
tiếp thường được xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức
là các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào
bảng kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.
Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp
được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

17

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
Ci

ΣC
Σni=1 Ti

=

x Ti


Trong đó:
Ci

: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tượng i.

ΣC

: Tổng chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ.

Σ Ti

: Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ.

Ti

: Đại lượng tiêu thứuc phân bổ của đối tượng i.

Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL chưa sử dụng hết, phần
giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:

Chi phí NVL
Chi phí NVL
trực tiếp trong kỳ


=

đã đưa vào
sử dụng


Trị giá NVL
-

còn lại cuối
kỳ

trong kỳ
Phương pháp kế toán:

-

Trị giá phế
liệu thu hồi

- Các chứng từ được sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu :
Phiếu xuất kho, Bảng đối chiếu vật tư xuất kho, Hoá đơn GTGT, chứng từ
mua nguyên vật liệu.
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế tóan sử dụng TK 621
– Chi phí NVL trực tiếp.
- Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ (Sơ
đồ 01).

Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
TK 152 (611)

TK 621

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang


18

TK 152(611)
TK 632

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
(1)

(2)

TK 111,112,331 . . .

TK154(631)

(3) (a)

(4)

TK 133
(3) (b)

1
2
3
4
5


(5)

Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất.
Trị giá NVL chưa sử dụng cuối kỳ và phế liệu thu hồi.
a. Trị giá NVL xuất dùng.
b. Thuế GTGT được khấu trừ.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí NVL vượt định mức
 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 16% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 1.5% trên tiền lương cơ bản.
KPCĐ: 1% trên tiền lương thực tế.
 Phương pháp kế toán:
- Chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán lương,Bảng tính và phân bổ tiền
lương, BHXH...
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

19

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi
phí nhân công trực tiếp.

- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được
khái quát theo sơ đồ sau (Sơ đồ 02):
 Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 (611)

TK 622

(1)

TK 154
(2)

TK 335 . . .
(3)

TK 632

TK 338

(5)
(4)

Lương chính, lương phụ và các khỏan phụ cấp phải trả cho công nhân sản
1
2
3
4
5

xuất

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
Trích trước tiền lương NP cho công nhân sản xuất
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của CNSX
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức
 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
 Nội dung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ,

quản lý sản xuất ngoài 2 khoản mục NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp,

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

20

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất nhưu chi phí nhân viên phân
xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí KHTSCĐ.
 Phương pháp kế toán :
- Chứng từ sử dụng : Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu
hao. Chi phí phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng
thuê ngoài, Phiếu chi, Giấy báo có…
-Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 627:
Chi phí sản xuất chung.
- Trình tự kế tóan tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái
quát theo sơ đồ sau (Sơ đồ 03)

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang


21

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
Sơ đồ 03: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
TK 334,338

TK 627
(1)

TK 154(631)
(2)

TK 152

TK632
(3)

(4)

TK 153(142)
(5)
TK 214

(6)
(a)


TK 111,112,141 . . .
(7)

TK 133
(b)

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

22

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
1
2
3
4
5
6
7

Chi phí tiền lương, các khoản tính theo lương của NVPX
Kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng liên quan
Chi phí NVL dùng chung cho phân xưởng
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ
Chi phí CCDC dùng chung
Chi phí khấu hao
a. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
b. Thuế GTGT chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp

kế toán hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên: Chi phí sản xuất
sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính được giá thành sản
phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng
đối tượng: Tài khỏan 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được sử
dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kế toán hàng tồn theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Kế toán sử dụng Tài
khoản 631 để tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục. Còn Tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được sử dụng để phản ánh chi phí dở
dang đầu và cuối kỳ.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo
từng phân xưởng tổ đội sản xuất, từng giai đọan gia công chế biến, từng đơn
đặt hàng.
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp mở theo từng
ngành trồng trọt, chăn nuôi từng lọai cây, con.
- Các doanh nghiệp thuộc ngành XDCB mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục.
1.4.1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo phương
pháp kế tóan hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

23

Lớp: CQ45/21.02



Luận Văn Cuối Khóa
Sơ đồ tập hợp chi phí hàng toàn doanh nghiệp pháp kế toán hàng tồn
theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện theo sơ đồ (Sơ đồ
04):

Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

24

Lớp: CQ45/21.02


Luận Văn Cuối Khóa
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phuơng
pháp kê khai thường xuyên.
TK152,153

TK621

TK154

TK155
TK111,138

...
(1)

(6)


(9)
(12)

TK334,335,338

TK622

(2)

TK157
(7)

(10)

(3)
TK111,112,214 . .

TK627

TK632

(4)

(8) (a)

(5)

(b)

(11)


1
2
3
4
5
6
7
8

Xuất VL dùng trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Tiền lương các khoản trích theo lương của CN trực tiếp SX.
Tiền lương các khoản trích theo lương của NV quản lý phân xưởng.
Chi phí SX chung bằng tiền, khấu hao, dịch vụ.
Xuất VL, CC dùng cho phân xưởng.
Cuối kỳ phân bổ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Cuối kỳ phân bổ kết chuyển chi phí NC trực tiếp.
Cuối kỳ phân bổ kết chuyển chi phí SX chung.
8a- Chi phí SX chung biến đổi và CPSXC cố định được phân bổ.
8b- Chi phí SX chung cố định không được phân bổ.
9 Giá thành thực tế SP hoàn thành trong kỳ nhập kho.
10 Giá thành thực tế SP hoàn thành trong kỳ gửi đi bán.
11 Giá thành thực tế SP hoàn thành trong kỳ bán ngay.
Sinh viên: Nguyễn Huyền Trang

25

Lớp: CQ45/21.02



×