Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Đạt Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.28 KB, 90 trang )

Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................4
CHƯƠNG 1..................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP................................................................6
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp...6
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu...............................................6
1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu......................................................6
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu....................................................7
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.....................................................8
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu.................................................................8
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu................................................................10
1.2.2.1.Nguyên tắc chung đánh giá.....................................................10
1.2.2.2.Tính giá thực tế NVL nhập kho, xuất kho...............................11
1.2.2.2.1.Tính giá thực tế NVL nhập kho........................................11
1.2.2.2.2.Tính giá thực tế NVL xuất kho.........................................11
1.3.2.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.........................15
2.1. Khái quát chung về công ty..................................................................29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đạt Phương
.................................................................................................................29
2.1.1.1.Sự ra đời..................................................................................29
2.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty...........................................29
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty.....................................................................................................31
Sv: Cao Thị Thu Giang


Lớp: CQ 45/21.10
1


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.......................................31
2.1.2.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..........................................36
2.1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................36
2.1.2.3.2.Hình thức sổ kế toán.........................................................40
2.1.2.3.3.Đặc điểm hệ thống kế toán công ty đang áp dụng............42
2.2.1.Đặc điểm và tình hình quản lý vật liệu của công ty.......................43
2.2.1.1. Đặc điểm vật liệu của công ty Đạt Phương............................43
2.2.1.2.Phân loại NVL tại công ty.......................................................44
2.2.2.Thủ tục mua, nhập, xuất kho NVL.................................................44
2.2.2.1.Thủ tục nhập kho NVL............................................................44
2.2.2.2.Thủ tục xuất kho NVL............................................................46
2.2.2.3. Đánh giá NVL........................................................................53
2.2.2.4. Kế toán chi tiết NVL..............................................................54
2.2.2.4.1. Phương pháp sử dụng......................................................54
2.2.2.4.2. Ghi chép tại phòng kế toán..............................................57
2.2.2.5. Kế toán nhập, xuất vật liệu.....................................................57
2.2.2.5.1. Kế toán nhập vật liệu.......................................................58
2.2.5.2. Kế toán xuất vật liệu...............................................................67
2.2.5.3. Tài khoản 152.........................................................................75
2.2.5.4. Kiểm kê, đánh giá lại vật liệu của công ty.............................76
CHƯƠNG 3.................................................................................................77
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƯƠNG.........77
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán NVL của công ty........................78
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
2


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

3.1.1.Ưu điểm..........................................................................................78
- Xây dựng định mức dự trữ NVL...............................................................80
KẾT LUẬN.................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................90

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
3


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan

đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không
ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao
nhất là lợi nhuận. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải làm gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ
chức kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả. Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt
các giải pháp kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một trong
các giải pháp luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội
lực. Để thực hiện được các giải pháp phát huy nội lực thì công tác hạch toán
kế toán đóng vai trò quan trọng, trong đó hạch toán chi phí NVL được coi là
công cụ sắc bén hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL sẽ làm giảm chi phí, tăng
lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ thuộc vào phần lớn công
tác hạch toán NVL. Vì vậy việc hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo trong công
tác hạch toán kế toán NVL là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Công ty cổ
phần Đạt Phương cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sử dụng hình thức kế
toán tập trung nhưng do đặc điểm sản xuất của công ty là các công trình nằm
rải rác ngoài trời nên việc quản lý, giám sát NVL của công ty đang gặp rất
nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán NVL công ty luôn tiến hành mọi
biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn
thiện.

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
4



Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Đạt Phương, nhận thấy
tầm quan trọng của NVL và những vấn đề chưa hoàn thiện trong công tác kế
toán vật liệu, được sự hướng dẫn tận tình của các đồng chí cán bộ phòng ban,
nhất là phòng kế toán- tài chính, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ngô Xuân
Tỵ, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần Đạt Phương”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần Đạt Phương
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty cổ phần Đạt Phương

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
5


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1


LÝ LUẬN CHUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu

NVL trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,là những đối
tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kì
sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác
động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị của
vật liệu được chuyểnt hết vào chi phí kinh doanh trong một kì.
NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất, do đó nó quyết định chất lượng của cả quá trình sản
xuất. Đầu vào có tốt thì đầu ra mới đảm bảo, sản phẩm sản xuất ra mới có
chất lượng cao.
NVL tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thế ở thể rắn
như sắt, thép,…ở thể lỏng như dầu, xăng, sơn…tuỳ từng loại hình sản xuất.
NVL có thể tồn tại ở các dạng như:
-NVL ở dạng ban đầu, chưa chịu tác động của bất kì quy trình sản xuất
nào.
-NVL ở các giai đoạn sản xuất khác: NVL là sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm để tiếp tục đưa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác
hạch toán NVL từ khâu tính giá đến hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp
NVL đồng thời sử dụng và quản lý tốt NVL.
1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, NVL cần được quản

lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp lý thì
sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương
quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL càng khoa học thì
cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
6


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

NVL cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản
đến khâu sử dụng.
-Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về
khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
-Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục
phải dự trữ NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không
được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải
thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
-Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá NVL có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL
trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu


Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ
Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những
người quản lý NVL, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế
toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những
khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức
thấp nhất.
-Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống
nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng
căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên
cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
7


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
-Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên
tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

-Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức
năng quản lý NVL.
Cụ thể đối với từng khâu hạch toán NVL cần:
-Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng, giá mua thực tế của NVL nhập kho.
-Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng, giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
-Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
-Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp, NVL rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có
một vai trò, công dụng và tính năng khác nhau. Vì vậy để quản lý NVL một
cách có hiệu quả, các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại NVL. Tuỳ theo

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
8


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính


yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà có các cách phân loại
khác nhau.
* Theo công dụng của NVL
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Toàn bộ giá trị của NVL chính được chuyển vào giá trị sản phẩm
mới.
-Vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành
nên thực thể sản phẩm.
-Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phương tiện vận tải,…
-Phụ tùng thay thế:là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho
công trình xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại
trên.Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc từ thanh lý
tài sản cố định.
* Theo nguồn gốc
-Nguyên liệu vật liệu mua ngoài: là loại NVL không do doanh nghiệp
tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Nguyên liệu, vật liệu tự chế: là loại NVL do doanh nghiệp tự tạo ra để
phục vụ nhu cầu sản xuất.
-Nguyên liệu, vật liệu khác: là loại NVL được hình thành do được biếu,
tặng, góp vốn liên doanh.
* Theo mục đích và nơi sử dụng
Sv: Cao Thị Thu Giang


Lớp: CQ 45/21.10
9


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

-NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
-NVL dùng cho công tác quản lý.
-NVL dùng cho các mục đích khác.
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1.Nguyên tắc chung đánh giá
Tính giá NVL là một khâu quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
NVL theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc tính giá NVL: áp dụng
điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được". Trong đó:
-Giá gốc NVL bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được NVL ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
-Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của NVL trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
-Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi
phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua NVL trừ ra các khoản

chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
-Chi phí chế biến NVL bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất chế biến ra các loại NVL đó.
-Trường hợp sản xuất nhiều loại NVL trên cùng một quy trình công
nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến
thì phải phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
-Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này đựơc loại khỏi chi phí chế biến
đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
10


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

-Các khoản chi phí NVL, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của NVL.
1.2.2.2.Tính giá thực tế NVL nhập kho, xuất kho
1.2.2.2.1.Tính giá thực tế NVL nhập kho
Giá thực tế của NVL nhập kho được tính tuỳ vào từng nguồn nhập.
-Vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá
đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, phân loại, bảo hiểm, công tác
phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và hao hụt tự

nhiên trong định mức thuộc quá trình mua NVL.
-NVL tự chế biến:trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của NVL xuất
chế biến cộng với chi phí chế biến.
-NVL thuê ngoài gia công: trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
NVL xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi
thuê chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
-NVL nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá vốn thực tế là
giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
-NVL được biếu, tặng, viện trợ: giá thực tế tính theo giá thị trưòng
tương đương cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
-Phế liệu thu hồi từ sản xuất: giá thực tế tính theo giá đánh giá hoặc giá
thị trường.
1.2.2.2.2.Tính giá thực tế NVL xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính trị giá NVL xuất
kho được thực hiện theo các phương pháp sau:
-Phương pháp tính theo giá đích danh.
-Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho cuối kì.
-Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
-Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
11


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị NVL xuất kho là do

doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế
toán và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
* Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền
- Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ
được tính theo giá đơn vị bình quân của từng loại NVL đầu kỳ và từng loại
NVL được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi
khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Giá bình quân 1
đơn vị NVL

x

Lượng NVL xuất
kho

• Cách 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân của vật liệu
xuất kho

=

Giá trị vật tư
tồn đầu kì
Số lượng vật tư

tồn đầu kỳ

+
+

Giá trị vật tư nhập kho
trong kỳ
Số lượng nhập kho
trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết
NVL, nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng đến tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này
phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL, phương pháp này áp dụng
với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của
mỗi danh điểm nhiều
• Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
- Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh
điểm NVL. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần
nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Đơn giá thực
Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
tế bình quân
=
sau mỗi lần
SL
th
Số lượng thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
nhập
Sv: Cao Thị Thu Giang


Lớp: CQ 45/21.10
12


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

- Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời
nhưng khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh
điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp này có thể thực hiện trong cả tháng và liên hoàn trong tháng.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trước thì
xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô
hàng xuất. Và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu
mua vào sau cùng.
Như vậy nếu giá cả có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho cuối kì sẽ
gần sát với thực tế tại thời điểm cuối kì, do đó gía trị hàng tồn kho sẽ cao, gía trị
xuất vật liệu sử dụng sẽ nhỏ đi, nên giá thành sẽ giảm, lợi nhuận trong kì sẽ tăng.
Ngược lại nếu giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kì sẽ lớn dẫn
đến lợi nhuận giảm và giá trị hàng tồn kho cuối kì nhỏ, sát với giá thực tế tại thời
điểm này.Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
Giá thực tế
NVL xuất
kho


=

Số lượng
xuất kho của
từng lần
nhập kho

x

Đơn giá tính
theo từng lần
nhập

* Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết vật liệu nào nhập kho sau cũng sẽ
xuất trước và những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm vật liệu mua vào đầu kỳ,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên, phương pháp nhập
sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
13


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh (phương pháp thực
tế)

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô NVL nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Nhược điểm : Rất phức tạp vì mỗi lần xuất kho, phải tính đến hoá đơn
của vật liệu nhập kho hoá đơn đó
Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ
thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập
kho. Phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng và thường
sử dụng với loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.Yêu cầu và mục đích kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, tồn
kho NVL kế toán phải kiểm tra và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của
từng thứ NVL ở từng kho vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cần thiết cả về mặt
số lượng và giá trị. Sau đó tổng hợp và tính toán giá trị NVL xuất kho theo
từng đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng để lập định khoản và phản ánh vào
các tài khoản có liên quan.

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
14



Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

1.3.2.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán được thực
hiện theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ số dư.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.2.1. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật
liệu song song cả ở kho và phòng kế toán theo từng thứ vật liệu với cách ghi
chép gần như nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị
trên sổ chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến
sau khi kế toán đã kiểm tra lại, đối chiếu với thủ kho.Ngoài ra để các số liệu
đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi
tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu cho từng nhóm vật liệu.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
15


Luận văn cuối khoá


Học viện tài chính

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Số (thẻ) KT chi
tiết

Bảng tổng hợp
NVL

Chứng từ xuất

Kế toán tổng
hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ghi

hàng ngày
Ghi cuối tháng
1.3.2.2. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho:Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.

- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân
loại chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập
bảng kê nhập vật liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối
chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng
thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật
liệu. Sổ dược dùng để ghi chép và thưo dõi theo từng kho, từng loại vật tư
trong cả tháng.

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
16


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ
nhập

Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập

Thẻ kho


Bảng luỹ kế
N-X-T kho
vật liệu

Bảng tổng
hợp N-X- T
kho vật liệu

Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất

Kế toán
tổng hợp

Sổ số dư

Chứng
từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
17



Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ NVL, phòng kế toán
chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn theo chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi
chép số tồn kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
- Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh
điểm NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được
khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu
giao nhận chứng từ và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất
theo từng danh điểm, từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này
được mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ khi
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với tồn
kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kế toán
lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
về vật liệu.

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
18


Luận văn cuối khoá


Học viện tài chính

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ
nhập

Bảng kê nhập
VL

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Chứng từ
xuất

Ghi chú:

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất
VL

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Ghi


cuối

tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất
NVL được thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất kho để ghi vào tài khoản NVL.
- Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu” TK này phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành
các TK cấp 2, cấp 3...theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp như:
- TK 1521: NVL chính.
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
19


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

- TK 1522: NVL phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu.

- TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB.
- TK 1528: Vật liệu khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 151, 159, 111,
112…
-Trình tự kế toán:

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
20


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp KKTX
TK 152
TK 111, 112,
151, 331

TK 133
GTGT

TK 111,112
Chiết khấu thương mại giám giá
NVL mua vào, trả lại NVL cho
TK 133


VAT (nếu có)
TK 154

Nhập kho NVL mua ngoài

NVL xuất thuế ngoài gia công

TK 154

TK 621, 623, 627,
641, 642, 241

NVL thuê ngoài gia công,chế
biến xong nhập kho

Xuất kho NVL dùng cho SX

TK 333 (33312, 3332, 3333)

kinh doanh XDCB

Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có), thuế GTGT
NVL nhập khẩu (không được
khấu trừ) phải nộp

NVL xuất bán

TK 632
TK 222


TK 621, 627

NVL đã xuất dùng không
hết nhập lại kho

Xuất kho NVL để góp vốn vào
công ty liên kết
CL đánh giá
TK 3387 CL đánh giá lại >
lại < GTGS
GTGS của NVL
của NVL
tương ứng với

TK 154
Phế liệu nhập kho

phần lợi ích của
mình trong LD

TK 811

TK 711

CL đánh
giá lại <

CL đánh giá lại >
GTGS của NVL

tương ứng với phần
lợi ích của các bên
khác trong LD

TK 411
Được cấp hoặc nhận góp vốn
liên doanh liên kết bằng NVL

GTGS
của NKV

TK 223

TK 3381
NVL phát hiện thừa khi kiểm
kê chờ xử lý

CL đánh giá lại
GTGS của NVL
Xuất kho NVL để góp vồn vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát
TK 1381
NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
21



Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK.
- Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường
xuyên liên tục tình hình nhập xuất NVL ở các tài khoản NVL. Các tài khoản
này chỉ phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập xuất NVL
hằng ngày được phản ánh ở TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê vật tư, sử
dụng phương pháp cân đối để tính trị giá NVL xuất kho theo công thức:
Trị giá NVL

=

Trị giá NVL

xuất kho
tồn đầu kì
-Tài khoản kế toán sử dụng

+

Trị giá NVL
nhập trong kì

-

Trị giá NVL
còn cuối kì


TK 151,152
TK 611 – Mua hàng
-Trình tự kế toán:

Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
22


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152

TK 611

TK 151, 152

(1) Kết chuyển tồn đầu kỳ (6) Kết chuyển tồn kho cuối kỳ

TK 111, 112, 331

TK 111,112,331
(2) Tổng giá thanh toán

(7) Các khoản giảm trừ

TK 133

TK 133
GTGT

TK333
(3) Thuế nhập khẩu

TK 621, 627, 641, 642
(8) Kết chuyển tồn kho cuối kỳ

TK411
(4) Nhận góp vốn

TK 632
(9) Xuất để bán

TK711
(5) Được biếu tặng

1.4.3.Kiểm kê, đánh giá lại vật liệu
Kiểm kê là một biện pháp để quản lý NVL. Thông qua kiểm kê, doanh
nghiệp nắm được hiện trạng của NVL cả về số lượng và chất lượng và có biện
pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn NVL của doanh nghiệp.
Đánh giá lại NVL thường được thực hiện trong trường hợp đem NVL
đi góp vốn liên doanh và trong trường hợp giá NVL có biến động lớn.
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
23



Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính

Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn
doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị; kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất
thường…
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy
đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải
cân đong, đo đếm cụ thể đối với từng loại NVL và phải lập biên bản kiểm kê
theo quy định, xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực
kiểm kê, trình bày ý kiến xử ký các chênh lệch.
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
+ Nếu thừa NVL chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
+ Nếu thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 152
-Trường hợp đánh giá lại NVL, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh
giá lại. Căn cứ vào biên bản đánh giá lại và sử dụng TK 412 – chênh lệch
đánh giá lại tài sản để ghi nhận nghiệp vụ kế toán.
- Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản
của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các
nguyên nhân cụ thể để có kết luận khách quan
Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán:
+ Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị NVL thừa:
Nợ TK 152

Có TK 711- Thu nhập khác
+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thường
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Sv: Cao Thị Thu Giang

Lớp: CQ 45/21.10
24


Luận văn cuối khoá

Học viện tài chính
Có TK 138 – Phải thu khác

+ Nếu nguyên vật hao hụt trong định mức được tính vào chi phí
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 138 – Phải thu khác
- Trường hợp xử lý các khoản tăng giảm do dánh giá lại
+ Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Nếu khoản giảm giá được ghi giảm bớt nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.4.4.Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho
Dự phòng giảm giá vật tư là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi
phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực
hiẹn được của NVL tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng NVL được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể

thực hiện được.
Việc lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho được dự tính cho từng loại,
từng thứ NVL.
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính thì dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo
cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận giá trị thực tính giảm sút so với giá gốc
(giá thực tế của hàng tồn kho) nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh được
giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
=

Giá trị thực hiện

Giá gốc của

-

Dự phòng giảm giá

thuần túy
hàng tồn kho
gàng tồn kho
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại NVL chính dùng cho sản
Đơn giá
Số lượng
Đơn giá
Mức dự
xuất, các loại vật tư,
hàng
hoá,
thành

phẩm
tồn
kho
để
bán mà
HTK cuối
HTK giảm
HTK
trêngiá trên thị
phòng cần lập
kỳ theo sổ
giá tồn cuối
thịLớp: CQ 45/21.10
Sv: tới
Cao
Thị Thu Giang
năm
cho
25
kỳ
trường
HTK


×