Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH sản XUẤT và

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.14 KB, 117 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................I
MỤC LỤC.............................................................................................................II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN........................................V
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN.............................................VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN...........................................VII


LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................................................4
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................4
1.1.1. Ý nghĩa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:.......................................................................4
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................5
1.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.....................................6
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:............................................6
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm...............................10
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.......................12
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm............13
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......14
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất.....................................................................................................14

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp


1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................................................16
1.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất........................................................17
1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.....................................25
1.3.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm................................................29
1.3.6. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:..................................................................................34
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ......37
THƯƠNG MẠI KHỞI HOA...............................................................................37
2.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa.................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Khởi Hoa...........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty......................................................42
2.1.3. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa....44
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa..............................................49
2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.......49
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH sản xuất và thương mại
Khởi Hoa..............................................................................................................50
CHƯƠNG 3:NHỮNG Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI KHỞI HOA.......................................95
3.1. Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa..................................95
3.1.1. Những thành tựu và ưu điểm cơ bản:.........................................................96
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/



Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

3.1.2. Những hạn chế, nhược điểm cần hoàn thiện:.............................................98
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa......................100
KẾT LUẬN........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO...........................................................107

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

BHLĐ

Bảo hiểm lao động

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế


6

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

7

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

8

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

9

KKTX

Kê khai thường xuyên

10

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

HTK

Hàng tồn kho

13

NVL

Nguyên vật liệu

14

SPDD

Sản phẩm dở dang

15
16

NTP
TNDN


Nửa thành phẩm
Thu nhập doanh nghiệp

17

PX

Phân xưởng

18

NK, PNK

Nhập kho, Phiếu nhập kho

19

XK, PXK

Xuất kho, Phiếu xuất kho

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

STT


6

Luận văn tốt nghiệp

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Nghiệp vụ kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

19

Sơ đồ 1.2

Nghiệp vụ kế toán về chi phí nhân công trực tiếp

21

Sơ đồ 1.3

Nghiệp vụ kế toán về chi phí sản xuất chung

23

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh


25

Nghiệp theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5

Sơ đồ kế toán kết chuyển tuần tự để tính tổng giá thành

33

Sơ đồ 1.6

Sơ đồ kết chuyển song song để tính giá thành

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ quy trình sản xuất thùng carton của công ty

41

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

42

Sơ đồ 2.3

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty


44

Sơ đồ 2.4

Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung

48

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tên bảng biểu
Trích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trích giấy đề nghị xuất kho
Trích phiếu xuất kho
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Trích sổ chi tiết TK1541
Trích sổ nhật ký chung
Trích sổ cái TK1541
Bảng chấm công bộ phận sản xuất tổ số 01
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ và trích theo lương

Trang
40
53
54
57
58
59
62
65
66
68

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Bảng phân bổ và trích lương theo đơn đặt hàng số 110
Trích sổ chi tiết TK 1542
Trích sổ cái TK 1542
Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý
Giấy đề nghị xuất kho nhiên liệu
Trích phiếu xuất kho
Bảng khấu hao tài sản cố định
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung

71
72
73
76
78
80
82
85

Bảng 2.19

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng số 110

87


Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24

Sổ chi tiết TK1547
Sổ cái TK 1547
Bảng kiểm nghiệm thành phẩm
Bảng tính giá thành thành phẩm
Thẻ tính giá thành thành phẩm

88
89
92
93
94

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, các doanh
nghiệp ở các nước trên Thế Giới cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp
rất nhiều khó khăn trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Mỗi doanh nghiệp
luôn phải tìm cách để không chỉ tồn tại mà còn phải đứng vững và phát triển.
Muốn vậy doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả từ việc sử dụng
vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh cho đến việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định
bằng cách lấy doanh thu trừ đi các khoản chi phí để tạo ra lợi nhuận đó cùng các
khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là một trong những biện pháp hàng đầu,
có ý nghĩa rất lớn, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm giá bán,
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm tăng lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải xác định được mức chi phí
hợp lý mà vẫn đạt được mục tiêu đạt ra. Chính vì vậy, việc tổ chức kế toán nói
chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng được xem là
công cụ hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đây cũng là yêu cầu bức thiết đối với doanh nghiệp hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã
được học trên ghế nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn kế toán.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Nghiên cứu thực trạng kế toán tổng hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại
công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi
Hoa.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về mảng kế toán chi phí và tính giá
thành tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh.
- Phương pháp hệ thống và chọn lọc.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về tổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa.

SV: Nguyễn Thị Thanh


Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ phòng Tài Chính - Kế toán Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Khởi Hoa, đặc biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Đỗ
Minh Thoa nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của em còn hạn hẹp, nhất là
bước đầu mới tiếp cận thực tế nên em vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo hướng dẫn của thầy cô để đề tài nghiên cứu
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh phúc, ngày … tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1.

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Ý nghĩa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trường, một nền
kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Để tồn tại và
phát triển trong bối cảnh thị trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp
phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng của sản phẩm mình và mẫu mã, hình
thức bên ngoài của sản phẩm để đáp ứng thị hiếu của khách hàng không chỉ
trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác trên Thế Giới. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải còn tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ra ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu được lợi nhuận lớn.
Do vậy, làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, giúp cho Doanh Nghiệp nhìn nhận đúng đắn
thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh
nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dụng không
thể thiếu được trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thanh


Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Nhóm nhân tố khách quan: Thị trường lao động, Thị trường nguyên vật
liệu, Thị trường vốn, đầu ra của sản phẩm…
+ Đối với thị trường đầu vào: ảnh hưởng tới chi phi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp, phương thức
thanh toán để các chi phí bỏ ra là thấp nhất.
+ Đối với thị trường đầu ra: Doanh nghiệp cũng cần xem xét giá bán,
phương thức thanh toán sao cho chi phí bỏ ra là hợp lý và mang lại hiệu quả.
- Nhân tố chủ quan:
+ Trình độ trang thiết bị máy móc về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả
năng tận dụng công suất máy móc thiết bị công nghiệp.
+ Trình độ sử dụng lao động.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng…
+ Trình độ tổ chức quản lý tổ chức sản xuất,..
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp…
Sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan có thể làm tăng hoặc
làm giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân ảnh
hưởng để hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng chi phí sản xuất và phát

huy những nhân tố tích cực để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, vai trò của
kế toán.
Để có được kết quả cao trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm các doanh nghiệp nên sử dụng những biện pháp sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chú trọng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mới vào
sản xuất.
- Quản lý và sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, có thêm các chính sách
hỗ trợ, khuyến khích người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý.
- Quản lý việc sử dụng chi phí một cách hợp lý, hiệu quả nhất…
1.2. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Chi phí sản xuất:
* Khái niệm, đặc điểm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được
tính toán cho một thời kỳ nhất định. Bản chất của chi phí sản xuất của doanh
nghiệp là:

- Những hao phí (phí tổn) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong khoảng thời
gian xác định.
Chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Các loại chi phí phát sinh một cách thường xuyên trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động thay đổi trong quá trình tái sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Tính đa dạng của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức
tạp của loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ
sản xuất khác nhau và sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học-kỹ thuật.
- Tính cá biệt: Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để tồn tại và tiến hành hoạt động của mình, bất kể chi phí đó là cần
thiết hay không cần thiết, ở mỗi doanh nghiệp thì chi phí là không giống nhau.
- Tính xã hội: Chi phí cũng có tính xã hội nghĩa là chi phí cá biệt của doanh
nghiệp phải đảm bảo ở mức trung bình của xã hội và được xã hội chấp nhận.
*Phân loại chi phí sản xuất:

Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, CPSX được phân loại theo những
tiêu thức chủ yếu sau:
a, Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản
xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN….
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
CPSXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương tính cho nhân viên quản lí phân xưởng.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.

+ Chi phí dich vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội phân xưởng.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bẳng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Tác dụng của cách phân loại này: đây là cơ sở để kế toán tập hợp CPSX phục
vụ cho công tác tính và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến giá thành sản phẩm.
b, Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
được xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân
loại chi phí theo yếu tố. CPSX của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

9


Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Tác dụng của cách phân loại này cho biết nội dụng, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSX là
cơ sở để lập và phân tích các dự toán CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết minh
báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân…
c, Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối
tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
d, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm…
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như: chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

e, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm tất cả yếu tố của
định phí và biến phí.
Tác dụng của cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây
dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Việc
xác định điểm hòa vốn và việc ra các quyết định kinh doanh quan trọng, là cơ sở để
lập dự toán chi phí hợp lý ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến…
Ngoài ra, còn có cách phân loại chi phí sản xuất để lựa chọn các phương án:
gồm chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội…
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
* Khái niệm, đặc điểm của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành nhất định. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch
giá trị của các yếu tố CPSX vào sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm mang tính chất hai mặt:
- Tính khách quan: việc tính giá thành tùy thuộc vào lượng chi phí phát sinh

được kết chuyển vào giá thành không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

- Tính chủ quan: giá thành phụ thuộc vào trình độ quản lý chi phí, yêu cầu
quản lý chi phí của từng Doanh Nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá
thành.
a, Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm ba loại như sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ.
b, Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia như sau:

- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm
hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC (biến phí sản xuất) tính cho sản
phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt
động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ, chi phí cơ hội, chi
phí chìm.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau:

- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh
chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ
đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra
những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn
giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó
chứa cả chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc một phần chi
phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần chi phí sẽ phát
sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này:
Giá thành = CPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
sản xuất

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao
vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng tên.
Nhận biết được mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn nhằm hoàn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành, nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh.

1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yếu tố giá bán là một trong những
yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường
và ảnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm cung cấp số liệu quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà nhà quản trị Doanh Nghiệp đưa
ra các quyết định kịp thời, phù hợp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có
liên quan.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương án phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành
một cách phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế

toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh
nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của
bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm và các bộ phận kế toán có liên quan.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác
định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí
(sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính


15

Luận văn tốt nghiệp

- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; từng phân xưởng, giai đoạn công
nghệ sản xuất, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán thành
phẩm, có thể là từng hạng mục công trình…
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm
Qua đây ta thấy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất theo đó và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm ta chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa hai khái niệm này vẫn có sự
khác nhau nhất định. Đó là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thanh


Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có
mối liên hệ mật thiết với nhau, trên thực tế có trường hợp:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối
tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính
giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng
tính giá thành.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường có 2 phương pháp tập hợp
chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí
đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào
có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng
đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp
cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng

trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh
riêng cho từng đối tượng được.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho
nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc
phân bổ được tiến hành theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H = C/T
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí phân bổ cho các đối tượng
T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ
chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci là chi phí cần phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
1.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khởi Hoa tổ chức kế toán theo
quyết định 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC.
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,…sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định
theo công thức:

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


Học viện Tài chính

Chi phí
NVLTT

Trị giá
=

NVLTT +

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá
NVLTT

-


Trị giá

Trị giá

NVLTT -

phế liệu

thực tế

còn lại

xuất dùng

còn lại

thu hồi

trong kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các

doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng trên cơ sở các “ Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được
mở cho từng đối tượng căn cứ vào chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng
vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp
được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ
được sử dụng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất,…
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là:
- Hóa đơn mua hàng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị xuất vật tư.
- Phiếu xuất kho…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo quyết định 48 áp dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa, kế toán sử dụng TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
- Kết cấu TK1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện trên sơ
đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/


×