Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHÈM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394 KB, 96 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP TẠI XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG
ĐÚC SẴN CHÈM
Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Phạm Thị Hồng Diệp

Sinh viên thực hiện

: Phan Thị Thu Hiền

Lớp

: KT06 – K1

Ý kiến của Giáo viên hướng dẫn: ………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Hà Nội, Ngày… Tháng….Năm 2010

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách kinh tế mở cửa đã, đang mang lại cho nền kinh tế nói chung
cũng như các doanh nghiệp nói riêng những vận hội lớn để thử sức nhưng
cũng kèm theo đó là hàng loạt những thách thức mà các doanh nghiệp phải
đối đầu, giải quyết.
Cạnh tranh là quy luật kinh tế tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải chiến thắng trong cạnh
tranh, phải khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường.
Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, năng động, sáng tạo, phải sử dụng tổng hoà
các biện pháp khác nhau để có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng về chủng
loại, mẫu mã đẹp, phong phú, chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của

người tiêu dùng, làm sao để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng chất lượng sản
phẩm sản xuất ra phải được đảm bảo, hiệu quả cao.
Muốn vậy, một trong các vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm
hàng đầu là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên vật
liệu và tất yếu một công cụ quản lý không thể thiếu đó chính là hạch toán kế
toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng, một công cụ
đắc lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì
vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố không
thể thiếu, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, chi phí về nguyên vật
liệu lại thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Hạch toán nguyên vật liệu chính xác, kịp thời, toàn diện sẽ đảm bảo cho
việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

3

tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao, ngăn
chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất, nhờ đó mà tiết kiệm được chi
phí, hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ đó mà nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Với nhận thức như vậy, sau khi đã được trang bị kiến thức lý luận ở nhà
trường và trong thời gian nghiên cứu thực tế tại xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn
Chèm, em nhận thấy vấn đề nguyên vật liệu là vấn đề mà những nhà quản lý
và hạch toán đặc biệt coi trọng.
Vì vậy, em đã chọn đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆUTẠI
XÍ NGHIỆP BÊ TÔNG ĐÚC SẴN CHÈM
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
bê tông đúc sẵn chèm.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Hồng Diệp, các thầy cô
giáo trong khoa kế toán, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của
xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện
chuyên đề này. Trong khoảng thời gian thực tập và kiến thức có hạn, bài
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày…Tháng…
Năm2009
Sinh Viên
Phan Thị Thu Hiền
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa kinh tế

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN
sản xuất
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc
điểm là bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Do vậy việc cung cấp NVL có đầy đủ, kịp thời cả về số lượng
và chất lượng thì việc sản xuất sản phẩm mới được nhanh chóng và không bị
gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo về chất lượng và hình thức
được như mong đợi.
Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường hiện nay chỉ các
doanh nghiệp kinh doanh thực sự có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất là phải nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản xuất. Muốn hạ giá thành sản xuất thì cần giảm
mức chi phí vật liệu một cách hợp lý mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó ta thấy được rằng vật liệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó
không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.

1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất muốn tiến hành sản xuất được
thì tất yếu phải có nguyên vật liệu.Vì vậy NVL là yếu tố khách quan không
thể thiếu của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa kinh tế

nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác
nhau. Trong giai đoạn hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển
trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của cộng đồng xã hội. Việc
sử dụng hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu ngày càng được coi
trọng. Tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng
không thể thiếu được để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời,
đồng bộ vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức
dự trữ, tiêu hao vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, góp phần
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Hạch toán nguyên vật liệu là phải phản ánh kịp thời, chính xác số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm
tra và giám sát được tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, sử dụng vật

liệu. Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm
tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện
các thủ tục nhập kho, xuất kho phát hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa,
thiếu, hư hỏng, mất phẩm chất NVL.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản
xuất.
1.1.3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều hướng
vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để đạt được mục đích này doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều
biện pháp tổ chức quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được sử
dụng tích cực hơn cả là không ngừng thực hiện tốt công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán NVL nói riêng. Như vậy kế toán nguyên vật liệu có một
vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và công
tác kế toán nói riêng. Doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý này là để tránh
những lãng phí, gian lận, sai sót xảy ra trong quá trình sử dụng NVL để từ đó
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa kinh tế

hạ được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và bình ổn được doanh
thu.

1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật tư cả về giá trị và hiện vật.
Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thực tế) của từng loại, từng thứ
vật tư nhập, xuất, tồn kho.
Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý
vật tư của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trử và sử
dụng từng loại vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hóa một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự sản
xuất, nhận góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công
ty…, trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến
hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động.
Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tượng lao động - một yếu tố cơ bản
không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất cấu thành nên
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa kinh tế

thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn
toàn và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ
sản xuất thuộc tài sản lưu động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo
nên giá trị sản phẩm dịch vụ và tỷ trọng của chúng trong đó giá trị sản phẩm
dịch vụ tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thường đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong
giá trị sản phẩm.
Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nên quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu dùng
hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể của
sản phẩm hay giá trị nguyên vật liệu bị chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra.
Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2. Phân Loại Nguyên vật liệu

Do doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nên
để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại nguyên
vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại vật tư thành các
nhóm, từng loại và từng thứ vật tư theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho
yêu cầu quản lý.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu như theo nguồn hình thành,
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa kinh tế

theo mục đích sử dụng, theo vai trò, tác dụng… Trong thực tế, tiêu thức thông
dụng nhất để phân loại nguyên vật liệu là theo vai trò, tác dụng vật liệu (Theo
nội dung kinh tế). Theo cách này vật liệu được phân chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật
liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị
của sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.

- Nhiên liệu: Là những vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất. phương
tiện vận tải công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng thể lỏng,
thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sữa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải công cụ, dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại vật
liệu trên.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được DN chia thành từng
nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn.
1.2.3. Đánh giá Nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Theo quy định chung của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn
kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (giá vốn thực
tế). Đó chính là chi phí thực tế DN bỏ ra để có NVL. Tùy theo DN tính thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

9


tế có thể có thuế VAT(nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay
không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
1.2.3.1. Tính giá vật liệu nhập kho.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu
được tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho
đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định tùy theo nguồn nhập
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực

Giá mua

tế NVL

=

ghi trên

nhập kho
Trong đó:

Chi phí

Thuế

Các khoản

thu


+ nhập khẩu -

giảm trừ

mua

(nếu có)

(nếu có)

+

hóa đơn

- Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán là chưa tính thuế giá trị gia
tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu DN tính
thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
- Chi phí thu mua: gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi,
tiền công tác phí của nhân viên thu mua, các khoản hao hụt trong định mức…
- Các khoản giảm trừ gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại
được hưởng, hàng mua trả lại.
Thuế nhập


Giá mua tại cửa khẩu

=

Thuế suất thuế


x

khẩu
Việt Nam
nhập khẩu
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
Số lượng

=

Giá thực tế nguyên vật
=

Số lượng

liệu xuất gia công chế
biến
+

Số lượng

vật tư tồn

vật tư tồn

vật tư nhập


kho trong

đầu kỳ

trong kỳ

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

+

Chi phí có
liên quan

-

Số lượng vật
tư tồn cuối kỳ

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

10

kỳ



Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.

Giá thục tế
nguyên vật liệu

Giá thực tế
=

nguyên vật liệu

nhập kho

Chi phí có liên

+

quan

xuất chế biến

Trong đó. Chi phí liên quan như chi phí thuê ngoài chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ vật liệu đi, vật liệu về.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần.
Giá thực tế nguyên vật

=

Giá do các bên tham


+

Chi phí tiếp nhân

liệu nhập kho
gia đánh giá
(nếu có)
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được
tặng.
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

Giá thi trường tương đương
= (Hoặc giá nguyên vật liệu ghi +

trên biên bản giao nhận hàng)
- Đối với phế liệu thu hồi:

Chi phí tiếp
nhận (nếu có)

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ước tính.
Trong thực tế, việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hằng ngày theo
giá thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. vì thế, để đơn giản hóa cho công tác
hạch toán hằng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt
giá trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc
một giá ổn định trong thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra
giá thực tế của nguyên vật liệu, rồi điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
1.3.2.2. Cách tính giá vật liệu xuất kho
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn

khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn
giống nhau. Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định được
Trị giá thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính
giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

11

• Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp
sau:
- Giá đơn vị bình quân:
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trử).
Trị giá nguyên vật liệu
thực tế xuất kho

Số lượng nguyên vật

=

liệu xuất kho

x


Đơn giá xuất kho
bình quân

Trong đó:
Trị giá thực tế vật
Đơn giá xuất kho bình quân
gia quyền

=

liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu

+

+
tồn đầu kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ làm.

Trị giá thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ

Nhược điểm: Tính chính xác không cao do việc thực hiện vào cuối
tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn):Theo
phương pháp này, đơn giá vật liệu xuất dùng được tính lại sau mỗi lần
nhập.

Trị giá thực tế vật
Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập

=

liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng vật liệu tồn kho sau

mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm : Đáp ứng được yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước thì sẽ được xuất
trước, xuất hết số hàng nhập trước rồi mới đến số hàng nhập sau theo giá thực
tế. Giá trị thực tế của số hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
-Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO):
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

12


Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước,
tức là phương pháp này thì đơn giá hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất
trước . Giá thực tế của vật liệu xuất dùng sẽ được tính theo giá của vật liệu
nhập kho sau cùng.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực
tế vật liệu nhập kho của từng lần xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn
giá nào thì xuất kho theo đơn giá đó. Phương pháp này thường áp dụng đối
với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc trưng.
+ Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị vật liệu khi xuất kho, nhưng đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu xuất, nhập kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại NVL có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập,
xuất kho.
- Phương pháp giá hạch toán:
+ Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống
nhất trong thời gian dài tại doanh nghiệp.
+ Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng
hợp vật liệu.
+ Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu
nhập xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho
thông qua hệ số chênh lệch ( hệ số giá) theo công thức sau:
Trị giá thực tế VL còn đầu kỳ + trị giá thực tế VL nhập trong kỳ
H

=

Trị giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + trị giá hạch toán VL nhập trong kỳ

Sau đó tính giá trị của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá thực tế
của VL xuất

Trị giá hạch
=

toán VL xuất

Hệ số giữa giá thực tế và giá
x

hạch toán của VL luân

trong kỳ
trong kỳ
chuyển trong kỳ
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa kinh tế

nội dung, nhược điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy doanh

nghiệp cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ
nghiệp vụ kế toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong
những phương pháp kế toán phù hợp.
1.3. Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL trong DNSX
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật tư để
xác định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở doanh nghiệp. Thông thường các
DN thường sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01- VT
- Phiếu xuất kho- Mẫu 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư- Mẫu 03- VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT
- Biên bản kiểm kê vật tư- Mẫu 05- VT
- Bảng kê mua hàng- Mẫu 06- VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu- Mẫu 07- VT
Tùy từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp sẽ sử dụng loại
chứng từ nào cho thật phù hợp.
1.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi
hỏi phản ánh tình hình biến động vật liệu cả về số lượng và giá trị theo từng
thứ vật liệu và theo từng kho. Vậy nên vật liệu trong doanh nghiệp phải được
hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô,
từng loại, từng thứ vật liệu.
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp
chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi
chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

14

Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một
trong ba phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương
pháp sổ số dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
a. Phương pháp ghi thẻ song song:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp này thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật liệu, khối lượng nhập
xuất vật liệu ít, không thường xuyên. Nội dung của phương pháp này như sau:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập,
xuất kho NVL thì thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ vào thẻ kho. Cuối
ngày tính vào số tồn kho để ghi vào cột “ Tồn” số còn lại trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn cho từng thứ vật liệu theo hai chỉ tiêu là số lượng
và giá trị. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu
giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho (về mặt số lượng), đối chiếu
số liệu dòng “ Tổng cộng” trên bảng kê nhập, xuất, tồn với sổ kế toán tổng
hợp, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp thẻ song song

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
vật liệu

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06-Bảng
Khoákê
1 tổng
hợp N-X-T
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

15

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Phương pháp sổ số dư:
Theo phương pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống như phương

pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho của từng
mặt hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho phòng kế toán. Sổ
số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho
thủ kho ghi một lần.
ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, kế toán ghi vào
bảng kê nhập xuất tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị
Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối
chiếu số liệu ở cột số tiền trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng
kê nhập- xuất- tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ số dư
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng
hợp N-X-T
đối 1chiếu
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá
luân chuyển
nghiệp

Bảng kê xuất


Bảng luỹ kế xuất

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa kinh tế

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được định hình trên cơ sở cải tiến một bước phương pháp
thẻ song song, có nội dung như sau:
- Ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu thuộc từng kho. Sổ này được
mở cho cả năm và ghi vào cuối mỗi tháng, theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và
thành tiền, mỗi thứ vật liệu được ghi một dòng trên sổ. Đồng thời kế toán còn
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để thuận lợi cho việc ghi sổ đối chiếu luân
chuyển cuối tháng. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế
toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và sổ kế
toán tài chính liên quan.
Phương pháp này tuy đã giảm bớt được khối lượng ghi chép so với phương
pháp thẻ song song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhưng vẫn không khắc

phục được việc ghi trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa phòng kế toán và kho,
việc kiểm tra đối chiếu vấn dồn vào cuối tháng, hạn chế chức năng kiểm tra
thường xuyên, liên tục.
Vì vậy, phương pháp này chỉ thích hợpThẻ
vớikho
doanh nghiệp không nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
Bảng kê nhập

sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp
Sổ kế toán
tổng hợp

Bảng kê xuất

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

17

Khoa kinh tế

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

18

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
a. Đặc điểm của phương pháp
Theo phương pháp này kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường
xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất kho vật tư trên tài khoản hàng tồn
kho.Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử
dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
- Ưu điểm: Theo phương pháp này thì kế toán có thể xác định được giá

trị thực tế của vật liệu tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tại bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ.
- Nhược điểm: Ghi chép nhiều sổ sách, mất nhiều thời gian để ghi sổ
sách và cũng khá phức tạp.
b. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
* TK 152- “Nguyên liệu vật liệu”: dùng để theo dõi giá thực tế của
toàn bộ NVL hiện có, tình hình biến động của NVL qua kho DN, có thể mở
chi tiết cho từng loại, từng nhóm, từng thứ… tùy theo yêu cầu quản lý và
phương tiện thanh toán.
Kết cấu TK này như sau:
+) Bên Nợ: - Trị giá thực tế của vật liệu nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại NVL.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

19

+) Bên có: - Trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng.
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại vật liệu.
- Số tiền được giảm giá vật liệu khi mua.

- Trị giá vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+) Số dư Nợ: Phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho.
TK 151- “Hàng mua đang đi đường”: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mà
DN đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền
sở hữu của DN nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho và tình hình
hàng mua đang đi đường kỳ trước, kỳ này đã về nhập kho.
Kết cấu TK này như sau:
+) Bên Nợ: Phản ánh trị giá vật liệu, hàng hóa đang đi đường .
+) Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước kỳ này về nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hay giao thẳng cho khách hàng.
+) Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi đường chưa về nhập kho của đơn vị.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
như: TK 331, TK 141, TK 133, TK 111…
c. Phương pháp hạch toán:
* Kế toán tổng hợp vật liệu đối với DN áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ:
(+) Kế toán tổng hợp tăng NVL:
- Tăng do mua ngoài:
+ Trường hợp vật liệu và hóa đơn cùng về: Kế toán đơn vị căn cứ vào
hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
. Trường hợp vật tư mua ngoài dùng để sản SXKD hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự an:
Nợ TK152(chi tiết): Tổng giá thanh toán
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

20

Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp NVL đã về nhưng hóa đơn chưa về:
. Khi NVL về vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho bình thường sau đó
lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ “ Hàng chưa có hóa đơn” và chưa ghi sổ.
. Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
. Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu
nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết). Giá tạm tính
Có TK 331. Giá tạm tính
. Sang tháng sau khi hóa đơn về thì tiến hành điều chỉnh theo giá thực
tế bằng các cách sau:
Cách 1: Xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trước bằng cách
ghi âm bút toán đó. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho
để ghi bút toán giống như trường hợp NVL và hóa đơn cùng về.
Cách 2: ghi phần chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế:
(-) Nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính thì ghi bổ sung:
Nợ TK152(chi tiết): phần bổ sung
Nợ TK 133: tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phần phải trả bổ sung.

(-) Nếu giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính thì dùng cách ghi âm để điều
chỉnh giá:
Nợ TK 152(chi tiết): Ghi số âm
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ ghi số âm
Có TK 331: Ghi số âm
+ Trường hợp NVL đã về nhưng hóa đơn chưa về:
. Khi nhận được hóa đơn kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào hồ sơ
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

21

“Hàng đang đi đường”.
. Nếu đến cuối tháng NVL vẫn chưa về nhưng DN đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
. Sang tháng sau khi NVL về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): NVL nhập kho
C ó TK 151: giá mua chưa có thuế của NVL
- Trường hợp nhập khẩu NVL:
Đối với NVL nhập khẩu, DN phải tính thuế nhập khẩu theo giá mua tại

cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế nhập khẩu phải nộp cho ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá CIF + thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331…: Giá CIF
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu
+ Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp (nếu có)
Nợ TK 152.
Có TK 3332. Thuế TTĐB
+ Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
. Nếu vật liệu mua về được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT
của vật liệu được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331(2): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
. Nếu vật liệu nhập về được dùng vào hoạt động SXKD hay dịch vụ
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì toàn bộ số thuế GTGT phải
nộp được tính vào giá thực tế nhập kho của vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

22


Có Tk 333 (12) Thuế GTGT phải nộp
. Phản ánh số thuế DN nộp cho nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 333.
TK 3331: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế TTĐB.
TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Có TK 111,112.
- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật tư được tính vào
giá vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Chi phí mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
- Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154(chi tiết): Chi phí SXKD dở dang
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp phát, quyên tặng… kế
toán ghi
Nợ TK 152: Nguyên liêu, vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do được biếu tặng, viện trợ
Nợ TK 152: Nguyên liêu, vật liệu
Có TK 711. Thu nhập khác
- Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có Tk 128: Đầu tư ngắn hạn
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
- Tăng do phát hiện thừa thiếu trong kiểm kê, kế toán phản ánh:
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

23

Nợ TK152: Giá trị chưa có thuế GTGT
Có TK 338(1): Tài sản thừa chờ xử lý
- Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu thừa do đã xuất dùng không
hết, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lỹ doanh nghiệp
(+) Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
- Xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán
ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo SP
Nợ TK 627: Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xưởng
Nợ TK641: Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK642: Dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Dùng cho xây dựng cơ bản
Có TK 152(chi tiết): Theo giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ

vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154(chi tiết liên quan): Giá thực tế xuất kho
Có Tk 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh ngắn hạn với đơn vị khác:
+ Trường hợp giá được công nhận > giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128: giá được công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có Tk 711: Phần chênh lệch lãi
+ Trường hợp giá được công nhận < giá thực tế xuất kho
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa kinh tế

Nợ TK 128: Giá được công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho NVL để góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát
+ Giá trị được công nhận > giá thực tế xuất kho
Nợ TK 222: Giá trị được công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn của các
bên khác trong liên doanh

Có TK 338(7): Phần chênh lệch tương ứng với tỷ lệ góp vốn của
đơn vị trong liên doanh
+ Giá trị được công nhận < giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 222: Giá trị được công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK152: Giá trị thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu để bán trực tiếp, để gửi bán hay cho vay mượn tạm thời:
Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Nếu xuất bán ngay
Nợ TK 157: Nếu xuất gửi bán
Nợ TK 138(8): Nếu cho vay tạm thời
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho
- Vật liệu giảm do mất mát, thiếu hụt, chưa xác định được nguyên nhân
chờ xử lý
Nợ TK 138(1): Tài sản chờ xử lý
Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu
- Phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng đã mua:
Nợ TK 331: Trừ vào số nợ phải trả.
Nợ TK 111, 112…:Nhận lại bằng tiền
Có TK 152: Giá chưa thuế
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế


25

Có TK 133: Giảm tiền thuế
- Vật liệu giảm do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Số chêch lệch giảm
Có TK 152: Số chênh lệch giảm
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
a. Đặc điểm của phương pháp
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thường xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất kho vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài
khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ và
đầu kỳ. Việc nhập xuất vật tư hàng ngày được phản ánh ở TK 611- Mua hàng.
Việc xác định giá trị thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào các chứng
từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính về số lượng vật tư
xuất kho trong kỳ theo công thức sau:
Số lượng vật
tư xuất kho

Số lượng vật

Số lượng vật

Số lượng vật

tư tồn đâù

+ tư nhập trong -

tư tồn cuối


=

trong kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
Sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá mà doanh nghiệp áp dụng tính
được giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ:
Giá trị vật tư
xuất kho trong

Giá trị vật
=

kỳ

tư tồn đâù
kỳ

+

Giá trị vật tư
nhập trong kỳ

-

Giá trị vật tư
tồn cuối kỳ


b. Tài khoản sử dụng:
* TK 611- Mua hàng:
Kết cấu cơ bản của TK 611 như sau:
+ Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ.
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
nghiệp

Chuyên đề tốt


×