Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Hạnh Đan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.73 KB, 108 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kinh tế

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ PHẠM THỊ HỒNG DIỆP
Chuyên đề thực tập tại Công ty TNHH Bình Hạnh Đan.
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………..............................................................................................................
..........................................................................................................................
NGƯỜI NHẬN XÉT
(ký ghi rõ họ tên)

Điểm
-

Bằng số


:……………..

-

Bằng chữ :……………..

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kinh tế

MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất phim...................3
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty sản xuất phim.............................................................................3
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................3
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất phim........3
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................5
1.1.4. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN sản xuất phim.......................6
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại DN SX phim..........................7
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất..................................................................7
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.............................................................8
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại
DN SX phim.............................................................................................9
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................9
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm...................................................10
1.4. Kỳ tính giá thành........................................................................................11
1.5. Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN sản xuất phim
.............................................................................................................12
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại DN sản xuất phim.....................12
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất....18
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phim.....................................19

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kinh tế

1.6. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại DN sx phim
trong điều kiện áp dụng ké toán máy……………………………………30

Chương 2: Thực trang về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành của công ty TNHH BHD..............................................20
2.1. Khái quát chung về tình hình SXKD tại công ty TNHH BHD...........................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH BHD................20
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lí và nhiệm vụ công ty TNHH BHD............22
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty BHD
.......................................................................................................26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty BHD.......................27
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phim của công ty TNHH BHD...................................................................32
2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm phim......................................................................32
2.2.2. Kỳ tính giá thành.............................................................................33
2.2.3. Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất phim tại công ty TNHH BHD.......33
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty TNHH BHD..........51
2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phim tại công ty TNHH BHD
.......................................................................................................52
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
BHD..............................................................................................53
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng....................................................................................53
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................53
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................55
3.2. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........58

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kinh tế

3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Bình Hạnh Đan........59
KẾT luận .......................................................................................................65

LỜI NÓI ĐẦU
Sau năm 1954 miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bắt
tay vào xây dựng kinh tế và khắc phục hậu quả của chiến tranh để lại. Cơ
chế kinh tế của chúng ta lúc đó là cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Bên
cạnh những thuận lợi, chúng ta còn gặp phải một số khó khăn và Đảng ta
cũng mắc phải những sai lầm trong việc xác định những chủ trương chính
sách lớn, chỉ đạo chiến lược và thực hiện đường lối. Hậu quả sai lầm là cuộc
khủng hoảng kinh tế xã hội đã kéo dài 10 năm. Vì thế, tại các kì đại hội
Đảng VI, VII, VIII và gần đây nhất là Đại hội Đảng lần thứ IX đã quyết
định đổi mới cơ chế ở nước ta với phương châm: “ nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa…”
Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế đất nước ta đã có sự phát triển mạnh
mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cho nên sự canh tranh tất yếu
đã xảy ra. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường là giá cả. Điều này có nghĩa là cùng một sản

phẩm, chất lượng như nhau, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kinh tế

thì sản phẩm nào có giá bán hạ thì sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, sự cạnh tranh
sẽ lớn hơn. Nhưng giá bán phải dựa vào cơ sở của giá thành sản phẩm để
xác định. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm đã hoàn thành. Để thu được lợi nhuận
tối đa cho Doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tiết kiệm được chi phí rồi
mới hạ giá thành. Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì một
trong những vấn đề quan trọng là tổ chức tốt công tác kế toán, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp
thời, đúng chế độ quy định và đúng với việc tăng cường và cải thiện công
tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành nói riêng và công tác quản lý doanh
nghiệp nói chung.
Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động đến
kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính do những nguyên
nhân trên mà em chọn chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Hạnh Đan
làm đề tài thực tập của mình.
Vì thời gian thực tập không nhiều, do những hạn chế về điều kiện khách
quan và khả năng của bản thân không cho phép nên chắc chắn báo cáo của em
còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ thêm của các
thầy cô giáo và quý công ty nơi em đã có điều kiện được thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kinh tế
Đinh Thị Hoà

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kinh tế

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT PHIM
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất phim.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất - nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng
gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi
phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự
hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất
yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v,m
C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm như: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
năng lượng, nhiên liệu. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động quá
khứ (vật hoá)
V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham
gia vào quá trình sản xuất làm ra sản phẩm, dịch vụ, bộ phận này được gọi
là hao phí lao động sống.

M: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị
sản phẩm dịch vụ.

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kinh tế

Ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra
hai bộ phận chi phí C và V. Như vậy:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, quí, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào phí sản
xuất trong kỳ. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là
vốn của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm

Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự chi phí.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất
chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ 2 cũng là mặt cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất thu được.Quan hệ
so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng họat động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác
định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kinh tế

Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái
sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản
phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho

sản xuất, tiêu thụ và các khoản chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp
giản đơn hao phí lao động đời sống. Mọi cách tính chủ quan không phản
ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ
các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất phim
1.1.2.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý
kinh tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị
doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa
học, kế toán được coi là một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động,
tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài
chính. Trong đó vai trò kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng
không kém phần quan trọng.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ
phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được
chi phí và giá thành thực tế từng công trình, hạng mục công trình, để phân
tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


10

Khoa Kinh tế

sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp
thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm phim đồng thời đảm bảo
được yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm phim.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng
trong công tác kinh tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì
việc xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm,
giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ)
đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp
ứng những yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán có nhiệmvụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng và phương pháp
tính giá thành phù hợp.
+ Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh
theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích
hợp đối với từng loại chi phí.
+ Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi
phí đối với chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.


Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kinh tế

+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời
hạn.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ
1.1.2.3. Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
- Công tác quản lý CPSX có tác dụng phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX theo yếu tố, lập
kế hoach cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao động... ho kì sau.
- Công tác quản lý CPSX góp phần cung cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài lệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
- Công tác quản lý CPSX có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định cần thiết
để hạ gí thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá
trình sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí
phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính
trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành là
biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kinh tế

nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
trong kỳ .

Sơ đồ mối quan hệ giữa Cpsx và giá thành sp
CPSX dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm

CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang
cuối kỳ


Qua sơ đồ ta thấy
Tổng giá
thành sản
phẩm

Chi phí sản
=

xuất dở dang +
đầu kỳ

Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.4. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN sản xuất phim
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh

nghiệp là chủ thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, được quyền chủ động lựa
chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra,
tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh
nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính
xác giá thành sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kinh tế

từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản vật tư tiền vốn, lao
động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính
xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại DN SX phim
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ sản xuất dành cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động

(tạm thời hay thường xuyên) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp,
trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương
( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp
dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các
dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như:
tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo …

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kinh tế

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi
phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động

sản xuất sản phẩm.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các
khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (đoàn làm phim …), ngoài hai khoản mục trên.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu
để tính giá thành
- Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất, kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

15


Khoa Kinh tế

tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và
giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành
sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao
cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lợi
nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá
thành
=

toàn bộ

Giá
thành
+
sản xuất

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chi phí bán
+
hàng

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kinh tế

1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm tại DN SX phim
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi
phí và đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó,
căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến
việc tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết,...
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó, có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất
tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá
thành. Nhưng, chúng cũng có những điểm khác nhau:
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kinh tế


- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi (nơi) phát
sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá
trình sản xuất (thành phẩm và dịch vụ hoàn thành).
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể phù hợp với đối tượng tính giá thành. Do đó, để phân biện được đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi
chúng đồng nhất là một cần dựa vào những căn cứ đã nêu trên.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề mang tính định
hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời, thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của
công tác nêu trên.
1.4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cho các đối
tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp,
sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp
lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm,
lao vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức của sản
phẩm được khoa học, hợp lý, cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kinh tế

của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra
ttình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ
chức sản xuất nhiều(khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi
tháng. Ngày cuối tháng sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán,
kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận kế toán giá thành căn cứ vào chi phí
sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tựơng kế toán tập hợp
chi phí, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tượng tình giá thành (từng
loại sản phẩm, công việc , lao vụ đã hoàn thành trong tháng ). Như vậy,
trong trường hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng
cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế căn cứ tình toán ghi chép số
thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn
đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm
chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xúât sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã
hoàn thành. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối
tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh sản phẩm hoặc loại sản
phẩm đã hoàn thành (phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn...), kế toán giá
thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng có liên quan

trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để
vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, tính toán tổng giá thành và giá
thành đơn vị cho sản phẩm hoặc loại sản phẩm đơn đặt hàng.
1.5. Kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
DN sản xuất phim
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kinh tế

1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại DN sản xuất phim
1.5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,nhiên
liệu,vật liệu phụ ... xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt ( đoàn phim, tổ sản xuất hoặc sản phẩm phim, loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lượng, số lượng sản phẩm .... công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng

=

Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ

x

tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối
tượng
Trong đó: Tỷ lệ hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, dịch vụ sử dụng TK621.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - chi phí NL,VL trực
tiếp:
TK621

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kinh tế

Trị giá vốn thực tế của nguyên vật -Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng
liêu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập lại kho.
sản phẩm hoặc thực hiện công việc, - Trị giá phế liệu thu hồi
dịch vụ, trong kỳ

- Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên
vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào TK phản ánh chi
phí sản xuất theo các đối tượng đượng đã
qui định.
(TK154 nếu hạch toán theo phương pháp
kê khai thường xuyên TK632 nếu hạch
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

TK 621 không có số dư cuối kỳ
Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp, tập hợp vào phân bổ cho từng đối
tượng được phản ánh ở bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu :
SƠ ĐỒ: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp

TK 152

TK152

TK621


NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất

NVL không dùng hết trả lại nhập
kho

TK154

TK 111,112,
331
Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx

Kết chuyển CPNVLTT để
dùng tính giá thành SP

TK133
1
Thuế VAT được
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

khấu trừ của VL
mua ngoài

Chuyên đề tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kinh tế

1.5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công
Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ...).
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí
theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như chi phí nguyên vật
liệu chính. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối
tượng chịu chi phí. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng sản xuất mà không hạch toán trực tiếp tiền lương
phụ, các khoản phụ hoặc tiền lương chính trả theo mà người lao động thực
hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì ta có thể phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: theo định
mức hoặc theo giờ công lao động, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo
điều kiện cụ thể.
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất – kinh doanh sử dụng TK622
Kết cấu và nội dung của TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kinh tế
TK622

- Tập hợp chi phí sản xuất
bao gồm

- Kết chuyển và phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp cho các đối

Tiền lương tiền công lao tượng chịu chi phí có liên quan
động và các khoản trích theo lương
quy định

TK 622 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản 622 việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
có thể được phản ánh ở Bảng phân bổ tiền công BHXH ( Bảng phân bổ
số1 )
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng Doanh nghiệp mà TK622 có
thể mở các chi tiết cần thiết.
-


Trình tự hạch toán kế toán :

Sơ đồ : Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK622

TK154

Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân TTSX

TK338
Các khoản trích tiền lương của

Kết chuyển chi phí

CN TTSX- TT phát sinh

nhân công TT

TK335
DN trích trước tiền lương nghỉ
phép của CN TTSX

TK111,112

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp


Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kinh tế

Các khoản tiền công thuê
ngoài

1.5.1.3. Kế toán tập hơp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phảm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi đoàn phim, các bộ phận
tổ, đội sản xuất (như chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho
nhân viên quản lý đoàn phim, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đoàn
phim,...)
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng cho
từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan. Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung
như: phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo định mức chi phí
sản xuất chung, theo chi phí tiền công trực tiếp...
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho từng đối

Tổng tiêu thức phân bổ
=


của từng đối tượng

Tổng chi phí sản xuất
x chung cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ

tượng

của tất cả các đối tượng

Để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh sử
dụng TK627.
Kết cấu và nội dung TK 627 - chi phí sản xuất chung.
TK627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung cho - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

24

các phân xưởng tổ đội sản xuất


Khoa Kinh tế
chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên nợ TK154và bên nợ TK632

-

Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 627 có các tài khoản cấp II
Tài khoản 627 1 – chi phí nhân viên đoàn phim
Tài khoản 627 2 – chi phí vật liệu
Tài khoản 627 3 – chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 637 4 – chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 627 7 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 627 8 – chi phí bằng tiền khác.
- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau.
Sơ đồ : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627

TK111,112,152…

Chi phí nhân viên

các khoản giảm chi phí

đoàn phim


SXC (FL thu hồi VT xuất
dùng không hết)

TK152
Chi phí vật liệu
TK 153,142

TK 154
Chi phí dụng cụ

Kết chuyển chi phí SXC đã

sản xuất

tầp hợp phân bổ cho các đối
tượng

TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài, CF
bằng tiền khác

Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kinh tế

1.5.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung cần
được kết chuyển phân bổ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và
chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 - chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở chi tiết cho từng nghành
sản xuát từng nơi phát sinh chi phí hay từng sản phẩm phim .
Nội dung kết cấu TK 154 như sau:
TK154
- Kết chuyển các chi phí sản xuất sản - Giá trị FL thu hồi giá trị sản phẩm
phẩm

không sửa chữa được

- Chi phí NVL-TT, chi phí SXC, chi - Giá trị NVL xuất dùng không hết
phí NCTT

nhập lại kho Tk152

- Kết chuyển chi phí kinh doanh dở - Giá thành tiêu thụ của SF đá chế tạo

dang cuối kỳ ( Nếu doanh nghệp áp song nhập kho hoặc chuyển đi bán
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ - Chi phí thực tế khối lượng lao vụ
TK631)

dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ nếu doanh
nghiệp hạch toán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ ( Tk631)

D2: Chi phí sản xuát của sản phẩm dở
Đinh Thị Hoà-TCĐHKT6-K1

nghiệp

Chuyên đề tốt


×