Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG HẢI TRIỀU

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ
BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG HẢI TRIỀU

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ
BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGT.TS ĐỖ QUANG QUÝ


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn được tập hợp từ
nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Ngun, tháng

năm 2019

Tác giả

Hồng Hải Triều


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường ĐH
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh và thầy giáo hướng dẫn PG.TS. Đỗ Quang
Quý, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Huy động nguồn lực phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun”.
Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đỗ Quang Quý
- người đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng

góp của thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm
Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Hoàng Hải Triều


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 2
2.1.Mục tiêu chung.................................................................................................... 2
2.2.Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
3.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 2
3.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2
4. Đóng góp của luận văn.......................................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI.............4
1.1.Cơ sở lí luận........................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH................................................ 9
1.1.3. Nội dung huy động........................................................................................ 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................... 13
1.2.Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 16
1.2.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng............................................................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Dương........................................................... 18
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH........21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 23
2.1.Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 23


4
2.2.Các phương pháp nghiên cứu............................................................................ 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.................................................................... 25
2.3.Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu............................................................... 25
Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH
THÁI NGUYÊN........................................................................................... 29
3.1.Khái quát về huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.............................................. 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................... 31
3.2.Thực trạng huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH huyện phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 34
3.2.1. Căn cứ, chính sách huy động nguồn lực........................................................ 34

3.2.2. Tổ chức huy động.......................................................................................... 35
3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực giai đoạn 2013-2017........................................ 37
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng
KT - XH huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................................... 60
3.3.Đánh giá chung.................................................................................................. 66
3.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................................. 66
3.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân......................................................................... 67
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN......................................................... 69
4.1.Mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH huyện phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.................................................................................. 69
4.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................................. 69
4.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 69
4.2.Một số giải pháp tăng cường huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng
KT - XH huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................................... 72
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH.......................... 72


5
4.2.2. Giải pháp huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng
KT - XH........................................................................................................ 77
4.2.3. Nâng cao năng lực quản lý sự phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH...........84
KẾT LUẬN............................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 92
PHỤ LỤC............................................................................................................... 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC


: Bộ tài chính

BYT

: Bộ y tế

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP

: Chính phủ

DN

: Doanh nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTKT

: Hồn thành kế hoạch

KT - XH

: Kinh tế - xã hội




: Nghị định

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

PL

: Pháp lệnh



: Quyết định

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân


UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội
XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2013 - 2017......32
Bảng 3.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành huyện Phú Bình...............33
Bảng 3.3. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH............................... 37
Bảng 3.4. Nguồn vốn ngân sách của cấp trên giai đoạn 2013-2017..............39
Bảng 3.5. Nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2017................41
Bảng 3.6. Nguồn vốn của nhân dân giai đoạn 2013-2017.............................. 43
Bảng 3.7. Nguồn vốn từ các DN, tổ chức khác giai đoạn 2013-2017.............45
Bảng 3.8. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông...........................46
Bảng 3.9. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi................................49
Bảng 3.10. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Công nghiệp......................51
Bảng 3.11. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.................................53
Bảng 3.12. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Thương mại - Dịch vụ.......54
Bảng 3.13. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Văn hóa, Y tế, Giáo dục....56
Bảng 3.14. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Trụ sở của các cơ quan......58
Bảng 3.15. Nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Quốc phòng - An ninh.......59
Bảng 3.16. Thu nhập của người dân huyện Phú Bình qua điều tra................62
Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với khả năng huy động............63
Bảng 3.18. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và khả năng huy động................64


viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình năm 2017...........32
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH giai đoạn
2013-2017................................................................................................38
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2013-2017....40
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nguồn vốn ngân sách Tỉnh giai đoạn 2013-2017................40
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2017.....42
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nguồn vốn của nhân dân giai đoạn 2013-2017...................44
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nguồn vốn của DN, tổ chức khác giai đoạn 2013-2017.....46
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.................48
giai đoạn 2013-2017........................................................................................ 48
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi giai đoạn
2013-2017................................................................................................50
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Công nghiệp...........52
giai đoạn 2013-2017........................................................................................ 52
Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đô thị giai đoạn
2013-2017................................................................................................54
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Thương mại Dịch vụ giai đoạn 2013-2017.................................................................. 55
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Văn hóa, Y tế,
Giáo dục giai đoạn 2013-2017.................................................................57
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Trụ sở của các cơ
quan giai đoạn 2013-2017....................................................................... 59
Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng Quốc phòng - An
ninh giai đoạn 2013-2017........................................................................60


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới, sự phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đã góp phần làm thay đổi diện mạo đất nước, góp phần vào sự thành cơng
của cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố
ở nước ta. Sự phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH không chỉ là vấn đề kinh tế kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng nhằm tạo tiền đề cho
đất nước phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong đường lối và chính sách
phát triển KT - XH trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương hiện nay,
việc xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH luôn là một trong những
vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền chú trọng.
Phú Bình là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, trung
tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km. Thời gian qua, sự gia tăng
đầu tư từ ngân sách Nhà nước cùng với việc ban hành các chính sách huy
động các nguồn lực đa dạng trong xã hội cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
KT - XH huyện Phú Bình đã mang lại những kết quả tích cực. Cụ thể, cơ cấu
kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp; tạo sự đột phá trong công tác thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công
nghiệp - dịch vụ, hiện nay đã có trên 40 nhà đầu tư đăng kí vào sản xuất kinh
doanh tại các khu, cụm công nghiệp Điềm Thụy với tổng số vốn cam kết trên
600 triệu USD. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước,
kết cấu hạ tầng KT - XH tại huyện còn nhiều yếu kém, bất cập như một số
cơng trình đã xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải và đi lại của các
khu công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn chưa được triển khai
đồng đều ở các xã, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã có nhiều cố
gắng song nhìn chung cịn chậm so với kế hoạch...Trong khi đó nguồn lực
dành cho phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH ở huyện Phú Bình cịn hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH của huyện.


Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Huy động
nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH để đánh giá thực trạng
huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác
huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn, các kiến thức
liên quan đến huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động
nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động nguồn lực phát
triển kết cấu hạ tầng KT - XH huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc huy động nguồn lực phát triển
kết cấu hạ tầng KT - XH trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp chí,
internet… và các tài liệu do ủy ban nhân dân huyện Phú Bình, Chi cục thống
kê huyện cung cấp từ giai đoạn 2013 - 2017.


+ Số liệu sơ cấp: thu thập từ cuộc khảo sát về thực trạng ở một số xã,

thị trấn, doanh nghiệp được thực hiện năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi đề tài, tác giả chủ yếu đánh giá
quá trình thực hiện và những kết quả đạt được trong việc huy động nguồn lực
phát triển một số kết cấu hạ tầng KT - XH chủ yếu như: hạ tầng giao thông,
thủy lợi, công nghiệp, đô thị, thương mại - dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục, trụ
sở của các cơ quan và Quốc phòng - An ninh huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Ngun.
4. Đóng góp của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động
nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH .
Hai là, đánh giá thực trạng huy động nguồn lực phát triển một số kết
cấu hạ tầng KT - XH chủ yếu tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Ba là, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao cơng tác huy
động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Bốn là, nội dung luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những
người học tập nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương các huyện miền
núi nói chung và huyện Phú Bình nói riêng cũng như những người quan tâm
đến việc huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn của huy động nguồn lực phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Huy động
“Huy động” lần đầu tiên được sử dụng trong một bối cảnh quân sự, để
mô tả việc chuẩn bị của quân đội Nga trong những năm 1850 và năm 1860. Lý
thuyết và kỹ thuật huy động đã liên tục thay đổi kể từ đó.
Có thể hiểu, huy động là q trình hình thành đám đơng, nhóm,
assiciations, và tổ chức cho việc theo đuổi các mục tiêu tập thể.
Phương thức huy động: Bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động.
Nguyên tắc huy động: Huy động được thực hiện theo nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ bàn bạc, công khai minh bạch và quyết định theo đa số.
1.1.1.2. Nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và
phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện
mục tiêu của mình”.
Người ta chia nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng
đắn và có cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và
trên quan điểm thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành theo hai
cách chủ yếu:
Cách thứ nhất, chia ra thành nhóm nguồn lực vật chất và nguồn lực
con người.
Nhóm nguồn lực vật chất gồm có: tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên
đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thuỷ điện, tài nguyên nước,
tài nguyên khí hậu, vị trí địa kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng
(nhà cửa, cơng trình công cộng, đường sá, hải cảng, sân bay, hệ thống sản xuất



và truyền tải điện, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống xử lý chất thải,
hệ thống viễn thông và truyền thơng...).
Nhóm nguồn lực con người (gắn với tài ngun trí thức) và tài ngun
thơng tin. Trong lĩnh vực xây dựng nguồn lực con người, không thể xem nhẹ
việc bồi dưỡng sức dân và thực hiện nhân đạo hiện đại đối với vấn đề sinh sản.
Để có được nguồn thông tin chất lượng cao nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ
cho người dân, Nhà nước phải tiến hành xây dựng hệ thống thông tin thống
nhất từ trung ương tới các địa phương. Có như thế mới khắc phục được tình
trạng thiếu thơng tin trầm trọng như hiện nay ở nước ta.
Cách thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc của các nguồn lực để phân
loại. Người ta chia chúng ra thành hai nhóm lớn: nguồn lực trong nước và
nguồn lực ngoài nước. Nguồn lực trong nước bao giờ cũng giữ vai trị quyết
định. Bằng cơ chế, chính sách, Nhà nước tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút
các nguồn lực bên ngồi, nhất là thu hút nhân tài. Thơng qua cơ chế, chính
sách, nhà nước và các doanh nghiệp có thể biến ngoại lực thành nội lực.
1.1.1.3. Huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là một chính lý thuyết xã hội học trong việc nghiên
cứu các phong trào xã hội mà nổi lên trong những năm 1970. Nó nhấn mạnh
đến khả năng của các thành viên của phong trào để có được nguồn tài nguyên
và huy động người dân đối với việc hoàn thành các mục tiêu của phong trào.
Huy động nguồn lực là hướng dẫn huy động các nguồn lực, chủ yếu là
nội lực, để tăng cường năng lực tổ chức và mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Mục đích của huy động nguồn lực là làm thế nào để một tổ chức có
thể gây quỹ cần thiết để thực hiện sứ mệnh của mình? Các nguồn lực cần có
đang ở đâu? Làm thế nào để bạn có thể duy trì tổ chức và cơng việc của
mình? Đó là những câu hỏi chính mà các tổ chức phải đối mặt khi họ phải
xem xét làm thế nào để duy trì cơng việc của họ và tăng cường tính bền vững
của tổ chức.



Việc xây dựng một kế hoạch hoặc một chiến lược huy động nguồn lực
có thể dẫn đến các nỗ lực sáng tạo trong việc sử dụng các tài sản của chính bạn
để đạt được sự ủng hộ cho tổ chức của bạn. Các nguồn tài trợ khác nhau có thể
làm tăng tính độc lập và linh hoạt để thực hiện các chương trình và giảm thiểu
sự phụ thuộc vào các nguồn quỹ bên ngoài (và của nước ngoài).
1.1.1.4. .4. Kết cấu hạ tầng
Cho đến nay, quan niệm về kết cấu hạ tầng vẫn cịn có nhiều ý kiến
khác nhau. Theo PGS. TS Nguyễn Ngọc Nơng thì kết cấu hạ tầng “là tổng
thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” ( Nguyễn Ngọc
Nông, Lương Văn Hinh, Đăng Văn Minh, Nguyễn Thị Bích Hiệp, 2003,
tr.153). Cụ thể kết cấu hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng đường xá, kênh đào
tưới nước, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng,
cơ sở kinh doanh, giao thơng vận tải, bưu điện, cấp thốt nước, cơ sở giáo
dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ... PGS. TS Lê Du Phong cho rằng kết
cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo
lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các
hoạt động KT - XH...” (Lê Du Phong, 1996, tr.5). Với TS Mai Thanh Cúc
quan niệm kết cấu hạ tầng là: “hệ thống các cơng trình làm nền tảng cung
cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng
cuộc sống” (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan,
Nguyễn Trọng Đắc, 2005, tr.65). Kết cấu hạ tầng bao gồm cung cấp nước,
tưới tiêu và phòng chống bão lụt, cung cấp năng lượng, giao thơng, thơng tin
liên lạc... Cịn theo PGS. TS Đỗ Hồi Nam thì cho rằng kết cấu hạ tầng “là
khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các q trình
cơng nghệ, q trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện” (Đỗ Hoài
Nam, Lê Cao Đồn, 2001, tr.14). Như vậy mặc dù cịn có những quan
điểm khác nhau, cụm từ khác nhau nhưng các quan điểm, ý kiến này đều
cho rằng: Kết cấu hạ tầng hay cơ sở hạ tầng hay hạ tầng đều là những yếu tố



vật chất làm nền tảng cho các quá trình sản xuất và đời sống xã hội hình
thành và phát triển.
Tồn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội, thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động xã hội, và kết cấu hạ phục vụ an ninh - quốc phịng. Tuy nhiên,
trên thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà
không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân, thì kết
cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong cơng nghiệp,
nơng nghiệp, giao thơng vận tải, bưu chính- viễn thơng, xây dựng, hoạt động
tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá - xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì kết cấu hạ có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; Kết
cấu hạ tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển), kết cấu hạ tầng đồng
bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn…
1.1.1.5. .5. Kết cấu hạ tầng KT - XH
Theo PGS. TS Đỗ Hoài “Kết cấu hạ tầng KT - XH là khái niệm dùng
để chỉ tổng thể những phương tiện và thiết chế, tổ chức làm nền tảng cho kinh
tế - xã hội phát triển” (Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn, 2001, tr.16).
Thực tế cho thấy, kết cấu hạ tầng KT - XH ngày càng đóng vị trí quan
trọng trong sự phát triển KT - XH của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Kết cấu hạ tầng KT - XH là một trong những chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá mức độ phát triển của một quốc gia. Bất cứ một xã hội nào, một quốc
gia nào muốn phát triển thì đều cần có một hệ thống cơ sở hạ tầng hồn
chỉnh và đồng bộ, điều đó cũng có nghĩa là phải đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, phải xem nó là nền tảng, là điều kiện tiền đề vật chất để thúc đẩy các
hoạt động KT - XH phát triển.



Kết cấu hạ tầng KT - XH có những đặc trưng sau:
- Tính hệ thống: Kết cấu hạ tầng KT - XH của một quốc gia, một vùng
hay một địa phương là một hệ thống cấu trúc phức tạp bao trùm và có phạm
vi ảnh hưởng mức độ cao thấp khác nhau lên mọi hoạt động kinh tế, xã hội
trên địa bàn. Dưới hệ thống đó lại có những phân hệ với mức độ và phạm vi
ảnh hưởng thấp hơn, nhưng tất cả đều liên quan gắn bó với nhau, mà sự trục
trặc ở khâu này sẽ liên quan, ảnh hưởng đến khâu khác.
- Tính kiến trúc: Phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH không chỉ là vấn
đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà các bộ phận cấu thành hệ thống cơ sở hạ
tầng phải có cấu trúc phù hợp với những tỉ lệ cân đối, kết hợp với nhau thành
một tổng thể hài hòa, đồng bộ.
- Tính tiên phong định hướng: Cơ sở hạ tầng của một nước, một
quốc gia, một vùng phải hình thành và phát triển đi trước một bước so với các
hoạt động kinh tế, xã hội khác. Tính tiên phong của hệ thống cơ sở hạ tầng
còn thể hiện ở chỗ nó ln đi trước, mở đường cho các hoạt động kinh tế - xã
hội phát triển tiếp theo và thuận lợi.
- Tính tương hỗ: Các bộ phận trong cơ sở hạ tầng có tác động qua
lại với nhau. Sự phát triển của bộ phận này có thể tạo thuận lợi cho bộ phận
kia và ngược lại.
- Tính cơng cộng: Các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ
tầng KT - XH tạo ra những sản phẩm hàng hoá công cộng như: Đường giao
thông, cầu cống, mạng lưới điện, cung cấp nước… điều đó được thể hiện cả
trong xây dựng và trong sử dụng. Bởi vậy, hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng không thể chỉ xét đến lợi ích của doanh nghiệp đầu tư mà cịn phải xét
đến ý nghĩa phúc lợi của nó đối với tồn xã hội.
- Tính vùng (địa lý): Các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu
hạ tầng KT - XH thường gắn với một vùng, địa phương cụ thể. Kết cấu hạ
tầng KT - XH của các vùng có vị trí địa lý khác nhau thì cũng sẽ khác nhau.



1.1.2. Vai trò của phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH
- Phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH hoàn thiện và đồng bộ sẽ giúp
giảm giá thành sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ, giảm thiểu
rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH phát triển sẽ tác động đến sự phát
triển cho khu vực kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện
thu hút vốn đầu tư cả trong nước và nước ngồi. Qua đó, góp phần tạo thêm
việc làm thu hút nguồn lao động dư thừa, tăng thêm thu nhập cho
n g ư ờ i lao động, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành trong sản
xuất. Ngồi ra nó cịn tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được với tiến
bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến, tiếp cận được với các dịch vụ chất
lượng cao như tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm...
- Phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH là điều kiện quan trọng tác động
tới việc phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ. Phát t riển k ết cấu hạ
tầng KT - XH sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng, miền trong
cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với công
bằng xã hội.
- Phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH là điều kiện vật chất quan trọng,
có tính quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành. Nếu khơng
có hạ tầng giao thơng thì khơng thể có giao lưu hàng hóa với nhau, khơng
thể tạo điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời
sống xã hội trên từng địa bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nhân dân, nhờ
đó mà giảm bớt và ngăn chặn tình trạng di cư tự do từ nông thôn ra thành
thị. Đồng thời, tạo lập sự công bằng, nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ
giáo dục - đào tạo, y tế và văn hoá cho người dân, xoá đi những chênh lệch
trong phát triển KT - XH giữa các vùng trong nước.



Tóm lại, phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH là nhân tố đặc biệt quan
trọng, là khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH trong
tiến trình CNH, HĐH đất nước.
1.1.3. Nội dung huy động
1.1.3.1. Hình thức huy động
Căn cứ vào tính chất thi cơng và tình hình thực tế của mỗi cơng trình,
có thể thực hiện việc đóng góp theo các hình thức huy động bằng tiền, bằng
hiện vật và bằng ngày cơng lao động.
Đối với các khoản đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động, các
địa phương cần phải lập sổ kế toán để theo dõi riêng. Trên cơ sở đó tính vào
giá trị quyết tốn xây dựng cơng trình.
Nhu cầu vốn cần huy động, đóng góp tự nguyện của nhân dân trong
xã được xác định bằng tổng nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơng trình.
Xác định mức đóng góp cho từng đối tượng; nhu cầu vốn cần huy động
trong từng giai đoạn phù hợp với tiến độ thi công và tiến độ huy động cho đầu
tư xây dựng cơng trình. Việc xác định căn cứ vào dự tốn thi cơng cơng
trình và tình hình thực tế thi cơng. Xác định mức đóng góp cụ thể của từng
đối tượng phải được thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo tính cơng bằng,
hợp lý.
1.1.3.2 Đối tượng huy động
• Huy động nguồn ngân sách nhà nước:
Bao gồm: Ngân sách cấp trên (Trung ương, tỉnh), ngân sách địa phương
(huyện, xã, thị trấn).
Quỹ ngân sách nhà nước là nơi tập trung một phần nguồn tài chính
quốc gia bao gồm các khoản thu của nhà nước như: thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản thu từ bán hoặc cho
thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản thu từ hoạt động sự
nghiệp; các khoản viện trợ khơng hồn lại của chính phủ, các tổ chức, cá nhân



nước ngồi; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và các nhân trong
và ngoài nước và các khoản thu khác. Tổng số các khoản thu nêu trên, sau khi
cân đối chi thường xuyên, số chênh lệch còn lại là nguồn vốn dành cho chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước; trong đó, có chi đầu tư xây dựng các
cơng trình hạ tầng. Thực chất nguồn vốn chi đầu tư của ngân sách nhà nước
được huy động từ các khoản thu của ngân sách, thông qua cơ chế phân bổ vốn
đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước để hình thành vốn đầu tư
hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Mức phân bổ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước sẽ phụ thuộc vào khả năng thu ngân sách và cơ chế phân bổ của các
cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước thường bị giới hạn; do đó, một mặt cần phải sử dụng các biện pháp tăng
thu ngân sách, mặt khác cần xây dựng cơ chế phân bổ vốn đầu tư và biện
pháp điều hành ngân sách thích hợp vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội
nói chung và hệ thống hạ tầng nói riêng.
• Tài trợ, ủng hộ trực tiếp của các tổ chức trong nước và nước ngoài
Chủ yếu huy động bằng nguồn vốn. Bao gồm:
``

- Doanh nghiệp nhà nước: Thông các doanh nghiệp đầu tư vốn tự có

vào các dự án xây dựng hạ tầng ở những nơi thuận lợi, có khả năng thu hồi
vốn. Các doanh nghiệp nhà nước có thể tự đầu tư hoặc liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp khác để đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng theo các
hình thức BOT, BT, BTO, PPP,... Ngày nay, các doanh nghiệp cịn có thể đầu
tư gián tiếp thơng qua hình thức mua trái phiếu chính phủ khi chính phủ huy
động nguồn lực tài chính bằng phát hành trái phiếu.
- Doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn của các doanh nghiệp tư nhân dùng
để đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội có khả năng
thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc liên doanh, liên kết thơng qua các

hình thức đầu tư BOT, BT,... ngồi ra các doanh nghiệp tư nhân cịn có thể
đầu tư gián tiếp bằng cách mua trái phiếu chính phủ hoặc hỗ trợ đóng góp cho


xây dựng các cơng trình cụ thể. Với cơ chế chính sách mới của nhà nước,
nguồn vốn của các doanh nghiệp tư nhân được huy động ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội. Để
khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng các cơng trình hạ
tầng, thì một trong các giải pháp quan trọng là nhà nước phải xây dựng được
mơi trường đầu tư thơng thống, minh bạch, xóa bỏ tình trạng phân biệt đối
xử bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau; xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân
sẵn sàng bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng.
- Các tổ chức phi chính phủ (NGO) là nguồn vốn viện trợ khơng hồn
lại và mang tính chất nhân đạo chủ yếu là cung cấp các dịch vụ y tế, hàng hóa
cho các vùng khó khăn, vùng cần khắc phục hậu quả chiến tranh. Nguồn vốn
NGO góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, thơng qua hình thức đầu tư, viện
trợ một phần vốn để khuyến khích dân cư khai thác nguồn vốn tự có, xây
dựng các cơng trình phục vụ lại cuộc sống của chính họ như: làm đường giao
thơng, cơng trình thủy lợi, đường điện, trường học.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA)…
• Huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân:
Nguồn vốn huy động của nhân dân chính là chênh lệch giữa thu nhập
khả dụng và chi tiêu dùng của các hộ gia đình và cá nhân. Các hộ gia đình,
cá nhân dùng nguồn tiết kiệm của mình mua cơng trái, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu cơng trình để trở thành nguồn
vốn ngân sách từ đó hình thành nguồn vốn đầu tư các cơng trình hạ tầng.
Ngồi ra, người dân cịn đóng góp trực tiếp bằng ngày công lao động vào
xây dựng các cơng trình hạ tầng khác, các dự án cơng trình do nhà nước và

nhân dân cùng làm (chương trình nơng thơn mới hiện nay là một ví dụ)
bằng cách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng, nhân dân đóng góp bằng giá


trị ngày công lao động hoặc tự nguyện hiến đất, tự giải phóng mặt bằng để
làm các cơng trình hạ tầng.
1.1.3.3. Cơ chế huy động
Bước 1. Xem xét nhu cầu và sự phù hợp với các quy hoạch, chiến lược
phát triển:
Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa các cơng
trình cơ sở hạ tầng KT - XH của xã, huyện, Ủy ban nhân dân xã, huyện xem
xét việc thực hiện các cơng trình, dự án đó có phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; các quy hoạch về xây dựng, kế hoạch sử dụng đất... Nếu
cơng trình, dự án phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch thì triển khai các bước
tiếp theo.
Bước 2. Xin chủ trương đầu tư:
Đối với những dự án sử dụng ngân sách Nhà nước, việc thực hiện phải
theo Luật Đầu tư công. UBND cấp xã, huyện theo phân cấp đầu tư thực hiện
phê duyệt dự án hoặc trình UBND cấp trên phê duyệt.
Đối với những dự án ngoài ngân sách, thực hiện theo Luật Đầu tư 2015.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án là UBND tỉnh hoặc Chính phủ theo
quy mơ, tính chất dự án.
Bước 3. Thực hiện dự án
Ủy ban nhân dân xã, huyện, chủ đầu tư tổ chức họp bàn, quyết định
triển khai thực hiện dự án, trong đó triển khai xin phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
giấy phép xây dựng, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện dự án
(vốn ngân sách, vốn tài trợ, vốn tín dụng, vốn góp, vốn đối ứng...); thực hiện
giải phóng mặt bằng; xây dựng dự án.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hương
1.1.4.1. Nhân tố kinh tế

Tốc độ phát triển của nền kinh tế và đặc điểm về kinh tế xã hội của từng
khu vực, vùng lãnh thổ nhất định cũng tác động ảnh hưởng lớn đến huy động


nguồn lực (đặc biệt là nguồn lực tài chính) để xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội.
Nền kinh tế càng phát triển thì của cải vật chất được tạo ra ngày càng nhiều,
nhu cầu và chất lượng cuộc sống tăng lên. Nhà nước có điều kiện để tăng tỷ lệ
động viên từ GDP vào các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước (ngân sách nhà
nước); mặt khác, khi kinh tế phát triển, các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm
các tổ chức, cá nhân có thêm điều kiện và tiềm lực để đầu tư phát triển. Cả hai
nhân tố trên là điều kiện để các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp,
gián tiếp vào xây dựng cơng trình hạ tầng kinh tế xã hội thông qua các kênh
huy động vốn. Tốc độ phát triển kinh tế là nhân tố bao trùm mang tính chất
chi phối các nhân tố khác tác động ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực
tài chính để đầu tư phát triển các cơng trình hạ tầng.
Đầu tư hạ tầng từ nguồn ngân sách địa phương phụ thuộc rất lớn vào
khả năng tự cân đối vốn đầu tư của địa phương. Trong điều kiện quy mô
nguồn vốn ngân sách địa phương hạn hẹp, khả năng tự chủ tài chính kém, vốn
cân đối ngân sách địa phương đạt thấp, không đáp ứng nhu cầu đầu tư thì rất
dễ bị co kéo vốn đầu tư. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến quy mô, tiến
độ, chất lượng của các dự án hạ tầng.
1.1.4.2. Nhân tố về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
Chiến lược phát triển KTXH của địa phương là nhân tố quyết định đến
quy mô huy động nguồn lực. Việc huy động nguồn lực tài chính ln phục vụ
cho mục tiêu phát triển KTXH cho mỗi địa phương nói chung, cho sự phát
triển cho các ngành, các lĩnh vực của địa phương nói riêng. Chính vì vậy, việc
huy động nguồn lực phải đáp ứng, theo sát các mục tiêu của chiến lược phát
KTXH của địa phương cả về phạm vi, nội dung đầu tư.
Các nhân tố về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Huy động
nguồn lực để đầu tư các dự án hạ tầng cần dựa trên các quy hoạch phát triển

KTXH, quy hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển KT - XH của địa
phương vì đây là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động huy động


nguồn lực và đầu tư trong tương lai. Việc lập, quản lý, thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch như là những bản đồ để định hướng, chỉ ra các bước đi ngắn
nhất, tốn ít chi phí nhất và đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Điều đó địi hỏi
những cán bộ liên quan đến công tác quản lý huy động nguồn lực phải có tầm
nhìn dài hạn, có những cải cách phù hợp để công tác huy động và sử dụng
nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.4.3. Nhân tố vốn
Vốn là nhân tố có vai trị vơ cùng quan trọng và nhiều khi có ảnh
hưởng mang tính chất quyết định đến sự phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH.
Thực tế cho thấy, việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH, nhất
là các cơng trình về giao thơng, thủy lợi thường địi hỏi nguồn vốn lớn trong
khi đó, một nền kinh tế đang phát triển thì nguồn vốn cho đầu tư phát triển
nói chung ln trong tình trạng thiếu hụt thì nguồn vốn cho đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KT - XH sẽ cịn khó khăn hơn nhiều, bởi khi đó cần phải lựa
chọn giữa việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh hay đầu tư cho xây dựng hạ
tầng, đầu tư vì mục tiêu ngắn hạn trước mắt hay mục tiêu lâu dài.
Nhìn chung, yếu tố vốn tác động đến sự phát triển kết cấu hạ tầng KT XH chủ yếu ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, khả năng tài chính ảnh hưởng quyết định tới quy mơ, tiến độ
thực hiện và sự đồng bộ của các dự án phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH.
Thứ hai, các khu vực trong đó các ngành cơng nghiệp, dịch vụ phát
triển sẽ có nhiều thuận lợi trong thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết
cấu hạ tầng KT - XH.
Thứ ba, định hướng phát triển kinh tế của vùng sẽ ảnh hưởng đến việc
quyết định thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH. Điều
này gắn liền với việc định hướng huy động và sử dụng các loại nguồn vốn,
không chỉ cho phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH mà cho tất cả các hoạt động

kinh tế, xã hội khác.


×