Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH CMC software

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 137 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây bài nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả, mô
hình cấu trúc nêu trong đồ án tốt nghiệp của em là trung thực đúng với tình hình
thực tế của đơn vị em thực tập.
Sinh viên

Phạm Thị Phương

1
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Sau quãng thời gian được học tập tại Học viện Tài chính và thực tập tại
công ty TNHH CMC Software cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Phan
Phước Long em đã hoàn thành đồ án.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Tài chính cùng
ban lãnh đạo, cán bộ học viện đã cho em cơ hội và điều kiện được học tập và rèn
luyện tại học viện.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong bộ môn Tin
học - Tài chính - Kế toán và bộ môn Tin đại cương đã giúp em có được kiến thức
chuyên ngành để phục vụ tốt cho công việc của em sau này.
Và đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PHAN
PHƯỚC LONG- người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp


trong thời gian thực tập. Trong quá trình thực tập thầy luôn tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ, động viên cũng như truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu để
em thực hiện tốt công việc thực tập cũng như hoàn thành đồ án.
Cuối cùng em xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, em xin
chân thành cảm ơn giám đốc trung tâm Tống Vi Dân và các nhân viên trong
Công ty TNHH CMC Software đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tận tình
hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Phương

2
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

MỤC LỤC

3
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong các lĩnh vực quản lý không còn xa lạ. Nó không chỉ giúp cho
công việc trở nên đơn giản và dễ dàng hơn, giảm bớt sức lao động của con người
mà còn là công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý kiểm soát, hoạch định tốt
công việc của mình.
Trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề nói chung và kế toán nói riêng thì
ứng dụng Tin học trở thành công cụ hữu hiệu, không thể thiếu trong thời buổi
công nghệ bùng nổ như hiện nay. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại
công ty TNHH CMC Software, em thấy Hệ thống thông tin kế toán doanh thu
bán hàng vẫn được làm chủ yếu bằng Excel, chưa có phần mềm chuyên dụng
nên mạnh dạn chọn làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp của em. Với mong muốn
giúp doanh nghiệp có thể ứng dụng vào trong thực tế, đáp ứng yêu cầu của người
sử dụng.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đồ án: “Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH
CMC Software” sẽ tập trung vào nghiên cứu các đối tượng:
- Kế toán doanh thu bán hàng
- Ngôn ngữ lập trình C#
3. Phạm vi nghiên cứu
Với hạn chế về mặt thời gian nên em xin phép chỉ đề cập đến kế toán doanh
thu bán hàng với hình thức bán sản phẩm dịch vụ và doanh thu thuần tại công ty
TNHH CMC Software. Bỏ qua hình thức hợp đồng mua phầm mềm, doanh thu
4
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

nội bộ và không quan tâm tới hạch toán các loại thuế phải nộp liên quan đến việc
bán hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện, đồ án đã vận dụng phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích hệ thống thông tin quản lý.
- Phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý.
5. Kết cấu đồ án
Chương 1: Lý luận chung về xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán
hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH CMC Software.
Chương 3: Xây dựng phần mềm kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH CMC Software.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.

Lý luận chung về hệ thống thông tin kế toán

1.1.1.

Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán: Là một phân hệ thuộc HTTT quản lí vì vậy có
những đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của một HTTT quản lí. Tuy nhiên,
HTTT kế toán cũng có những đặc điểm riêng, đó là:


5
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế


HTTT kế toán được tổ chức để thu thập, lưu trữ, xử lí, phân phối thông
tin về mặt tài chính để từ đó cung cấp thông tin quản lí, điều hành về mặt
tài chính của doanh nghiệp.



HTTT kế toán phải dựa vào các hình thức kế toán, phương pháp kế toán,
quy trình kế toán và phải căn cứ vào các chứng từ theo quy định của nhà
nước ban hành.
Ví dụ: HTTT kế toán vật tư, HTTT kế toán vốn bằng tiền, HTTT kế toán

bán hàng…
1.1.2.

Phần mềm kế toán trong doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm
Phần mềm kế toán: Là hệ thống các chương trình máy tính, tự động xử lý
các thông tin kế toán từ khâu: lập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, ghi chép sổ
sách, xử lý thông tin chứng từ, sổ sách theo chế độ kế toán. Đến khâu: in sổ kế
toán, báo cáo tài chính, kế toán quản trị, thống kê phân tích tài chính khác.

1.1.2.2. Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán


Tuân thủ các quy định về kế toán.



Có khả năng nâng cấp, sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay
đổi của chế độ kế toán, chính sách tài chính, không ảnh hưởng đến
dữ liệu đã có.



Tự động xử lý, đảm bảo chính xác.



Đảm bảo tính bảo mật, an toàn dữ liệu.

1.1.2.3. Điều kiện của phần mềm kế toán
Trước khi đưa vào sử dụng phần mềm kế toán phải được đặt tên, thuyết
minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt tiêu chuẩn.
Có tài liệu hướng dẫn cụ thể kèm theo.
6
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

Bảo hành thành công việc kế toán của một năm tài chính hành trong thời
gian do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công việc kế toán của một
năm tài chính.
a. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật.
Lựa chọn phần mềm phù hợp với hoạt động của đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Trang bị hệ thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý,
trình độ tin học của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
Sử dụng thử nghiệm phần mềm mới. Sau quá trình thử nghiệm, nếu phần
mềm kế toán đáp ứng được tiêu chuẩn của phần mềm kế toán và yêu cầu kế toán
của đơn vị thì đơn vị mới triển khai áp dụng chính thức.
Xây dựng quy chế sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính như: quản lý
máy chủ (nếu có); quản lý dữ liệu; kiểm tra, kiểm soát việc đưa thông tin từ
ngoài vào hệ thống; thực hiện công việc sao lưu dữ liệu định kỳ; phân quyền đối
với các máy nhập và xử lý số liệu…
Tổ chức trang bị và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho hệ thống, bố trí
và vận hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
b. Đảm bảo điều kiện về con người và tổ chức bộ máy kế toán.
Đơn vị kế toán phải lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế toán có đủ
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán trên máy vi tính.
Đơn vị kế toán phải lập kế hoạch tổ chức thực hiện các khâu công việc:
nhập chứng từ vào máy; kiểm tra việc nhập số liệu vào máy; thực hiện các thao
tác trên máy theo yêu cầu của phần mềm kế toán; phân tích các số liệu trên sổ kế
toán và báo cáo tài chính, quản trị mạng và quản trị thông tin kế toán.
Đơn vị kế toán phải quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên
7
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04



Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
máy tính; chức năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống; ban hành
quy chế quản lý dữ liệu, quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên; quy
định danh mục thông tin không được phép lưu chuyển.
c. Đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán.
Đối với các đơn vị dự toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp thì
cần chỉ đạo cho các đơn vị dự toán cấp dưới sử dụng phần mềm kế toán sao cho
thuận tiện trong việc kết nối thông tin, số liệu báo cáo.
1.1.3.

Quy trình xây dựng phần mềm kế toán

1.1.3.1. Khảo sát hiện trạng và lập kế hoạch
Khảo sát hệ thống: Là bước khởi đầu của tiến trình xây dựng phần mềm kế
toán, là tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ và nhu cầu phát phần mềm, trên cơ sở đó
hình thành nên kế hoạch xây dựng phần mềm kế toán.
Giai đoạn này tập trung giải quyết các vấn đề sau:


Tìm hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động chi phối
đến quá trình xử lý thông tin.



Tìm hiểu các chức năng nhiệm vụ mục tiêu cần đạt được của hệ
thống.




Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi
của chúng.



Trên cơ sở các thông tin khảo sát được, người thiết kế phải đánh
giá, xác định được yêu cầu, quy tắc ràng buộc của phần mềm mình
xây dựng sẽ đạt được và lập ra kế hoạch thực hiện cụ thể.

Trong phần này sẽ trình bày các bước thực hiện quá trình khảo sát các công
cụ được sử dụng để thu thập thông tin. Về nguyên tắc việc khảo sát hệ thống
được chia làm 2 giai đoạn:
8
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống thông
tin.
Giai đoạn khảo sát chi tiết: nhằm thu thập các thông tin chi tiết của hệ
thống phục vụ phân tích yêu cầu thông tin làm cơ sở cho bước thiết kế sau này.
Các bước khảo sát thu thập thông tin:


Tiến hành thu thập thông tin bằng các phương pháp khác nhau.




Củng cố, bổ sung và hoàn thiện kết quả khảo sát.



Tổng hợp kết quả khảo sát.



Hợp thức hóa kết quả khảo sát.

Nhằm giải quyết các vấn đề


Môi trường, các ràng buộc đối với hệ thống thông tin cần xây
dựng như thế nào?



Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được của HTTT là gì?



Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi
của chúng. Trên cơ sở các thông tin khảo sát hiện trạng, xác định
các điểm yếu của hệ thống hiện tại, lập phương án cải tiến hệ thống,
xác định phạm vi, khả năng, mục tiêu của dự án.



Mục tiêu của việc khảo sát hiện trạng




Tìm hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ
thống cũ.



Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của hệ
thống.



Xác định các nhược điểm của hệ thống.

Nhiệm vụ của việc khảo sát hiện trạng:


Điều tra, thu thập thông tin về hệ thống hiện hành.
9

Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế


Biên tập, biểu diễn, phê phán, đề xuất ý kiến.




Nội dung của việc khảo sát hiện trạng.



Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống.



Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống.



Xác định các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn… của các đơn vị ở
các cấp khác nhau.



Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, sổ sách… sử dụng trong nghiệp
vụ của tổ chức, đồng thời nghiên cứu các phương pháp xử lý các
thông tin trong các tài liệu trên.



Thu thập và nghiên cứu các quy tắc quản lý bao gồm luật, các quy
định… chi phối đến quá trình xử lý thông tin.




Nghiên cứu các chu trình lưu chuyển và xử lý thông tin của hệ
thống.



Thông kê các phương tiện, tài nguyên được sử dụng cho hoạt
động của hệ thống.



Thu thập và nghiên cứu các yêu cầu về thông tin, các đánh giá về
hệ thống, các nguyện vọng và kế hoạch phát triển hệ thống.



Đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp.



Lập tài liệu khảo sát.

Lập dự án


Xác định mục tiêu dự án



Lợi ích nghiệp vụ.




Lợi ích người tiêu dùng.



Lợi ích kinh tế.

Đưa ra giải pháp sơ bộ:
10
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế


Đề xuất các chức năng chính và cấu trúc chung của hệ thống.



Lập kế hoạch triển khai dự án.

1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó
cung cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công
việc:



Xác định các dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống cần lưu trữ và xử lý
như: chứng từ, hoá đơn, sổ sách, báo cáo…



Xác định các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.



Xác định xác quy trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống.



Xác định các dữ liệu và chức năng hoạt động trong tương lai của
nghiệp vụ hoạt động của hệ thống.



Xác định các ràng buộc quan hệ giữa hệ thống và môi trường.



Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về chức năng .



Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về dữ liệu.




Xây dựng mô hình về các ràng buộc và mối quan hệ của phần
mềm cần xây dựng với môi trường.



Phác họa giải pháp thiết kế bằng cách lựa chọn và mô tả chung
một giải pháp thiết kế thích hợp.



Sau khi xác định đầy đủ các yêu cầu về hệ thống, tiến hành lập tài
liệu phân tích hệ thống.

a. Sơ đồ ngữ cảnh
Là một cách mô tả hệ thống gồm các thành phần:
❖ Tiến trình hệ thống: Mô tả toàn bộ hệ thống.
Kí pháp: là một hình chữ nhật chia làm hai phần: phần trên ghi số 0, phần
11
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
dưới ghi tên hệ thống.

❖ Các tác nhân: Mô tả các yếu tố môi trường có tương tác với hệ thống.
Tác nhân phải xác định 3 tiêu chí:
o Tác nhân phải là người, nhóm người, một tổ chức, một bộ phận của một tổ chức

hay một hệ thống thông tin khác.
o Nằm ngoài hệ thống: Không thực hiện chức năng của hệ thống.
o Có tương tác với hệ thống: Gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc nhân dữ liệu từ hệ
thống.
Kí pháp: hình chữ nhật có tên bên trong.

❖ Các luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này sang nơi khác (từ nơi
nguồn sang nơi đích).
Tên gọi: phải là danh từ, khi dữ liệu di chuyển thường ở trên vật mang tin
nên thường lấy tên vật mang tin làm tên luồng dữ liệu.
Kí pháp:
b. Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng bao gồm các chức năng và các liên kết.
Chức năng: mô tả một dãy các hoạt động kết quả là một sản phẩm dịch vụ
thông tin.
12
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
Liên kết: đường gấp khúc hình cây liên kết một chức năng ở trên với một
chức năng con của nó.

Nguyên tắc phân rã chức năng gộp:
o Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng cha.
o Việc thực hiện chức năng con thì đảm bảo thực hiện được chức
năng cha.
c. Ma trận thực thể chức năng.

Các cột: mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu.
Các dòng: mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
Các ô: ghi vào một trong các chữ sau:
o R(read) nếu chức năng dòng đọc hồ sơ cột.
o U(update) nếu chức năng dòng cập nhật hồ sơ cột.
o C(create) nếu chức năng dòng tạo ra hồ sơ cột.
1.1.3.3. Mô hình hóa quá trình xử lý
Phần này làm rõ yêu cầu bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ hình
thức hóa hơn, như các biểu đồ luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý. Đến
đây ta được mô hình khái niệm của hệ thống.
13
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (modeling businees process) là sự biểu
diễn đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân
phối dữ liệu giữa các bộ phận trong hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống
và môi trường của nó.
● Biểu đồ luồng dữ liệu
Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm: luồng dữ liệu, kho dữ liệu, tiến trình và
tác nhân.
Luồng dữ liệu (data flow): là các dữ liệu di chuyển từ một vị trí này đến một
vị trí khác trong hệ thống trên một vật mang tin nào đó.
Một luồng dữ liệu có thể biểu diễn các dữ liệu trên một vật mang tin hoặc
có thể là kết quả truy vấn nhận được từ một cơ sở dữ liệu truyền trên mạng hay
những dữ liệu cập nhật vào máy tính được thể hiện ra màn hình hay in ra máy in.
Như vậy, luồng dữ liệu có thể bao gồm nhiều mảng dữ liệu riêng biệt được sinh

ra ở cùng một thời gian và di chuyển đến cùng một đích.

14
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
Ký pháp

Tên luồng dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ và phải thể hiện được sự
tổng hợp các phần tử dữ liệu riêng biệt chứa trong đó.
Kho dữ liệu (data store): là các dữ liệu được giữ tại một vị trí. Một kho dữ
liệu có thể biểu diễn các dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí không gian khác
nhau.

D là số hiệu kho dữ liệu. Tên kho dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ
Tiến trình (process): là một hay một số công việc hoặc hành động có tác
động lên các dữ liệu làm cho chúng di chuyển, thay đổi được lưu trữ hay phân
phối.
Quá trình xử lí dữ liệu trong một hệ thống thường gồm nhiều tiến trình khác
nhau và mỗi tiến trình thực hiện một phần chức năng nghiệp vụ nào đó. Tiến
trình có thể là tiến trình vật lý nếu có chỉ ra con người hay phương tiện thực thi
chức năng đó. Trong trường hợp ngược lại ta có tiến trình logic.
Kí pháp:

15
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04



Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
N là số hiệu của tiến trình; tên tiến trình phải là một mệnh đề động từ và bổ
ngữ.
Tác nhân(actor): tác nhân của một phạm vi hệ thống được nghiên cứu có thể
là một người, một nhóm người, một bộ phận, một tổ chức hay một hệ thống khác
nằm ngoài phạm vi này và có tương tác với nó về mặt thông tin (nhận hay ghi dữ
liệu). Có thể nhận biết tác nhân là nơi xuất phát (nguồn) hay nơi đến (đích) của
dữ liệu từ phạm vi hệ thống được xem xét.
Ký pháp:
Tên tác nhân phải là một danh từ như: “khách hàng”
● Phát triển luồng dữ liệu mức 0.
Đầu vào:
o Biểu đồ ngữ cảnh
o Biểu đồ phân rã chức năng
o Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng
o Ma trận thực thể chức năng
o Mô tả chi tiết chức năng lá
Qui trình: xuất phát từ biểu đồ ngữ cảnh
o Thay thế: tiến trình hệ thống của biểu đồ ngữ cảnh bằng các tiến
trình con tương ứng với các chức năng mức 1 của biểu đồ phân rã
chức năng.
o Giữ nguyên: tác nhân luồng dữ liệu từ biểu đồ ngữ cảnh chuyển
sang biểu đồ mới và đặt lại đầu mút của các luồng dữ liệu vào tiến
trình con một cách thích hợp.

16
Phạm Thị Phương

CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
o Thêm vào: các kho dữ liệu được thêm vào mỗi kho tương ứng với
một hồ sơ.
Các luồng dữ liệu từ các tiến trình đến các kho (dựa vào ma trận thực thể
chức năng) và giữa các tiến trình (dựa vào các mô tả chi tiết chức năng lá).
1.1.3.4. Thiết kế hệ thống
Các công cụ ở đây bao gồm: Mô hình dữ liệu quan hệ E - R, mô hình luồng
dữ liệu hệ thống, các phương pháp đặc tả nội dung xử lý của mỗi tiến trình, các
hướng dẫn thiết kế cụ thể
a. Thiết kế logic
Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và phần
mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được
những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic sẽ phải được
những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công
đoạn sau:


Thiết kế cơ sở dữ liệu



Thiết kế xử lý




Thiết kế các nguồn dữ liệu vào



Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic



Hợp thức hoá mô hình logic

❖ Mô hình thực thể mối quan hệ E - R (Entity - Relationship model)
Mô hình E - R là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, không quan tâm
đến cách thức tổ chức và khai thác dữ liệu mục tiêu chủ yếu là mô tả thế giới
thực đúng như nó tồn tại.
17
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
Mô hình E - R gồm 3 thành phần: thực thể dữ liệu, mối quan hệ giữa các
thực thể, các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ.
Thuộc tính của thực thể: thực thể có 3 loại thuộc tính: thuộc tính tên gọi,
thuộc tính lặp, thuộc tính định danh.
Ký pháp của thuộc tính:

Mối quan hệ giữa các thực thể (relationship): mối quan hệ giữa các thực thể
là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa các bản thể của thực thể.

Có 2 loại mối quan hệ: mối quan hệ tương tác và mối quan hệ phụ thuộc (sở
hữu).
Thuộc tính của mối quan hệ: thể hiện đặc trưng của các động từ là tương tác
hay sở hữu.

❖ Các bước phát triển mô hình E - R từ các hồ sơ dữ liệu( gồm 4 bước).
Bước 1: Liệt kê chính xác, chọn lọc mục tin.
- Liệt kê đầy đủ hoặc mục tin, không liệt kê dữ liệu.
- Chính xác hóa: thêm từ cho mục tin đủ nghĩa, 2 mục tin chỉ cùng
một đối tượng thì cùng tên, 2 mục tin chỉ 2 đối tượng khác nhau thì
tên khác nhau.

18
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
- Chọn lọc: mỗi mục tin chỉ chọn 1 lần (loại mục tin lặp lại) loại đi
mục tin không đặc trưng cho cả 2 lớp hồ sơ, loại mục tin có thể suy
ra trực tiếp từ các mục tin đã chọn.
Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:
- Tìm thuộc tính tên gọi: tên thực thể.
- Xác định thuộc tính của nó: là thuộc tính có mang tên thực thể,
không mang tên thực thể khác và không chứa động từ.
- Xác định định danh: là thuộc tính có tính chất như định nghĩa, hoặc
thêm vào có tính chất như định nghĩa.
Bước 3: Xác định mối quan hệ và thuộc tính của nó:
- Xác định mối quan hệ tương tác: tìm các động từ và trả lời các câu

hỏi của các động từ : ai? cho ai? cái gì? cho cái gì? ở đâu?... Và tìm
câu trả lời trong các thực thể: Bằng cách nào? Khi nào? Bao nhiêu?
Như thế nào?...
- Xác định mối quan hệ phụ thuộc (sở hữu): xét từng cặp thực thể và
dựa vào ngữ nghĩa và các thuộc tính còn lại để tìm ra các mối quan
hệ phụ thuộc.
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình.
- Vẽ các thực thể: mỗi thực thể là một hình chữ nhật + tên
- Xét từng quan hệ xem nó có liên quan đến thực thể nào vẽ xen vào
các thực thể đó và nối nó lại với các thực thể.
- Bố trí lại biểu đồ cho hợp lí.
- Xác định bản số của các thực thể.
- Bổ sung các thuộc tính cho các thực thể và các mối quan hệ.

19
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
❖ Mô hình quan hệ gồm 2 thành phần cơ bản: Quan hệ (relation) và các
thuộc tính của quan hệ (attributes)
Quan hệ: quan hệ là một bảng dữ liệu gồm 2 chiều: Các cột có tên là thuộc
tính, các dòng không có tên là các bộ dữ liệu (bản ghi).
Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là tên các cột, các giá trị của thuộc
tính thuộc vào một miền xác định.
● Các loại thuộc tính:
- Thuộc tính lặp: Là loại thuộc tính mà có giá trị của nó trên số dòng
là khác nhau còn giá trị còn lại của nó ở trên các dòng là như nhau.

- Khóa dự tuyển: Là các giá trị xác định duy nhất ở mỗi dòng nếu có
nhiều hơn 1 thuộc tính khi bỏ đi 1 thuộc tính bất kỳ thì giá trị không
xác định duy nhất dòng. Trong các khóa dự tuyển chọn 1 khóa làm
khóa chính của quan hệ gọi là khóa quan hệ.
● Các chuẩn cơ bản:
Chuẩn của một quan hệ là các đặc trưng, cấu trúc cho phép chúng ta nhận
biết được các cấu trúc đó.
- Chuẩn 1 - 1NF: Là quan hệ không chứa thuộc tính lặp.
- Chuẩn 2 - 2NF: Một quan hệ là 2 NF nếu đã là 1NF và không chứa
thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa.
- Chuẩn 3 - 3NF: Một quan hệ là 3NF nếu đã là 2NF và không chứa
thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
● Chuẩn hóa:
Chuẩn hóa là 1 quá trình để chuyển 1 quan hệ thành những quan hệ đơn
giản hơn và có thể có chuẩn cao hơn.
Tiến trình chuẩn hóa như sau:
20
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
- Quan hệ chưa là 1NF: Tách các thuộc tính thành 2 quan hệ
QH1: Gồm các thuộc tính lặp và phần khóa xác định nó.
QH2: Gồm các thuộc tính còn lại và toàn bộ khóa nhưng không chứa thuộc
tính lặp.
- Quan hệ đã là 1NF nhưng chưa là 2NF: Tách thành 2 quan hệ: có
thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa. Chuẩn hóa bằng cách tách
các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa để được hai quan hệ:

QH1: gồm các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa và phần khóa xác
định.
QH2: gồm các thuộc tính còn lại và toàn bộ khóa.
- Quan hệ là 2NF nhưng chưa là 3NF: Có thuộc tính phụ thuộc bắc
cầu vào khóa chuẩn hóa bằng cách tách thuộc tính phụ thuộc bắc
cầu ta được 2 quan hệ:
QH1: gồm các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu và thuộc tính cầu.
QH2: gồm các thuộc tính còn lại và thuộc tính cầu.
● Thiết kế mô hình quan hệ.
Đầu vào: Mô hình E_R
Vẽ biểu đồ:

21
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế

Mối quan hệ biểu diễn bằng HCN có chia làm 2 phần: Phần trên ghi tên
quan hệ, phần dưới ghi tên các thuộc tính khóa (khóa chính #, khóa ngoại dùng
dấu gạch chân)
Nối các cặp quan hệ với nhau nếu quan hệ chứa thuộc tính là khóa chính
của quan hệ kia.
Xác định bản số:

b. Thiết kế vật lý
Thiết kế vật lý: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản
thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn

vào những thao tác và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ
liệu, xử lý và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức.
Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
22
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
● Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
● Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra).
● Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
● Thiết kế các thủ tục thủ công.
● Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc
file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần
được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng
như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ
dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống.
o Xác định luồng hệ thống:
Đầu vào: biểu đồ luồng dữ liệu.
Cách làm: phân định rõ các công việc do người và do máy thực hiện.
o Thiết kế các giao diện nhập liệu.
Đầu vào: mô hình E - R
Cách làm: mỗi thực thể hay 1 mối quan hệ khác 1 thành một giao diện.
o Thiết kế các giao diện xử lý.
Xét các biểu đồ hệ thống: mỗi tiến trình tương tác với tác nhân ngoài xác
định một giao diện xử lý.
o Tích hợp các giao diện.

Phân tích các giao diện nhận được, tiến hành bỏ đi những giao diện trùng
lặp hoặc không cần thiết và kết hợp các giao diện có thể thành hệ thống giao diện
cuối cùng.
o Thiết kế kiến trúc.
Dựa vào các biểu đồ dữ liệu từ mức 0 đến trước mức cơ sở. Kiến trúc của
23
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
hệ thống có dạng hình cây, với mỗi nút các biểu đồ mức dưới nó cho ta mức biểu
đồ tiếp theo.
1.1.3.5. Lập trình
• Trước hết chọn phần mềm nền (hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng)
• Thiết kế các bảng, form,menu, report.
• Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
1.1.3.6. Kiểm thử
Kiểm tra phần mềm kế toán bằng cách chạy thử: là cách dựa trên bộ dữ liệu
có sẵn rồi đem so sánh với kết quả đã có sẵn.
Cách 1: lấy dữ liệu trong kỳ kế toán đã tổng hợp của doanh nghiệp để chạy
thử, rồi đối chiều với những kết quả thu được từ phần mềm. Kiểm tra từng
module.
• Ưu điểm: dễ thực hiện vì dữ liệu đã có sẵn nên dễ dàng trong việc so sánh.
• Nhược điểm: không test hết các module chương trình trong trường hợp kỳ
kế toán đó không có một số nghiệp vụ phát sinh.
Cách 2: Xây dựng bộ dữ liệu giả định bao hàm tất cả các nghiệp vụ của
doanh nghiệp cũng như nghiệp vụ của phần mềm xử lý. Sau đó giải bằng tay để

lấy dữ liệu so sánh, đối chứng, rồi lấy kết quả từ phần mềm để so sánh.
• Ưu điểm: kết quả kiểm tra rất chuẩn vì bộ dữ liệu bao hàm các nghiệp vụ
của doanh nghiệp.
• Nhược điểm: người thiết kế đòi hỏi phải là người thông thạo kế toán, và
khó khăn trong việc tìm người test.
1.1.3.7. Cài đặt, bảo hành và bảo trì
● Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
● Cài đặt phần mềm.
24
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


Đồ án tốt nghiệp
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
● Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có:
chuyển đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ
chức hệ thống quản lí và bảo trì.
● Viết tài liệu và tổ chức đào tạo.
● Đưa vào vận hành.
● Bảo trì hệ thống, gồm có: sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
1.2.

Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Sản phẩm
Sản phẩm (product) là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú
ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn.

Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.

25
Phạm Thị Phương
CQ50/41.04


×