Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 23 bài: Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.09 KB, 12 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
Tiết . 86

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

(Hàn Mặc Tử)

A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức, kĩ năng
- Giúp học sinh cảm nhận được bức tranh thiên nhiên, phong cảnh cũng là tâm cảnh, qua
đó thể hiện một nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ
với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa
của một nhà thơ mới.
2. Thái độ, tình cảm
- Giúp học sinh thêm yêu thiên nhiên, con người và quý trọng tình cảm, biết đồng cảm,
chia sẻ với những người mắc bệnh hiểm nghèo như Hàn Mặc Tử.
II. Phương tiện thực hiện
- Đối với Giáo viên: Sách Giáo viên, Sách Giáo khoa, Bài soạn, giáo án điện tử, máy chiếu.
- Đối với Học sinh: Sách Giáo khoa, vở soạn bài và vở ghi.
III. Cách thức tiến hành
- Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, thể hiện đúng nhịp điệu tha thiết của tác phẩm. Tổ
chức cho học sinh phân tích bằng hệ thống các câu hỏi gợi mở, kết hợp thảo luận nhóm.
B.

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
*. Ổn định tổ chức lớp (1 phút)

I.


1.

Kiểm tra bài cũ (2 phút)
Câu hỏi


- Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ “Tràng giang” của nhà thơ Huy Cận và cho biết chủ đề
của bài thơ?
2. Đáp án
- Yêu cầu đọc: Đọc đúng nhịp điệu, diễn cảm.
- Chủ đề của bài thơ: Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên
nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, lòng yêu nước thầm kín, thiết tha.
II. Bài mới
*. Vào bài
Hàn Mặc Tử được xem là “một tếng thơ bí ẩn, một đời thơ bất hạnh” nhất của
phong trào thơ mới. Đến với tập “thơ điên” của ông, ta như say trong “máu cuồng và hồn
điên” với những đau thương, day dứt. Ấy thế mà giữa bản đàn rớm máu ấy lại lạc vào một
nốt nhạc trong trẻo tựa hồ cõi thiên thai lạc giữa bụi trần. “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh
thiên nhiên tươi đẹp, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả Hàn Mặc Tử

(?) Trình bày những hiểu biết về nhà - Cuộc đời: Hàn Mặc Tử tên khai sinh năm
thơ Hàn Mặc Tử?

1912, mất năm 1940, tên khai sinh là Nguyễn

Trọng Trí. Ông sinh ra ở làng Lệ Mĩ - Đồng
Hới – Quảng Bình trong một gia đình viên
chức nghèo. Có một thời ông làm công chức ở
sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm
báo. Năm 1936, ông bị mắc bệnh phong nên về
hẳn Quy Nhơn chữa bệnh và mất ở đây.


+ Cuộc đời chịu nhiều nỗi đau thương: bệnh
tật, trắc trở tình duyên, phải sống cách li, tuyệt
giao với mọi ngời.
- Thế giới thi ca của Hàn Mặc Tử: không bình
yên, đầy kinh dị.

2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong
- Em hãy cho biết hoàn cảnh xuất xứ thời gian Hàn Mạc Tử sống trong bệnh tật, vật
của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ ?
vã với cơn đau ở trại phong Quy Hoà. ít lâu
GV. (Mở rộng) Thời gian làm việc ở sau, Hàn Mặc Tử qua đời.
sở đạc điền Bình Định, Hàn Mặc Tử có - Bài thơ đợc khơi nguồn cảm hứng
quen và thầm yêu một cô gái là Hoàng
+ Từ mối tình đơn phơng của Hàn
Cúc. Sau đó ông vào Sài Gòn, còn
Mạc Tử và Hoàng Cúc, ngời con gái xứ Huế
Hoàng Cúc theo gia đình ra Huế. Khi
+ Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế
nằm trên giường bệnh, tác giả nhận
được tấm bưu thiếp có hình một bến - 1 vùng đất thơ mộng
nước đêm trăng của Hoàng Cúc với vài

lời thăm hỏi. Bao kỉ niệm về Huế tràn - Xuất xứ: Đây thôn Vĩ Dạ lúc đầu có tên là ở
về, Hàn Mặc Tử đã viết bài thơ Đây đây thôn Vĩ Dạ sáng tác năm 1938, in trong tập
Thôn Vĩ Dạ khi đang cận kề với cái Thơ điên.
chết trên giường bệnh.
*. Tập “Thơ điên” gồm có ba phần : “hương
thơm”, “mật đắng”, máu cuồng và hồn điên”.
Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” nằm trong phần
“Hương thơm”. Sau này tập thơ được đổi tên
thành “Đau thương”.


GV. Hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm, II. Đọc hiểu bài thơ
tìm hiểu phần chú thích SGK và phát
biểu những cảm nhận ban đầu về bức
tranh thôn Vĩ.
1. Khổ thơ đầu
(?) Tìm những từ ngữ miêu tả thiên
nhiên, con người thôn Vĩ trong khổ thơ - “Nắng hàng cau”: Cái nắng tinh khôi của buổi
bình minh lấp ló sau hàng cau nơi thôn Vĩ.
đầu?
- “Vườn ai mướt quá” và “xanh như ngọc” gợi
cảm giác về một màu xanh non tơ, xanh mượt
mà tràn đầy sức sống.
- “Mặt chữ điền” Khuôn mặt chữ điền, thuần
hậu, mang vẻ hài hoà rất á Đông. Gương mặt
ấy ẩn hiện sau tre trúc rất kín đáo, dễ thương.

(?) Em có nhận xét gì về khung cảnh - Thôn Vĩ Dạ nằm dưới ánh bình minh chan
thôn Vĩ qua đoạn thơ đầu?


chứa của “Nắng hàng cau”, mang vẻ đẹp tinh
khôi mà dịu dàng rất Huế. Những mảnh vườn
xang mướt “mướt quá” được so sánh với màu
xanh trong tinh khiết của ngọc “xanh như
ngọc”. Hình ảnh “lá trúc che ngang mặt chữ
điền” lại cho thấy những con người phúc hậu,
vẻ đẹp đầy đặn tươi mới. Bức tranh có đầy đủ
âm thanh, màu sắc và cả con người.


- Câu thơ mở đầu là một câu hỏi tạo ra nhiều
(?) Câu thơ mở đầu có gì đặc biệt?

cách hiểu khác nhau. Đó cũng có thể là câu hỏi
mà Hàn Mặc Tử tưởng tượng ra Hoàng Cúc
đang hỏi mình. Đó cũng có thể hiểu là lời tự
vấn chính mình của tác giả. Chính từ câu hỏi
này cũng tạo ra sự mơ hồ, bất định cho từ “Ai”
trong “vườn ai” ở câu ba và nhiều cách hiểu
khác nhau về “mặt chữ điền” ở câu thơ cuối.

- Câu thơ ba xuất hiện từ “Ai” hết sức đặc biệt
– nó vừa mơ hồ không xác định lại như cụ thể
rõ ràng “Vườn ai”.
(?) Từ “ai” trong “vườn ai” gợi cho em + Đoạn thơ mở đầu bằng câu hỏi: “Sao
điều gì?
anh…?” và kết thúc bằng câu hỏi “vườn
ai…?”, câu hỏi đó như xoáy vào lòng người
tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ.


- Hình ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ thứ tư
lại gây ra nhiều tranh luận nhất. Có người cho
rằng đó là khuôn mặt của nhà thơ, có người lại
xem đó là khuôn mặt của Hoàng Cúc. Nhưng
(?) Hình ảnh “mặt chữ điền” ở câu thơ có vẻ như cách hiểu đó là khuôn mặt phúc hậu
cuối là khuôn mặt của ai?

của người dân xứ Huế được xem là thích hợp
nhất. Đó là một vẻ đẹp hài hòa, thanh tú mà đầy
đặn giữa con người và cảnh vật.


 Bốn câu thơ đầu vẽ nên bức tranh thiên nhiên
thôn Vĩ với vẻ đẹp tinh khôi và non mướt. Qua
đó bộc lộ tâm trạng, nỗi lòng của bâng khuâng,
say đắm của nhà thơ.

GV. (Chuyển ý)

Khung cảnh thôn Vĩ lúc hừng đông hiện lên qua khổ thơ đầu thật tươi non và tràn
trề sức sống. Thế nhưng đến khổ thơ thứ hai không gian chìm dần vào huyền ảo như bất
định. Dường như ở khổ thơ này, nhà thơ đặc tả cảnh trời mây sông nước trong nỗi buồn
man mác chia phôi để bộc lộ niền hoài vọng tha thiết bâng khuâng.

2. Khổ thơ hai
(?) Bức tranh thiên nhiên hiện lên ở
khổ thơ thứ hai có gì đặc biệt?

- Thiên nhiên được miêu tả trong đoạn thơ đều
nhuốm màu chia lìa, li tán và man mác buồn

thương.
+ Câu thơ đầu là hình ảnh gió mây chia lìa đôi


ngả “Gió theo lối gió mây đường mây”. Nó gợi
nên sự chia lìa ngay trong lòng thi sĩ. Phải
chăng ông đang ở trên giường bệnh và luôn
nghĩ rằng rồi mình cũng phải chia lìa thế giới
tươi đẹp này và cũng chính là chia li với người
mà ông từng thầm yêu.
+ Câu thơ thứ hai nối tiếp mạch cảm xúc của
câu thơ đầu. Nỗi buồn của nhà thơ hòa với cảnh
chia lìa và một sự lặng lẽ của dòng nước chảy.
Tâm trạng của nhà thơ như hòa nhập với cái
nhịp điệu nhè nhẹ, chầm chậm, buồn mênh
mang và sâu thẳm.
+ Từ ngữ “buồn thiu” đặt giữa câu thơ hai kết
hợp với hình ảnh “hoa bắp lay” tạo một nỗi
buồn bâng khuâng, man mác khó tả. Nó cứ tan
ra, hòa nhập lại và đọng trong sâu thẳm hồn thi
nhân.
- Câu thơ ba bốn, thi nhân như bước hẳn vào
thế giới của mộng ảo. Hình ảnh con thuyền trên
bến sông trăng thật thi vị.
+ Hai câu thơ làm thành câu hỏi: “Thuyền của
ai?” Và “Có chở trăng về kịp tối nay không?”.
Từ “tối nay” cũng mang tính ước lệ (tối nay là
tối nào?).
 Dường như con người tội nhgiệp đang mong
ngóng,, hi vọng, đang chạy đua với thời gian vì

nhà thơ biết rõ thời gian cho cuộc sống của


mình chẳng còn được bao lâu. Biết đâu tối mai
thôi cuộc đời vụt tắt và vầng trăng kia cũng
mất, sự chia lìa vĩnh viễn sẽ đến.
 Khổ thơ hai vẽ nên một thế giới hư ảo. Hồn
thi nhân như xa rời cõi thực. Nơi đó có sự hẹn
hò, chờ đợi, có phấp phỏng một niềm hi vọngvà
cả dự cảm về một sự chia lìa, có thất vọng và hi
vọng, có rạo rực bâng khuâng và sự nhói đau
của một thiên nhiên và cũng chính là con người
đầy bí ẩn.

GV. (Chuyển ý)

Từ giọng thơ khắc khoải với nỗi buồn chia li xa xót ở khổ thơ hai, đến khổ thơ thứ
ba giọng thơ đã trở nên gấp gáp, khẩn thiết hơn. Thi nhân đối diện với lòng mình khi mơ
về một bóng giai nhân tựa hồ ảo ảnh. Cảnh thơ như từ thế giới huyền ảo bước vào ảo ảnh
của hư vô.
3. Khổ thơ cuối

(?) Các từ ngữ và hình ảnh thơ nào gợi + Từ ngữ: “mơ, khách đường xa, áo trắng,
lên cảm giác mơ hồ, hư ảo ở khổ thơ sương khói, mờ nhân ảnh, tình ai...” Tất cả đều
cuối?

gợi sự xa xôi, hư ảo.
+ Hình ảnh “áo em trắng quá” là hình bóng giai
nhân trong màu áo trắng trinh nguyên như một



ảo ảnh xa vời
+ Tiếng goị “khách đường xa” điệp lại hai lần,
quấn quýt, tha thiết đầy khát vọng, nhưng
(?) “Khách đường xa” và “em” ở đây
là ai?

“khách đường xa” dường như cứ chập chờn xa
vời rồi khuất bóng.

- “Khách đường xa” và “em” chỉ là một nhân
vật trữ tình. Đây cũng là người mà thi sĩ đang
hướng tới. Ta có thể hiểu rộng ra “khách đường
xa” là tình người trong cuộc đời, còn em là
(?) Hai từ “Ai” (“ai biết” và “tình ai”) nhân vật trữ tình mà tác giả muốn tâm sự.
trong câu thơ cuối để nói về nhân vật
trữ tình nào?

- Từ “Ai” thứ nhất là chỉ chủ thể trữ tình (chính

(Học sinh thảo luận nhóm trong 2 là nhà thơ). Từ “Ai” thứ hai chỉ nhân vật trữ
phút, cử đại diện trả lời)

tình mà tác giả nói tới đó chính là nhân vật
“em”.

+ Hai từ “Ai” trong câu thơ cuối “Ai biết tình
ai có đậm đà” bật lên thành một câu hỏi. Nó
bộc lộ tam tạng bâng khuâng xa xót, có cái gì
đó như mong ngóng, lại như an ủi. Dẫu không

còn một chút hi cọng nhưng chỉ cần “Ai biết”
cho “tình ai” là cũng đủ lắm rồi. Câu thơ cuối
như lời đáp cho câu mở đầu.
 Đoạn thơ khép lại bài thơ nhưng mở ra cả một
bầu trời tâm trạng trong lòng thi sĩ. Nhà thơ


đang chìm trong sự bi đát, trong nỗi buồn đau
thương. Tất cả đối với thi nhân dường như đã
trở nên hư ảo, không còn nhìn rõ. Nó như nhòa
dần và xa rời nhà thơ mãi mãi bỏ lại đằng sau
một con người còn hoài nghi và xót xa trong
tuyệt vọng.

III. Tổng kết
(?) Em hãy cho biết giá trị nghệ thuật
và giá trị nội dung cua bài thơ?

- Giá trị nghệ thuật: Bài thơ được xem
như một nốt nhạc trong trẻo lạc giữa bản đàn
đau thương của tập “thơ điên”. Thành công của
tác phẩm là ở nghệ thuật goịư tả, liên tưởng
tinh tế và những câu hỏi tu từ tạo nên sức xoáy
sâu vào lòng người giúp người đọc đồng cảm
với nỗi lòng của thi nhân.
- Nội dung: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là
bức tranh đẹp về một miền quê và là tiếng lòng,
là tâm trạng của một con người tha thiết yêu
đời, yêu người.


IV. Luyện tập

1. Đây thôn Vĩ Dạ nằm trong tập thơ nào của nhà văn Hàn Mặc Tử?


a. Gái quê.

b. Thơ Điên.

c. Xuân như ý.

d. Cầm châu duyên.

*. Đáp án: (b)

2. Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” ra đời trong hoàn cảnh nào?
a. Khi nhà thơ về thăm thôn Vĩ Dạ
b. Khi Hoàng Cúc đến thăm
c. Khi nằm trong giường bệnh
d. Khi nghe kể chuyện về Huế
*. Đáp án: (c)

3. Tác giả sử dung bao nhiêu câu hỏi tu từ trong bài thhơ?
a. 1

b. 2

c. 3

d. 4


*. Đáp án: (c)

C. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI CŨ VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI.
1. bài cũ:
- Học thuộc lòng bài thơ và tìm hiểu các tác phẩm khác của nhà thơ Hàn Mặc Tử

2. Bài mới:


- Đọc bài thơ “Chiều tối” (Mộ) của Hồ Chí Minh và trả lời các câu hỏi trong sách Giáo
khoa. Tìm đọc tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh.



×