Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Tiêu giảm giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 163 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Xuân Đức

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CCDC
CNV
CP
CPNCTT
CPNVLTT
CPSDMTC


CPSX
CPSXC
GTGT
KPCĐ
KQKD
KLSP
NVL
TK
TSCĐ
TVKSTK

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ, dụng cụ
Công nhân viên
Chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Khối lượng sản phẩm
Nguyên vật liệu
Tài khoản
Tài sản cố định
Tư vấn khảo sát thiết kế


Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống hạ tầng đô thị xây dựng cơ sở vật
chất là mục tiêu quan trọng và ưu tiên của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay.
Đây là một trong những nghành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm
gần đây tư vấn thiết kế xây dựng có những bước phát triển nhanh chóng và
ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những thay đổi nhanh chóng và toàn diện
trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu, hướng đến mục tiêu xây dựng Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. Các doanh nghiệp tư
nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty Cổ phần đầu tư Hạ tầng và Năng lượng điện là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát - thiết kế - giám sát công trình điện
đô thị hiện nay đang gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty trong
nghành. Để hoạt động hiệu quả, duy trì hoạt động của doanh nghiệp thì trúng
thầu luôn là bài toán được đặt ra đối với ban giám đốc doanh nghiệp. Để trúng
thầu hai yếu tố quan trọng nhất chính là hồ sơ kỹ thuật và báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Để trả lời cho câu hỏi có tham gia thầu hay không?, giá của

gói thầu là bao nhiêu? … rất cần một hệ thống phân tích tính toán chi phí giá
thành sản phẩm của công trình thực hiện.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển bền vững của công ty, cung cấp thông tin cần thiết nhất cho
quá trình ra quyết định của Ban giám đốc doanh nghiệp.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị, em nhận thấy “kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm” có vai trò quan trọng trong mục tiêu “giảm
giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp”. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “ kế toán chi phí giá thành sản

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phẩm trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng” cho luận văn cuối khóa
của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
● Đối tượng nghiên cứu: “chi phí và giá thành sản phẩm tư vấn –
khảo sát thiết kế tại Công ty Cổ phần đầu tư Hạ tầng và Năng
lượng điện”
● Mục đích nghiên cứu: vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn, từ đó đi từ khái quát đến chi tiết quát trình hạch toán chi phí và
giá thành sản phẩm tại đơn vị.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: 3 tháng trong thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu: kế toán chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần
đầu tư Hạ tầng và Năng lượng điện
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đi từ nghiên cứu khái quát sau đó vào chi tiết từng chỉ tiêu và cuối cùng

tổng quát lại vấn đề cần quan tâm và đưa ra biện pháp khắc phục dựa
trên những đánh giá đó.
- Tiến hành phương pháp phân tổ nhằm phân chia một tổng thể vấn đề
thành các tổ có sự khác nhau về tính chất.
- Kết hợp nhiều phương pháp nhằm phát huy tác dụng tổng hợp của chúng
để làm cho việc phân tích được sâu sắc và toàn diện hơn.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu bài luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí giá thành
trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tưHạ tầng và Năng lượng điện.

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư Hạ tầng và Năng lượng điện.
Sau thời gian thực tập luận văn của em đã hoàn thành. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Nguyễn Thị Mỹ Trinh, các cán
bộ kế toán tài chính Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Hạ tầng và Năng lượng
điện.
Do kiến thức, cách diễn đạt còn hạn chế nên luận văn của em vẫn còn
nhiều điểm sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý từ thầy cô để Luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015


Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH
TRONG DOANH NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG

1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn thiết kế
Tư vấn thiết kế là một nghành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khác
biệt với các ngành sản xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành
kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán chi phí, giá thành nói riêng, cụ thể:
Một là, Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có
hình thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lới ích cho khách hàng thông
qua việc thỏa mãn nhu cầu thông tin, thẩm mỹ, an toàn…
Đặc điểm này làm cho quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách riêng biệt; mục đích cũng
như quy luật phát sinh và vận động của các khản chi phí trong quá trình thực
hiện dịch vụ khó có thể được phân tích một cách rõ ràng.
Hai là, hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực
hiện.
Chính sự đa đạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa dạng
về đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán nói
chung, đặc biệt là tổ chức kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh
tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhậ doanh tu và xác định kết quả kinh doanh có
thể theo từng loại hình, từng phương thức và loại hình kinh doanh dịch vụ.
Ba là, về mặt tổ chức quản lý kinh doanh các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo từng đơn đặt hàng. Đặc
điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công tác kế toán chi phí, doanh thu

và kết quả kinh doanh.
Bốn là, các doanh nghiệp dịch vụ có nhiều hình thức phối hợp, hỗ trợ
nhau trong quá trình kinh doanh như: liên doanh, liên kết… các hình thức

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phối hợp này dẫn tới những phức tạp trong công tác quản lý nói chung và
công tác kế toán nói riêng.
Năm là, so với các công ty sản xuất cần nhiều chi phí nguyên vật liệu,
các công ty cung cấp dịch vụ có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất
thấp, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của sản
phẩm.
Sáu là, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng
chi phí của sản phẩm dịch vụ.
Bảy là, các công ty cung cấp dịch vụ do không đặt vấn đề nhập kho thành
phẩm do vậy không có chi phí lưu kho.
1.2.Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí
1.2.1.1.Khái niệm chi phí
❖ Khái niệm chi phí:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần có ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố này để tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ. Một cách tổng quát chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn
lực của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ, chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chi phí có các đặc điểm sau: vận động thay đổi không ngừng; mang tính

đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản
xuất, quy trình sản xuất.
Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng
đầu vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi
phí đã chi ra, chi phí còn được xem là một trong những chi phí để đánh giá
hiệu quả quản lý.

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có
tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách
quan không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí
về các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
mang tính chủ quan nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và
yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.1.2.Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm tư vấn thiết kế được xác định gồm chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi khác dùng để hoàn thành từng đơn đặt
hàng thiết kế tư vấn hoàn thành đến giai đoạn bàn giao chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất chủ quan vừa mang tính chất khách quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục tiêu hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.2.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt
chẽ với nhau trong quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng,
tính đủ Chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của giá thành sản
phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Đây
là hai mặt thống nhất của một vấn đề vì vậy chúng giống nhau về bản chất là:
giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy
nhiên giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những khác nhau
cần được phân biệt. Cụ thể như sau:

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không phân
biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn giá thành sản xuất
sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ nhất
định đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá
trình sản xuất thi công. Giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh
trong kỳ, Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, phần chi phí phát sinh từ chi phí
kỳ trước được phân bổ cho kỳ này nhưng không gồm Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ, chi phí trả trước phát sinh trong kỳ nhưng được phân bổ cho chi
phí kỳ sau, phần chi phí thiệt hại (mất mát, hao hụt, chi phí thiệt hại do phá đi
làm lại…).
- Về mặt lượng, mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
được thể hiện thông qua công thức giá thành tổng quát sau:
Chi phí
Giá thành

Chi phí sản xuất
sản xuất
=
+
sản xuất
dở dang đầu kỳ
dở dang
cuối kỳ
1.2.2. Yêu cầu quản lý đối với Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh bao giờ cũng là lợi nhuận. Một công
ty muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc kinh doanh phải có lãi. Trong đó giá
thành và chất lượng sản phẩm là hai điều kiện tiên quyết. Để thực hiện được
mục tiêu này thì vấn đề chủ chốt là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Do đó công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
liên quan trực tiếp đến mục tiêu này đóng vai trò rất quan trọng, đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời về Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nhà
quản trị, giúp nhà quản trị biết được Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thực tế của từng công trình, hạn mức chi tiêu để phân tích đánh giá tình hình

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
thực hiện các định mức dự toán chi phí, kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó

đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
1.3. Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm
1.3.1. Phân loại chi phí
❖ Phân loại chi phí:
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc gia quyết định kinh doanh, chi phí cần phải được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức
và mục tiêu của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
● Phân loại chi phí theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, sắp xếp các chi phí có cùng nội dung kinh tế
vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và có tác dụng như thế nào.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh
nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể
của từng quốc… Theo quy định cảu Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và
chi phí nguyên vật liệu khác. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng
giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh kỳ.

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trên cở sở đó các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định tổng mức luân
chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu
quả. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu
để chủ động trong công tác cung cấp vật tư.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm, xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền
lương người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
giúp cho các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài
sản từ đây hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
phân loại yếu tố này giúp các nhà quản trị thiết lập quan hệ trao đổi,
cung ứng với các đơn vị cung cấp.
● Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá
thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua
đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý,
tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia làm
2 loại: chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
a.Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất:


Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tạo ra
sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng
tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các
khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động đo đạc, khảo sát công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản
xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân
xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố: tiền
lương phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng,
đội sản xuất, chi phí vật liệu tiêu dùng cho mục đích là phục vụ và quản
lý sản xuất; chi phí dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản; chi phí dịch vụ
mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phục vụ quản lý sản xuất ở phân
xưởng sản xuất.
● Phân loại Chi phí sản xuất theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công

việc, sản phẩm hoàn thành
Cách phân loại này thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh.
Theo tiêu thức này, Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành:
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…
Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố
định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành như chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại Chi phí sản xuất theo các
tiêu thức: theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả năng quy nạp chi
phí vào các đối tượng kế toán tập hợp Chi phí sản xuất,…
1.3.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm
được phân chia thành nhiều loại khác nhà, tùy theo các tiêu thức sử dụng để
phân loại giá thành.
● Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá

thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành
sản phẩm kế hoạc bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá
thành sản phẩm kế hoạch cũng là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh,phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: giá thành sản phẩm định mức là giá thành
sản phâm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ
được tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x Tổng sản phẩm kế hoạch
- Giá thành sản phẩm thực tế: giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản
phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh và tập hợp được trog kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính
toán được khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và được tính
toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị .
● Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách
phân loại này giá thành được phân loại thành 2 loại sau:

- Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm

như:

chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn
thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm đã tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành sản
Chi phí ngoài sản
tiêu thụ
=
xuất
+
xuất
Tùy theo từng tiêu thức khác nhau, tùy vào yêu cầu quản lý và việc hạch
toán mà giá thành được chia ra nhiều loại khác nhau. Sau đây là một số cách
phân loại giá thành chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp:
● Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: xuất phát từ những đặc điểm
của sản phẩm xây dựng là có giá trị lớn, thời gian xây dựng lâu dài, để

đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý giá thành nói
riêng thì giá thành sản phẩm xây lắp còn được chia ra thành:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành: là toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành một khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp theo quy định.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ: là
toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành công trình, hạng mục công trình
xây lắp đạt giá trị sử dụng.
● Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi
phí do nhà nước quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu
nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra đầu ra. Căn cứ vào giá
trị dự toán, ta có thể tính được giá thành dự toán theo công thức:
Giá thành dự toán của
Giá trị dự toán của
Thu nhập
Thuế
công trình, hạng mục = công trình, Hạng
- chịu thuế - GTGT
công trình
mục công trình
tính trước
đầu ra
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ
chức thi công. Giá thành kế hoạch được xác định khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm.
Giá thành kế hoạch
=
sản phẩm xây lắp


Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01

-

Mức hạ giá
thành dự toán

-

Chênh lệch
định mức


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các Chi phí sản xuất xây
lắp thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính
trên cơ sở số liệu kế toán về Chi phí sản xuất đã được tập hợp cho sản
phẩm xây lắp đã thực hiện được trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất được tập hợp theo đó. Xác định

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán
Chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp Chi phí sản
xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng…).
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào đặc điểm,
công dụng của chi phí trong sản xuất cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng
trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ, nhân viên kế toán và yêu
cầu quản lý chi phí, tính giá thành của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất có
thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước có
giá trị dự toán riêng của hạng mục công trình hay nhóm các công trình, các
đơn vị thi công (Công ty, đội thi công xây lắp), các đơn đặt hàng.
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là khối lượng sản phẩm, các loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
hoàn thành nhất định, … mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, dịch vụ mà chi phí
được hạch toán vào đó.
Xác định đối tượng tính giá thành thường gắn với giả quyết 2 vấn đề cơ
bả sau:
- Vấn đề thứ nhất, về mặt kỹ thuật khi nào một sản phẩm được công nhận
là hoàn thành.
- Vấn đề thứ hai, về nhu cầu thông tin khi nào cần tính tổng giá thành và

giá thành đơn vị.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành hoặc những chi tiết, khối lượng sản phẩm dịch vụ đến một
điểm dừng thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành.
Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành
chính xác.
1.4.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng
tính giá thành nhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế
toán giá thành tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ
tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình.
- Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính
giá thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi nào
có một bộ phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu,
kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
- Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận
không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt đến

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho khối
lượng công tác được hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt
đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Trong doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng kỳ tính giá thành thường
được chọn là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư

vấn thiết kế công trình đến thời điểm công trình bàn giao cho chủ đầu tư.
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể
vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
1.4.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
+ Điều kiện áp dụng: chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
+ Nội dung: ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh
được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng
từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản
xuất cho từng đối tượng riêng biệt.
1.4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
+ Điều kiện áp dụng: chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát
sinh riêng cho từng đối tượng.
+ Nội dung: chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tượng được
tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc
phân bổ được tiến hành theo trình tự:
Bước 1: xác định hệ số phân bổ:

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:

H: hệ số phân bổ chi phí
C: là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ chi
phí.
Bước 2: xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí
cụ thể:
Ci = Hi x Ti
Trong đó: Ci: là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H : là hệ số phân bổ
1.4.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chi phí sản xuất cuản ngành tư vấn thiết kế gồm 4 khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung.
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT ở doanh nghiệp tư vấn – khảo sát thiết kế

bao gồm các

khoản nguyên vật liệu chính như : giấy in, sơn, biển báo, cát, xi măng, đá …
sử dụng trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ tư vấn – khảo sát thiết kế.
CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng từ 3 – 7%) trong tổng chi phí
ở doanh nghiệp tư vấn – khảo sát thiết kế.
❖ Nguyên tắc hạch toán
● Yêu cầu của việc hạch toán CPNVLTT là hạch toán trực tiếp chi phí này vào
các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong trường hợp không thể
hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải phân bổ theo

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
các tiêu thức phù hợp.
● Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó theo số lượng thực tế và giá thực tế đã
xuất kho sử dụng. Nếu vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chung và cuối kì tiến hành phân
bổ để tính CPNVLTT cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình
theo tiêu thức hợp lý.
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí cần
Mức phân bổ cho

Tiêu thức phân bổ cho
được phân bổ
từng đối tượng
= Tổng tiêu thức chọn x
từng đối tượng
phân bổ
● CPNVLTT thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí, vì
vậy cần phải sử dụng triệt để định mức tiêu hao vật liệu và không ngừng hoàn
thiện định mức đó. Thường xuyên phải đối chiếu, kiểm tra với các định mức
và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát, xử lý kịp thời nhằm
phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
● Cuối kì hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kiểm tra số vật liệu chưa
sử dụng hết ở công trình, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng
cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu hồi (nếu có)
theo từng đối tượng công trình hoặc hạng mục công trình:

Chi phí thực tế

=

Trị giá NVL xuất

-

Trị giá NVL

-

Trị giá phế

NVL trong kì
đưa vào sử dụng
còn lại cuối kì
liệu thu hồi
● Phần CPNVLTT vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành sản
phẩm mà hạch toán vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
❖ Chứng từ sử dụng
Kế toán CPNVLTT trong doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ:
● Phiếu nhập kho - Mẫu 01-VT

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
● Phiếu xuất kho - Mẫu 02-VT

● Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
● Các chứng từ liên quan khác: Phiếu chi, hoá đơn GTGT
❖ Tài khoản sử dụng : TK 1541 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài
khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng.
❖ Trình tự hạch toán

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao
vụ gồm : tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn,..) của công nhân sản xuất, kỹ sư, kiến trúc sư tham gia trực tiếp
vào tư vấn thiết kế công trình, hạng mục công trình. Trong doanh nghiệp tư
vấn – khảo sát thiết kế xây dựng, CPNCTT thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
(khoảng 40 – 65%) trong tổng chi phí của hợp đồng TVKSTK.
❖ Nguyên tắc hạch toán

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
● Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình,
hạng mục công trình nào thì hạch toán vào chi phí của công trình, hạng mục

công trình đó.
● CPNCTT thường được tính cho từng đối tượng chi phí liên quan. Trong điều
kiện không thể tính trực tiếp CPNCTT cho từng công trình, hạng mục công
trình thì kế toán phải tập hợp và phân bổ CPNCTT cho các đối tượng liên
quan theo các tiêu thức phân bổ thích hợp và nhất quán.
● Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản
phẩm, mà phải hạch toán thẳng vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
❖ Chứng từ sử dụng
Kế toán CPNCTT trong các doanh nghiệp xây lắp sử dụng các chứng từ:
● Bảng chấm công - Mẫu 01a-LĐTL
● Bảng thanh toán lương - Mẫu 02-LĐTL
● Và một số chứng từ liên quan khác: Phiếu chi,…
❖ Tài khoản sử dụng: TK 1542 – chi phí nhân công trực tiếp. Tài
khoản 1542 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
❖ Trình tự kế toán

Nguyễn Xuân Đức CQ 50/21.01


×