Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.1 KB, 62 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------

ĐỖ CHÍ THANH
LỚP: CQ50/15.08

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
"RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH QUẢNG NINH"

Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số

: 15

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S ĐẶNG THỊ ÁI

Hà Nội - 2016


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện

Đỗ Chí Thanh

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện tài chính

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................3
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại............................................3
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại.........................................3

1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại..................................4
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại.............................................5
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại....7
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng....................................................................7
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng........................................................9
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.....................................................13
1.2.4 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.........................................17
1.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.....................................19
CHƯƠNG 2: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH
QUẢNG NINH...............................................................................................22
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng
Ninh.................................................................................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..........................................................22

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện tài chính

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua.........................23
2.2 Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh..................................27
2.2.1 Tình hình dư nợ......................................................................................27

2.2.2 Tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh...................................................29
2.2.3 Tình hình quản lí rủi ro tín dụng tại chi nhánh.......................................33
2.4 Đánh giá hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh........................................................34
2.4.1 Kết quả đạt được....................................................................................34
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................................35
2.4.2.1 Những hạn chế còn tồn tại...................................................................35
2.4.2.2 Nguyên nhân.......................................................................................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH QUẢNG NINH
.........................................................................................................................39
3.1 Định hướng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Quảng Ninh.......................................................................39
3.1.1 Định hướng chung..................................................................................39
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng..............................................................39
3.1.3 Định hướng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng...............................41
3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Quảng Ninh.......................................................................42
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Quảng Ninh.......................................................................42
3.2.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ.............................................................................48
3.3 Một số kiến nghị........................................................................................52
3.3.1Kiến nghị với ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh.......52

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp


4

Học viện tài chính

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước........................................................53
3.3.3 Kiến nghị với chính phủ.........................................................................54

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CV QHKH


: Chuyên viên quan hệ khách hàng

HĐQT

: Hội đồng quản trị

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng


TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Á Châu – chi
nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015......................................................23
Hình 2.1: Tình hình dư nợ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2015.............................................................................25
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Quảng ninh giai đoạn 2013 - 2015.......................................................26
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín của ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2015.............................................................................27

Bảng 2.4: Phân loại nợ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng
Ninh.................................................................................................................30
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng
Ninh giai đoạn 2013 - 2015.............................................................................30
Bảng 2.6: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh giai đoạn 2013 2015.................................................................................................................32

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển,
hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều
khó khăn, thử thách, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là
"đòn bẩy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng
thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế
rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Quảng Ninh, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Rủi ro trong hoạt động tín dụng

tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh".
Mục đích nghiên cứu của khóa luận này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất của
rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó
tới bản thân Ngân hàng Thương mại và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh để đánh giá được tình hình
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Quảng Ninh.
Để giải quyết từng vấn đề trên, luận văn được thiết kế làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 2: Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh.

Đỗ Chí Thanh


Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động mang tính bản chất của ngân hàng, là cơ sở chủ yếu để
đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Trong thực tế, thuật ngữ “Tín dụng”
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ theo từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể
mà thuật ngữ “Tín dụng” có nội dung riêng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lại và được định nghĩa một
cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để
sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu.”
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín
nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay
chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn.
Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.
Trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức
năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với
với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay, đồng thời vừa là

người đi vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu… để huy động

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

vốn trong xã hội. Trái lại, với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại
Các hình thức tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lí, để phân tích
và đánh giá các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch địch các chính sách tài
chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại các
hình thức tín dụng:
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng chia thành
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng này
thường phục vụ cho việc huy động và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại
tín dụng này phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất
với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên. Loại
tín dụng này được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân,
đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công

nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp
phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
b. Căn cứ vào hình thức, tín dụng chia thành
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Bảo lãnh ngân hàng: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, L/C,…
c. Căn cứ vào hình thức sử dụng vốn, tín dụng chia thành
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của cá nhân, doanh nghiệp. Đối với loại cho vay này, điều kiện quan trọng nhất mà

ngân hàng quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì đây chính là yếu
tố tạo ra nguồn thu để trả nợ.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân. Nguồn thu nợ với các khoản vay tiêu dùng là thu nhập của người vay. Vì vậy,
khi cho vay, ngân hàng phải xác định được mức thu nhập của người vay.
d. Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng chia thành
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời
gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận
trong hợp đồng (theo tháng, quý hoặc năm).
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả được tiến hành theo định kì, các khoản hoàn
trả này có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
a. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là
người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một
đối tượng là tiền, cũng chung nhau về tính tạm thời. Song, những người này khó có
thể trực tiếp gặp nhau hoặc nếu có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không thoả
mãn tính kịp thời. Chính vì vậy, ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất

về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường. Và với hoạt động tín
dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn bằng cách huy
động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả,
phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
b. Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được diễn ra
bình thường và liên tục, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư
phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đã biễn các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thúc
đẩy các nguồn lực sẵn có tham gia vào hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, việc cung ứng vốn một cách kịp
thời của tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định
của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục,
tránh tình trạng phải tạm dừng sản xuất vì thiếu vốn, đồng thời tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm thức đẩy
nhanh quá trình sản xuất, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
c. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lãi suất. Ngân
hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cho những người thiếu vốn vay
để phục vụ các nhu cầu của họ như vay tiêu dùng, vay để phục vụ sản xuất kinh
doanh… Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, những người vay vốn phải tôn trọng
mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện tài chính

đó, thúc đẩy những người vay vốn phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng
vốn, giảm chi phí, tăng vong quay vốn… để mang lại lợi lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời có nguồn để chia trả vốn vay và lãi vạy.
d. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại
Mỗi quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ dựa vào
tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài, tham gia
vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ đầy đủ các
tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đểu chỉ có lợi thế so sánh của
mình. Do đó, nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau, mà chủ yếu là vốn
đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền nền kinh tế các nước với nhau.
Thông qua các hình thức như nhận ủy thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hóa xuất khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi… tín dụng ngân
hàng đã trực tiếp tham gia vào quan hệ thanh toán quốc tế, hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất trong nước, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các nước khác trên
thế giới.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứ cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro hoạt động của ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu
lợi nhuận của ngân hàng theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm
xuống và thu nhập dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn
chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng (Peter Rose, Quản trị Ngân hàng
thương mại). Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

và ảnh hưởng nghiệm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ
hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. (Analyzing banking
Risk (1999), the World Bank).
Còn theo Timothy .Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay dổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và
giá trị của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn (Bank Management (1995), University of South Carolina, The Dryden Press,
page 107).
Theo Khoản 1, Điều 3 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong Thông tư
02/2013/TT – NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước thì rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết.”
Như vậy, hiểu một cách cơ bản nhất: “ Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi
một bên hoặc các bên tham gia hoạt động tín dụng không có khả năng thanh toán
cho các bên còn lại theo các nghĩa vụ đã cam kết trước đó.”

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Rủi ro tín dụng không chỉ giới giạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng thương mại như: hoạt
động cho vay tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), tín dụng được coi là dịch
vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất (đặc biệt là đối với các ngân
hàng nhỏ). Vì vậy, Rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi quá
hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn


= x100%

Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những khoản nợ
không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân
hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu
Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN ban hành ngày 04/06/2014 về “Ban
hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” thì nợ xấu (NPL) là các
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
Trong đó:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theohợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều

này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nội dung khoản 3 bao gồm:

- Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân
loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại
tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại
Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng
phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất
đó.
- Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và
phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp
vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác
tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không
cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân
loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả
phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức
tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân
loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
- Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo
đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng;
+ Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
+ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = x100%
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có
dấu hiệu khó khan về mặt tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ mấtt vốn:
Tỷ lệ nợ mất vốn = x100%
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5.
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN:
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự
phòng chung.
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỷ lệ trích lập đối với từng
nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; nhóm 3 là 20%; nhóm 4 là 50%;
nhóm 5 là 100%.
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn

thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

lượng các khoản nợ suy giảm. Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro đã trích lập = x100%
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và
rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao.
Tỷ lệ bù đắp rủi ro
Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN, với các trường hợp sau thì ngân hàng
được sử dụng quỹ dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng:
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định
này. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được sử
dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ bù đắp rủi ro= x100%
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có

hiệu quả và một khi các khách hàng của NHTM kinh doanh hiệu quả thì sẽ có nhiều
khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,
mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sản xuất
bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng. Điều này tất yếu ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ các khoản vay của NHTM.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của các NHTM. Chẳng hạn: Chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao, điều này sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát leo thang; khi lạm phát tăng cao

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

sẽ làm tăng chi phí đầu vào trong kinh doanh của các khách hàng, gây khó khăn
trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả là năng lực trả nợ của các khách hàng đối
với NHTM sẽ bị suy giảm; Chính phủ thay đổi các chính sách tài chính, tiền tệ ... sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các NHTM...
Nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa, những thay đổi nhu cầu của
người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) có thể làm phá
sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế
thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đặt các NHTM vào tình thế phải đối mặt với
rủi ro mất vốn khi phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Hơn nữa, ảnh
hưởng từ nguyên nhân này, đặc biệt là những thiên tai, thảm họa tự nhiên là khó
đoán, khó phòng ngừa và khi thảm họa xảy ra thì cả ngân hàng và khách hàng đều
phải gánh chịu tổn thất.

Nguyên nhân thông tin không cân xứng. NHTM thực hiện các nghiệp vụ tài
sản Nợ, tài sản Có, chuyển vốn từ người gửi tiền sang người vay tiền. Toàn bộ các
giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết
đầy đủ về nhau. Song thực tế là một bên thường không biết hết những gì cần biết về
phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy được
gọi là “thông tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch sẽ đưa
đến “sự lựa chọn đối nghịch” và rủi ro đạo đức. Thông tin không cân xứng trên thị
trường tài chính khiến các NHTM phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì, đây là các nguyên
nhân gây RRTD.
Khách hàng vay vốn không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Khách hàng yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính: Trường
hợp người vay có trình độ yếu kém về quản lý, không tính toán kỹ lưỡng hoặc
không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả
Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay không
được sử dụng hiệu quả. Ngoài ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn
tới trường hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn
trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm bảo
Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi người vay

gặp những rủi ro từ thị trường (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh nghiệp bất
ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (ví dụ doanh nghiệp bị bạn
hàng chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng thời hạn quy định) hoặc từ những rủi
ro không dự kiến được tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ
ngân hàng.
Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng.
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Quan điểm của lãnh đạo điều hành.
Ban lãnh đạo ngân hàng thường đề ra mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận
được trong mỗi thời kỳ (khẩu vị rủi ro). Do rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn, nên có một số ngân hàng chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để
thu về lợi nhuận cao. Nếu NHTM có quan điểm đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên nhất
thì cơ chế quản lý sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để bộ phận có liên quan tìm
kiếm, quyết định những khoản cho vay, đầu tư có thu nhập kỳ vọng cao nhưng tiềm
ẩn rủi ro lớn; đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là tiêu chuẩn
để xem xét, đánh giá khi quyết định cho vay cũng sẽ thấp hơn trong khi tiêu chí về
khả năng sinh lời rất được coi trọng. Trường hợp ngược lại nếu quan điểm kinh
doanh lấy an toàn là chính thì các quy định về cơ chế quản lý tài sản trong việc
thẩm định, xem xét trước khi ra quyết định cho vay, đầu tư sẽ chặt chẽ hơn, cụ thể
hơn, các tiêu chuẩn để phục vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm tra, giám sát cũng
Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện tài chính

được đặt ở mức cao hơn. Các NHTM phải biết lựa sức mình để xác định lợi nhuận
hợp lý.
Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng.
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý RRTD. Vì trình độ công nghệ càng cao càng
trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi
ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Ở các nước phát
triển, công nghệ ngân hàng cũng rất phát triển, đặc biệt là trong điều kiện có sự hỗ
trợ hết sức hiệu quả của công nghệ thông tin như ngày nay. Công nghệ ngân hàng
thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử lý thông tin, từ đó
rút các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng như các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng, tình hình phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro.... công
nghệ của ngân hàng còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với hoạt động
của các bộ phận tác nghiệp. Ở mỗi trình độ công nghệ khác nhau đều phải đòi hỏi
một cơ chế quản lý khác nhau.
Trình độ của cán bộ ngân hàng.
Chất lượng CBTD đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các khách
hàng tốt, dự án tốt. CBTD phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia khác nhau. Để đánh
giá tốt khách hàng, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh
doanh, môi trường mà khách hàng sống. CBTD phải có khả năng dự báo các vấn đề
liên quan đến khách hàng vay. Như vậy, CBTD phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ
lưỡng và toàn diện. Khi CBTD cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ
để hiểu kỹ lưỡng, RRTD luôn rình rập họ. Nguyên nhân rủi ro từ sự yếu kém của
đội ngũ nhân viên ngân hàng có thể từ việc: không phân tích đầy đủ khả năng quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp; phân tích báo cáo tài chính không chính xác, không
biết đánh giá món vay có hiệu quả thật hay sẽ có nhiều rủi ro; kiến thức về mặt kinh tế
xã hội luật pháp của nhân viên ngân hàng hạn chế, không nắm vững được quy chế


Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

thể lệ tín dụng cũng dẫn đến rủi ro; hay việc định kỳ hạn trả nợ không chính xác
cũng có thể gây ra rủi ro.
Đạo đức của cán bộ tín dụng.
Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín
dụng đặt ra, khách hàng vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” rất lớn để có thể
vay được tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số CBTD cố ý làm sai quy trình tín
dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình để nhằm nhận được những khoản
"hoa hồng" từ khách hàng. Bởi vậy, chất lượng CBTD bao gồm trình độ và đạo đức
nghề nghiệp không đảm bảo cũng sẽ dẫn đến RRTD.
Yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp.
RRTD có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng của
NHTM bao gồm: Trong giai đoạn trước khi cho vay, trong giai đoạn giải ngân và
trong giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng.
Ở giai đoạn trước khi cho vay việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến khả năng xảy ra RRTD trong tương lai.
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân không tuân
thủ theo điều kiện; yếu kém trong kiểm soát, theo dõi (không kiểm soát mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng, việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của khách hàng bị buông lỏng, việc kiểm soát, theo dõi danh mục

khoản vay không được thực thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra
RRTD trong tương lai.
1.2.4 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng
a. Đối với bản thân ngân hàng
Các nhà kinh tế học gọi ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã
chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không
Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện tài chính

những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro do
khách hàng gây ra. Vì vậy, rủi ro tín dụng của ngân hàng không những là cấp số
cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nên kinh tế.
Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự
phòng rủi ro và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ
lớn, nguồn vốn của ngân hàng sẽ không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin
của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn đến phá sản ngân hàng. Vì vậy, việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các ngân hàng
thương mại.
b. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan
đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho

tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh
kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn
vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động nền kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn
tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hường tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống
còn với ngân hàng, mà nó còn là yêu cầu cấp thiết của nên kinh tế, góp phần vào sự
ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Đỗ Chí Thanh

Lớp: CQ50/15.08


×