Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

LÝ LUẬN CHUNG về vốn KINH DOANH và QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH của DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.84 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP....................................................4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh...........................................4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh..............................................................5
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư................................5
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn...................................6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh...........................................................7
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.........................................................8
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn................................8
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn....................................................9
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................................11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh....................................11
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh..........................................................11
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp....................................11
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp......................................16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN..........21
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động................21
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định..................22
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD.........23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN...............24
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan........................................................................24
1.2.4.2. Nhân tố khách quan....................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG


TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MOBIFONE TOÀN CẦU TRONG THỜI
GIAN QUA..........................................................................................................27

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài Chính

2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần công nghệ mobifone toàn cầu....................................................27
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty cổ phần công nghệ
mobifone toàn cầu............................................................................................27
2.1.1.1. Giới thiệu thông tin chung về công ty.........................................27
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..............................................27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ
mobifone toàn cầu............................................................................................28
2.1.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
..................................................................................................................28
2.1.2.2. Chức năng, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu.............29
2.1.2.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty................................31
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần công nghệ mobifone
toàn cầu............................................................................................................37
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ
mobifone toàn cầu trong thời gian qua................................................................40

2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ
phần công nghệ mobifone toàn cầu..................................................................40
2.2.1.1. Tình hình vốn kinh doanh trong thời gian qua............................40
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn kinh doanh trong thời gian qua.................48
2.2.1.3. Đánh giá mô hình tài trợ vốn của DN.........................................53
2.2.2. Thực trạng quản trị VKD tại CTCP Công nghệ Mobifone Toàn cầu.....55
2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động...............................................55
2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định..................................................73
2.2.2.3. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty......................................................................................................80
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ
phần công nghệ mobifone toàn cầu..................................................................83
2.2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................83
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................84
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
MOBIFONE TOÀN CẦU...................................................................................85
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cổ phần công nghệ
mobifone toàn cầu trong thời gian tới..................................................................85

3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội.........................................................................85
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.....................................85
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh ở công
ty cổ phần công nghệ mobifone toàn cầu.............................................................85
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.................................................................85

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, dù lớn
hay nhỏ đều cần một số vốn nhất định để hình thành nên những tài sản cần
thiết. Vốn là tiền đề, có tính chất quyết định đến quy mô và hoạt động của
doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói, “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần

thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền
tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái
vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh
doanh của của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này nhanh hay chậm lại
phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng ngành kinh doanh,
trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cần phải nhận thức
đầy đủ về các đặc trưng của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản có thực (cả tài sản hữu hình
hoặc vô hình).
- Vốn phải luôn luôn vận động để sinh lời
- Vốn có giá trị về mặt thời gian.

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài Chính

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn
vô chủ. Khi gắn với chủ sở hữu nhất định, thì vốn mới được sử dụng hợp lý

và có hiệu quả.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thế
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và tiết kiệm, người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.
- VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư, hàng hóa,…
- VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát mình sang chế, nhãn
hiệu sản phẩm độc quyền,..
- VKD đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các
TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản thường
không giống nhau do có sự khác nhau về đặc điểm ngành sản xuất kinh
doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu tư của từng doanh nghiệp. Do đó, cách

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh



Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài Chính

phân loại này tỏ ra hữu hiệu khi giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ
cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, nhìn chung, muốn đạt được
hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp phải chú trọng đảm
bảo sự đồng bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa đảm
bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh được
chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCÐ dùng cho hoạt ðộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định bị chi phối bởi các đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được
sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch dần
dần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những đặc
điểm cơ bản:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển
dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành

một vòng luân chuyển
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, tăng
vốn cố định tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài Chính

doanh nghiệp. Do đó, đặc điểm luân chuyển của vốn cố định cũng chi phối
mạnh đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định.
+ VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
+ VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại

toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
+ VLĐ hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch
kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức tốt nguồn vốn. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải có sự phân
loại nguồn vốn. Thông thường trong công tác quản lý người ta thường sử
dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài Chính

1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem
xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài Chính


Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn lưu
động thường

Tổng nguồn
=

xuyên

vốn thường
xuyên

Giá trị còn lại của
-

TSCĐ và các TS
dài hạn khác

Hoặc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu
động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi

người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
* Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của DN.
Nguồn vốn bên trong của DN bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp có những điểm lợi cơ bản sau:
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài Chính

+ Giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp,
nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh.
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát DN.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn bên trong lại có những bất lợi sau đây:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
* Nguồn vốn bên ngoài:

Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm nguồn tài trợ
cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một DN.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác: Đây là nguồn
tài trợ quan trọng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vay người thân: Những người thân như gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp… chính là nguồn vốn dồi dào của doanh nghiệp. Đó có thể là các
khoản tiền họ chưa có ý định đầu tư, khoản tiết kiệm, khoản thừa hưởng hay
ngoại hối.
- Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại
hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép): Thị trường chứng khoán luôn là
nơi huy động vốn hiệu quả nhất trong các phương thức huy động vốn. Nguồn
vốn này dài hạn và đủ sức phục vụ cho các kế hoạch đầu tư lâu dài.
- Gọi góp vốn liên doanh liên kết: giúp doanh nghiệp có thêm vốn đầu tư
để tổ chức và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận; có
điều kiện áp dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của doanh nghiệp đối tác.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp: là khoản vốn chiếm dụng trong
ngắn hạn.
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài Chính

- Thuê tài sản: Đây là một phương pháp giúp doanh nghiệp có thêm

nguồn vốn trung và dài hạn
- Sử dụng vốn của đối tác, khách hàng.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát
triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa hiệu
quả sử dụng vốn. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là nâng
cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh. Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định huy động vốn, sử dụng vốn nhằm đạt được các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nhìn ở góc độ sản xuất kinh
doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài
chính thì phải là tối đa hóa giá trị hay tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, nghĩa
là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức độ rủi ro của khoản đầu tư.
Như vậy, mục tiêu cuối cùng của quản trị vốn kinh doanh là nhằm tối đa hóa
giá trị của chủ sở hữu hay tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường. Để đạt được
mục tiêu này chúng ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc
xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của vốn lưu động đòi hỏi chúng ta
phải có một lượng vốn lưu động để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của doanh

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài Chính

nghiệp. Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu về vốn lưu động của mình để phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ= Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong quản trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú ý tới 3 vấn đề chính đó
là quản trị khoản phải thu và quản trị tiền mặt,và quản trị hàng tồn kho.
1.2.2.1.1. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền kết nối tất cả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vì thế, các nhà quản trị cần phải tập
trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng
hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp hoặc bên thứ 3.Quản trị vốn bằng tiền của doanh
nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại
khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.




Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn bằng tiền:

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài Chính

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn) phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tổng tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng

=

thanh toán hiện thời

Nợ ngắn hạn


Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp mà không cần thanh lý gấp hàng tồn kho.
Công thức:
Tổng tài sản ngắn hạn – HTK

Hệ số khả năng

=

thanh toán nhanh

Nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh mức độ đáp ứng các
khoản thanh toán ngay lập tức tại một thời điểm nhất định.
Công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp

và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số khả năng

14

=

thanh toán lãi vay
1.2.2.1.2. Quản trị khoản phải thu

Học viện Tài Chính

LN trước lãi vay và thuế
Lãi tiền vay phải trả trong kỳ

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh
khoản phải thu nhưng với qui mô, mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể
cho tới mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát các khoản phải thu của doanh
nghiệp liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu
hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ mất
đi cơ hội bán hàng, từ đó doanh thu và lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, nếu bán

chịu thì không chỉ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng mà nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó đòi và rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.



Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu:

-

Số vòng quay nợ phải thu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân

chuyển được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh
nghiệp như thế nào.
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay nợ phải thu =
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ
của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp


15

Học viện Tài Chính

sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,
tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán
hàng.
Công thức:
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Vòng quay nợ phải thu
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.1.3. Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc quản trị hàng tồn kho hợp lý không những làm
cho doanh nghiệp giảm đi lượng chi phí lưu kho một cách đáng kể mà còn
tránh tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa của doanh nghiệp.Vì vậy điều này rất
quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào khi mà hàng tồn kho thường
chiếm một tỉ trọng lớn trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị hàng tồn kho:
-

Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời
kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh
giá càng tốt, bởi lẽ DN chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài Chính

cao. Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện
một vòng quay hàng tồn kho.
360 ngày
Số ngày 1 vòng quay HTK =
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
1.2.2.2.1. Lựa chọn các quyết định đầu tư vào tài sản cố định
Các TSCĐ của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị

hao mòn dẫn đến lúc chúng không còn sử dụng được nữa hoặc có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà cần thiết phải đổi mới hoặc thay thế TSCĐ
cho phù hợp với nhu cầu sản xuất. Các doanh nghiệp thường tính toán một số
chỉ tiêu cần thiết để xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp trước,
sau đó phân tích nhu cầu cần thiết đối với từng loại TSCĐ phục vụ cho sản
xuất của doanh nghiệp để có thể lên được một kế hoạch đầu tư đúng đắn.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ. Khi doanh nghiệp quyết
định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến HĐKD ở hai khía cạnh là chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà DN thu được trong tương lai.
Chi phí của DN sẽ tăng lên do việc phân bổ chi phí khấu hao vào từng kỳ, còn

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài Chính

lợi ích đem lại là mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao được số lượng, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp.
Những quyết định ban đầu đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định.
Nếu công tác lên kế hoạch không tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong
việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không

phát huy được tác dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh và như vậy vốn
đầu tư bị sử dụng lãng phí và việc thu hồi vốn đã bỏ ra là điều không thể.
1.2.2.2.2. Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định hợp lý
a. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
b. Mục đích khấu hao
Nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số VCĐ đã đầu tư ban đầu
để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ
c. Nguyên tắc khấu hao
Việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ
và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều này không chỉ
đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm, đánh
giá đúng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn góp phần bảo toàn được
VCĐ, đáp ứng yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh
nghiệp.
d. Các phương pháp khấu hao TSCĐ



Phương pháp khấu hao đường thẳng

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp


18

Học viện Tài Chính

Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách
phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương
pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, chi phí khấu hao
được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không gây đột biến về giá
thành, cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu
tư vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên, phương pháp này không thật phù hợp với
các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn giữa các thời kỳ
trong năm.



Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi

vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện
theo 2 phương pháp sau:
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Phương pháp này có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá
chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khấu hao nhanh cũng
làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, giá cổ phiếu
của công ty trên thị trường.




Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng

cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài Chính

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao
theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 100% công suất thiết kế.
1.2.2.2.3. Quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các doanh

nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Nói chung
điều này tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu để hình thành khấu
hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở
hữu, các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ
kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới khấu hao tài sản cố định của mình.
Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn đi vay,
về nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để
trả vốn và lãi vay. Tuy nhiên trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp
cũng có thể tạm thời sử dụng vào các mục đích kinh doanh khác để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
1.2.2.2.4. Xây dựng quy chế quản lý tài sản cố định
Trong doanh nghiệp, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng
là công tác quan trọng trong việc quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
Mục đích kiểm kê là để đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ sách, qua đó
xác định nguyên nhân gây ra số chênh lệch, xác định người có trách nhiệm về

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài Chính

tình hình mất mát, hư hỏng... Đồng thời báo cáo lên cấp trên về tình hình đã
phát hiện ra để có những kiến nghị và giải quyết, nhất là đối với trường hợp

thừa TSCĐ.
Các doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để tiến hành việc kiểm kê
hàng năm. Bởi vì nhiều kết quả của việc kiểm tra vào lúc này cho phép doanh
nghiệp có tài liệu chính xác trong việc lập ra kế hoạch năm tới. Ngoài việc
kiểm kê TSCĐ, doanh nghiệp còn tiến hành việc đánh giá lại TSCĐ. Đánh giá
lại TSCĐ là việc xác định xác định giá trị hiện hành của TS (giá trị thuần có
thể thực hiện được). Nhờ đó có thể xác định được hợp lý mức khấu hao nhằm
hạch toán và tính giá thành sản phẩm được đúng đắn. Công tác đánh giá lại
TSCĐ rất phức tạp, nó đòi hỏi trình độ cán bộ, thời gian, phương tiện ... cần
thiết. Vì vậy, khi tiến đánh giá lại TSCĐ cần phải thực hiện nghiêm túc, chính
xác thì mới đem lại quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp.
Tóm lại, kiểm kê định kỳ TSCĐ, đối chiếu số lượng thực tế với số lượng
trên sổ sách hạch toán kế toán và thống kê, xác định giá trị hiện còn của
TSCĐ có tác dụng quan trọng đối với vấn đề quản lý TSCĐ.
1.2.2.2.5. Kế hoạch sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, các bộ phận chi tiết,
các phụ tùng... không thể tránh khỏi hư hỏng, giảm năng suất. Ngoài việc phải
giữ gìn, lau dầu,... doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhằm
đảm bảo năng lực sản xuất bình thường của TSCĐ. Như vậy, việc giữ gìn và
sửa chữa TSCĐ là một biện pháp quan trọng để sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Giữ gìn và sửa chữa TSCĐ nhất là sửa chữa TSCĐ phải được tiến hành
có kế hoạch. Việc sửa chữa TSCĐ nói chung chia ra làm sửa chữa lớn và sửa
chữa thường xuyên. Sửa chữa thường xuyên là việc doanh nghiệp định kỳ tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì trạng thái ban đầu của TSCĐ. Còn sửa
chữa lớn là phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ, thay đổi hoặc sửa
Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh



Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài Chính

chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ giúp nâng cao được công suất hiệu quả làm
việc. Đặc điểm của công tác sửa chữa lớn là có phạm vi rộng, thời gian dài,
cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức chuyên môn sửa chữa lớn. Chi phí sửa
chữa lớn nếu đủ điều kiện có thể được vốn hóa vào nguyên giá của tài sản,
còn chi phí sửa chữa thường xuyên chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu
điểm như có thể ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư hỏng
bất ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất
không bị gián đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng với các mức độ khác nhau.
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét
thấy sử dụng không hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy
đủ các thủ tục cần thiết (Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ
chức đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ).
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng
được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý,
thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong
chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định.
Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi
ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động


 Chỉ tiêu vòng quay VLĐ:
Vòng quay VLĐ

=

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

Doanh thu thuần

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài Chính

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng. Số vòng quay
càng cao thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại.

 Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ

360

=


Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày. Kỳ luân
chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.

 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

Lợi nhuận sau thuế

=

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, mỗi đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

 Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ

VLĐ bình quân

=

Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
cần bao nhiêu đồng VLĐ.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ


=

VCĐ
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
 Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
Hàm lượng vốn
cố định

=

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

Số VCĐ bq sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế

=

vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ

=

TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, mỗi đồng TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
 Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn

Số KHLK của TSCĐ ở thời điểm đánh giá

=

TSCĐ
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với khoản đầu tư ban đầu
của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD

 Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn:
Vòng quay toàn bộ vốn

=

Doanh thu thuần

VKD bình quân
Chỉ tiêu phản ánh trong kỳ, VKD chu chuyển được bao nhiêu vòng.

 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Tỷ suất sinh lời kinh tế

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

của tài sản (BEP)
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng VKD, không tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập và nguồn gốc của VKD.



Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):


Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu thuần của doanh nghiệp. Nó thể hiện một đồng doanh thu của doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

LNST trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
doanh thu (ROS)
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trước

=

=

Lợi nhuận trước thuế

thuế trên VKD
VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA):
Tỷ suất lợi nhuận sau

=

Lợi nhuận sau thuế

thuế trên VKD (ROA)
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

 Chỉ tiêu lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất lợi nhuận

=

Lợi nhuận sau thuế

vốn chủ sở hữu (ROE)
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Để đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp cần
phối hợp phân tích và đánh giá các chỉ tiêu trên. Khi sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD, chúng ta cần lựa chọn các chỉ
tiêu thích hợp và kết hợp các chỉ tiêu để có những đánh giá toàn diện về hiệu

suất, hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài Chính

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của DN
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Trình độ quản lý tốt,
sáng tạo, người lao động có tay nghề cao, kinh nghiệm sẽ giúp cho doanh
nghiệp sử dụng VKD có hiệu quả, năng suất lao động cao.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp: Việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hợp lý hay đầu tư không
đúng mức vào tài sản không những không phát huy tác dụng của vốn mà còn
bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp.
- Chính sách phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn: Đối với
các doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường sẽ đề ra các chính sách giảm giá,
khuyến mại nên sẽ có lợi nhuận thu được thấp nên sẽ giảm hiệu quả sử dụng
vốn trong ngắn hạn.
- Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương án
sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Thái độ và ý

thức của người lao động có tác động trực tiếp đến năng suất làm việc, chất
lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và những chính sách vĩ mô của nhà nước: Chính sách
thuế, chính sách đầu tư,… của nhà nước sẽ trực tiếp tác động đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp làm thay đổi hiệu quả sử dụng VKD.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát khiến cho doanh nghiệp
không có thước đo ổn định bằng tiền cho mỗi dự án đầu tư, làm tác động

Phạm Thị Nhung-CQ50/11.10

GVHD: TS. Đoàn Hương Quỳnh


×