Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.74 KB, 80 trang )

LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Khuyên

1
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC.
MỤC LỤC

i

LỜI CAM ĐOAN

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA
HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

4

1.1. Giới thiệu khái quát về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

4

1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

4

1.1.2. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của nghiệp vụ Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt

7

1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt


8

1.2.1. Đối tượng bảo hiểm

8

1.2.2. Phạm vi bảo hiểm

8

1.2.3. Mở rộng phạm vi bảo hiểm

16

1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

17

1.2.5. Phí bảo hiểm

21

1.2.6. Hợp đồng bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

25

1.3. Quy trình triển khai bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

26


1.3.1. Công tác khai thác

26

1.3.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất

28

1.3.3. Công tác giám định

29

1.3.4. Công tác bồi thường tổn thất

29

1.4. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

31

2
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ

PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN

33

2.1. Vài nét về tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

33

2.1.2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện

36

2.1.4. Tình hình hoạt động của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện

37

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ
43
2.3 . Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt
tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện


46

2.3.1. Công tác khai thác

46

2.3.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất

50

2.3.4. Công tác giám định - bồi thường

52

2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt
tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

55

2.4.1. Những kết quả đạt được

55

2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục

56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI TỔNG CÔNG

TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN

58

3.1. Định hướng kinh doanh của tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
3
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

trong thời gian tới

58

3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

60

3.2.1. Tập trung chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đại lý, cộng tác viên

60

3.2.2. Tăng cường chất lượng công tác khai thác…….………………..63
3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tìm kiếm khách hàng
mới


61

3.2.4. Tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo

65

3.2.5. Tăng cường hợp tác với cảnh sát PCCC khu vực và người tham
gia bảo hiểm

63

3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác giám định, bồi thường

64

3.2.7. Phòng chống gian lận và trục lợi bảo hiểm

67

3.2.8. Củng cố và mở rộng quan hệ tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm với các
đối tác trong và ngoài nước

67

3.2.9. Một số giải pháp khác

68

KẾT LUẬN


71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

4
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BHHH&RRĐB
BTC
CNTT
DNBH
ĐPHCTT
HĐBH
MKT
NBH
NĐBH
PCCC
PTI
STBH
STBT
TBH

TS
VCSH
VNPT

Bảo hiểm
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bộ Tài chính
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp bảo hiểm
Đề phòng hạn chế tổn thất
Hợp đồng bảo hiểm
Mức khấu trừ
Người bảo hiểm
Người được bảo hiểm
Phòng cháy, chữa cháy
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường
Tái bảo hiểm
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

5
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PTI Hà Nội
Hình 2. Tình hình tài chính đến 31/12/2015

6
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng hợp kết quả kinh doanh đến 31/12/2015
Bảng 2: Các tỷ suất thanh toán năm 2014 – 2015
Bảng 3: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Bảng 4: Quy mô khai thác nghiệp vụ BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại
PTI giai đoạn 2012- 2015
Bảng 5: Tỷ lệ phí BH hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt so với tổng phí của tất cả
các nghiệp vụ ở PTI giai đoạn 2012- 2015
Bảng 6 :Tình hình chi ĐPHCTT nghiệp vụ BH hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt ở
PTI giai đoạn 2012- 2015
Bảng 7: Tình hình giám định tổn thất nghiệp vụ BH hỏa hoạn và rủi ro đặc
biệt tại PTI giai đoạn 2012- 2015
Bảng 8: Tình hình bồi thường tổn thất nghiệp vụ BH hỏa hoạn và rủi ro đặc
biệt tại PTI giai đoạn 2012- 2015

7
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01



LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là một trong những nghiệp vụ
ra đời sớm nhất trong các nghiệp vụ của ngành bảo hiểm. Năm 1591, đã thành
lập Hiệp hội Bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên trên thế giới ở Đức mang tên Feuer
Casse. Năm 1666, do sự xuất hiện vụ cháy lớn gây ra nhiều tổn thất nặng nề
nên ở Anh đã thành lập một số văn phòng cung cấp dịch vụ phòng cháy, chữa
cháy (PCCC). Ngày nay, nghiệp vụ BHHH&RRĐB được tiến hành ở hầu hết
các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
Nghiệp vụ bảo hiểm này ra đời đã mang lại nhiều lợi ích to lớn. Nó đảm
bảo sự ổn định về tài chính cho các cá nhân, gia đình và tổ chức. Đồng thời
đem lại sự an tâm, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích
kiểm soát tổn thất, khuyến khích hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, hiện tại thị trường bảo hiểm hỏa hoạn còn bộc lộ nhiều tồn tại
đó là việc khai thác nguồn doanh thu này không hề đơn giản, hiệu quả khai
thác chưa cao, số tiền bồi thường ngày càng tăng, công tác đề phòng hạn chế
tổn thất chưa mang lại hiệu quả như mong muốn… đặt ra bài toán khó cho tất
cả các doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động
kinh doanh Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Tổng Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các tài liệu và số liệu liên

quan đến việc triển khai sản phẩm Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt,
8
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
đề tài nghiên cứu đánh giá làm nổi bật tình hình triển khai sản phẩm Bảo hiểm
hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện, từ đó rút
ra những mặt còn hạn chế trong quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm trên
và đề ra các biện pháp khắc phục.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về tình hình phát triển loại hình bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt tại thị trường Việt Nam, trên cơ sở đó đi sâu
nghiên cứu và làm rõ những tồn tại vướng mắc trong quá trình triển khai phát
triển sản phẩm này tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê những thông tin, số
liệu đã thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn
để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh liên quan đến
nghiệp vụ bảo hiểm trong công ty nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu; từ
đó tìm ra được nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để
tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và số tuyệt đối để tìm ra sự tăng
giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích tình hình khai thác kinh
doanh, giám định, bồi thường cũng như các quá trình khác.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Với phạm vi của đề tài, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích ngoài lời mở

đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục kí hiệu viết tắt, các phụ
lục, kết cấu đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh Bảo hiểm hỏa hoạn và
9
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
các rủi ro đặc biệt tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính Bảo hiểm
– Học viện Tài chính, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Đoàn Minh Phụng đã
giúp đỡ, hướng dẫn cùng các anh chị nhân viên trong Tổng Công ty Bảo hiểm
Bưu điện đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp của mình.
Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm cá nhân còn
hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến phê bình, góp ý của thầy, cô giáo tại Học viện và các
cô chú, anh chị tại phòng Tài sản Kỹ thuật – PTI để em hoàn thiện đề tài
nghiên cứu tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

10
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01



LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN
VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
1.1. Giới thiệu khái quát về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con người luôn phải đối mặt
với biết bao rủi ro, tai ương như động đất núi lửa, bão, bạo loạn, chiến tranh,
trong đó hỏa hoạn được coi là một trong những rủi ro nguy hiểm nhấtHoả
hoạn là rủi ro mang tính thảm hoạ mà hậu quả của nó gây ra rất nặng nề, việc
khắc phục nó đòi hỏi phải có nguồn tài chính khổng lồ. Hàng năm trên thế
giới, theo số liệu thống kê được có khoảng 5 triệu vụ cháy lớn nhỏ, gây thiệt
hại khoảng 600 triệu USD, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống và hoạt động
sản xuất kinh doanh của con người. Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều,
gây thiệt hại không nhỏ, đặc biệt tại các khu vực kinh tế phát triển như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh v.v…
Trong vòng 30 năm , từ 4/10/1961 ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh phòng cháy chữa cháy đến 4/10/1991 đã xảy ra 566.036 vụ cháy lớn nhỏ
gây thiệt hại về vật chất ước tính 948 tỷ đồng, làm chết 2574 người.
Từ năm 1992-1993, cả nước có 1710 vụ cháy, làm chết 213 người, làm
bị thương 348 người, ước tính thiệt hại 114,746 tỷ đồng.
Giai đoạn 1996-2003, xảy ra 8015 vụ cháy, gây thiệt hại trên 1000 tỷ
đồng, tỷ lệ các vụ cháy lớn là 2,47%, thiệt hại lên tới 67,25% tổng thiệt hại.
Năm 1997, cả nước có khoảng 58 vụ cháy chợ, trong đó có 4 vụ cháy lớn xảy
ra ở Hà Nội, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang.
Trong những năm gần đây nước ta liên tiếp xảy ra nhiều vụ cháy lớn để
lại hậu quả nặng nề:

-

Năm 2002, vụ cháy rừng U Minh kéo dài hàng tháng, đã gây thiệt hại
11

SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
rất lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan toàn khu vực, vụ
cháy nhà máy toàn lực - Viễn Đông với số tiền bồi thường ước tính đến 28 tỷ
đồng, vụ cháy tại trung tâm thương mại quốc tế ITC ớ thành phổ Hồ Chí
Minh ngày 29/10/2002 với số tiền bồi thường khoáng 12,5 tỷ đồng.
-

Ngày 01/04/2003 xảy ra vụ cháy tại công ty Interfood, thiệt hại về

vật chất lên tới 70 tỷ đồng, số tiền bồi thường rất lớn khoảng 4,6 triệu USD.
-

Ngày 27/03/2004 vụ cháy công ty sản xuất giầy Khải Hoàn thiệt hại

ước tính 50 tỷ đồng.
-

Ngày 21/2/2005 một vụ cháy lớn xảy ra tại dãy nhà ven kênh Tẻ

đường Trần Xuân Soạn, thành phố Hồ Chí Minh làm cho 16 căn nhà bị thiêu

rụi và đứt đường dây hạ điện thế, gây mất điện toàn khu vực.
- Ngày 28/3/2011 xảy ra vụ cháy kho hàng dệt ở Hà Nam, thiệt hại 121
tỷ đồng.
- Ngày 9/2/2012, ngọn lửa bùng phát rồi nhanh chóng lan rộng thiêu rụi
chợ đầu mối lớn nhất Quảng Ngãi. Khoảng 200 tỷ đồng hàng hóa của hơn 400
hộ kinh doanh trong phút chốc biến thành tro tàn.
- Rạng sáng ngày 15/9/2013, một vụ cháy lớn đã xảy ra tại TTTM Hải
Dương, thiêu rụi gần như 3 tầng với toàn bộ các gian hàng của 536 tiểu
thương, gây thiệt hại lên tới 500 tỷ đồng.
- Chiều 25/10/2013, một vụ cháy lớn xảy ra tại nhà máy Diana, xã Tân
Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Ước tính sơ bộ thiệt hại từ vụ cháy lên
đến 20 triệu USD.
- Ngày 19/3/2014 vụ hỏa hoạn bùng lên ở khu vực chợ phố Hiến (Hưng
Yên), hàng trăm kios cùng hàng hóa ở hai tầng chợ đã bị thiêu rụi. Thiệt hại
lên cả trăm tỷ đồng.
Như vậy, thiệt hại do cháy gây ra rất nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ
đến cuộc sống của một vài cá nhân mà còn tác động mạnh đến cả một cộng
12
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
đồng dân cư, môi trường, khí hậu. Vì vậy cần phải có biện pháp hữu hiệu đế
hạn chế thiệt hại.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng thì các
phương tiện và phòng cháy chữa cháy cũng được cải tiến và đối mới.Tuy
nhiên sự phát triển của khoa học công nghệ về an toàn thường chậm hơn so
với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất và nguồn vốn đầu tư vào công tác đảm

bảo an toàn thấp hơn so với đầu tư phát triển. Vì thế, ngày càng có nhiều vụ
hoả hoạn có thiệt hại hơn, nguyên nhân xảy ra hoả hoạn cũng khó lường hơn
trước, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái của công nghệ tiên
tiến.
Bên cạnh đó, trái đất đang ngày càng nóng lên do lượng chất thải vào
bầu khí quyển lớn gây nên hiệu ứng nhà kính, từ đó gây nên sự biến đổi khí
hậu trên phạm vi toàn cầu, làm cho rủi ro hoả hoạn ngày càng cao. Thực tế
cho thấy xảy ra những vụ cháy rừng lớn trên diện rộng, gây tổn thất lớn ở
Inđônêxia, Malaixia và cả ở Việt Nam trong những năm gần đây mà nguyên
nhân được xác định là do hạn hán. Có thể nói, hàng vạn ha rừng bị cháy gây
thiệt hại về vật chất lên tới hàng tỷ USD, gây hậu quả nặng nề về môi trường.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giá trị tài sản trong sản xuất và sinh
hoạt càng lớn. Nếu rủi ro xảy ra, các tổ chức, cá nhân phải đương đầu với
nhiều khó khăn về tài chính và có thể bị phá sản. Khi họ tham gia bảo hiểm
hoả hoạn, nếu rủi ro xảy ra họ có thể giảm thiểu được rủi ro, nhanh chóng ổn
định đời sống, sản xuất và hoạt động trở lại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế là đảm báo an toàn cho cuộc sống cũng
như giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra thì bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt thật sự cần thiết và đóng vai trò quan trọng

13
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.2. Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của nghiệp vụ Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt
Vào thế kỷ XVII hầu hết nhà cửa, công trình kiến trúc tại những thành

thị ở Châu Âu đều được làm bằng gỗ. Người ta dùng lửa để sưởi ấm, đun nấu
và chiếu sáng. Vì thế nguy cơ xảy ra rủi ro hoả hoạn là rất lớn. Sau vụ cháy ở
London năm 1666 kéo dài gần một tuần lễ, thiêu huỷ khoảng 13.200 tòa nhà,
trong đó có đến 87 nhà thờ, năm 1667 các công ty bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên
đã ra đời tại Anh như THE FIRE OFFICE, FRIENDLY AND SOCIETY,
HAND AND HAND,... Khi mới ra đời, các công ty bảo hiểm chỉ đảm bảo cho
hậu quả của sự cố “hoả hoạn” gọi là bảo hiểm cháy đơn thuần. Cũng chính vì
thế mà các công ty bảo hiểm đã lấy tên rủi ro “cháy” đặt tên cho nghiệp vụ
bảo hiểm này, trong khi đó hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm khác đều lấy tên
đối tượng bảo hiểm đặt tên cho nghiệp vụ như bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm
thân tàu,... Bảo hiểm cháy đã lan rộng sang các nước khác trên lục địa châu
Âu, nhất là các nước có nền công nghiệp phát triển như Pháp, Đức, Ý,...
Trước nhu cầu của nhiều khách hàng muốn được bảo hiểm chống lại các rủi
ro đặc biệt, có mức độ tổn thất tương tự hoả hoạn với giá phí thấp và thể thức
đơn giản, các công ty bảo hiểm đã phải thiết kế các bản hợp đồng bảo hiểm
phối hợp giữa rủi ro hoả hoạn và các rủi ro khác, ở một số nước như Anh,
Pháp,... các công ty bảo hiểm đã đưa ra loại bảo hiểm đa rủi ro như đa rủi ro
nhà ở, đa rủi ro doanh nghiệp hoặc tổ chức nghề nghiệp,... hoặc các đơn Bảo
hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Với những hình thức bảo hiểm này,
nhiều rủi ro được tập hợp vào một bản hợp đồng, trong đó rủi ro hoả hoạn là
trọng yếu. Ngày nay, hoạt động bảo hiểm hỏa hoạn được triển khai và ngày
càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ cuối năm
1989 sau khi có quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 I của Bộ trưởng Bộ
14
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Tài chính ban hành qui tắc và biểu phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc
biệt. Luật kinh doanh bảo hiểm (có hiệu lực từ 01/04/2001) đã quy định bảo
hiểm hoả hoạn được triển khai dưới hình thức bắt buộc. Nghị định số
130/2006/NĐ-CP (08/11/2006) quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
đối với tài sản của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Bộ Tài chính đã ban
hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Quyết định số
28/2007/QĐ-BTC (24/04/2007). Đến nay nghiệp vụ này đã có những bước
phát triển đáng kể. Tổng doanh thu phí của nghiệp vụ hàng năm chiếm
khoảng 10% thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài sản
là bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và
tài sản đang trong quá trình xây dựng – lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác)
thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai)
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản
xuất
- Các loại tài sản khác như kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn,…
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính
được thành tiền và được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Ngoài sự tăng lên nhiều rủi ro trong cùng một hợp đồng bảo hiểm, số
15
SV: VŨ THỊ KHUYÊN

LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
lượng các đảm bảo về hậu quả các rủi ro này cũng tăng lên. Các công ty bảo
hiểm không chỉ bảo hiểm thiệt hại cho những vật chất trực tiếp về tài sản của
người được bảo hiểm mà còn bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự và các thiệt
hại phi vật chất gây nên từ những rủi ro được bảo hiểm. Tuy nhiên trong
phạm vi bảo hiểm tài sản, luận văn này chỉ đề cập tới bảo hiểm thiệt hại vật
chất của đối tượng được bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm.
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được
bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh mục kèm theo giấy
chứng nhận bảo hiểm) nếu người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm và
những thiệt hại đó xảy ra trước 16h ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm ghi
trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được
bảo hiểm trong và sau khi xáy ra hỏa hoạn.
Chi phí thu dọn hiện trường sau khi hỏa hoạn nếu những chi phí này
được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Các đơn bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt đều có sự phân biệt
giữa những rủi ro cơ bản, rủi ro phụ và những trường hợp loại trừ.



Những rủi ro có thể được bảo hiểm
Những rủi ro cơ bản (Rủi ro A): Những rủi ro cơ bản bao gồm


những rủi ro luôn được bảo hiểm, được áp dụng mẫu “Đơn tiêu chuẩn về bảo
hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt” của thị trường bảo hiểm London ( Standard
Fire and Special Perils Policy). Các rủi ro này bao gồm:
- Hỏa hoạn:
Muốn được xem là hỏa hoạn được bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau
đây:
16
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Thứ nhất, phải thực sự có phát lửa. Những thiệt hại do cháy đơn thuần
không phát hỏa như cháy bỏng thuốc lá, quần áo cháy do bàn là…thì không
được bảo hiểm.
+ Thứ hai, lửa đó không phải là lửa chuyên dùng. Bếp dầu, bếp ga, lò
nung…dùng trong sinh hoạt hằng ngày có yếu tố cháy nhưng có yếu tố
chuyên dùng nên không gọi là hỏa hoạn. Những tài sản được bảo hiểm nhất
thiết phải có trong nguồn lửa chuyên dùng, hoặc ngay cả những thiệt hại gây
ra cho tài sản được bảo hiểm do bị rơi vào nơi đun nấu bình thường cũng
không được đảm bảo. Tuy nhiên, nếu các nguồn lửa chuyên dùng này làm
cháy một tài sản hay một vật nào đó và việc cháy từ vật này gây thiệt hại cho
các tài sản được bảo hiểm thì sẽ phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm
theo rủi ro này.
+ Thứ ba, việc phát sinh nguồn lửa phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên,
không phải là do lỗi cố ý, có chủ định hoặc có sự đồng lõa của người được
bảo hiểm. Tuy nhiên, hỏa hoạn xảy ra do bất cẩn, vô ý của người được bảo
hiểm thì vẫn thuộc phạm vi bảo hiểm này.

+ Thứ tư, hỏa hoạn gây nên thiệt hại được bảo hiểm phải do yếu tố tác
động từ bên ngoài. Điều này có nghĩa là những yếu tố nội tại, tự phát từ trong
bản thân tài sản được bảo hiểm, dù có yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ phát huy tác
dụng và gây nên thiệt hại cũng không được coi là hỏa hoạn được bảo hiểm.
Những yếu tố “nội tỳ” này thường bị loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm. Thiệt
hại do nổ phát sinh từ hỏa hoạn cũng bị loại trừ.
Như vậy, những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm do hỏa hoạn bao
gồm những thiệt hại vật chất do bị hủy hoại vì hỏa hoạn (loại trừ những thiệt
hại về thân thể), hư hỏng do sức nóng, thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra,
thiệt hại do nước dùng để chữa cháy, thiệt hại do phá dỡ để ngăn chặn cháy
lây lan, thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, thiệt hại mà người
17
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
được bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài sản và kiểm soát sự phát
triển của ngọn lửa, thiệt hại do mất mát những tài sản được bảo hiểm xảy ra
trong hỏa hoạn ( trừ việc đánh cắp do công ty bảo hiểm phát hiện ra).
Ngoài ra, hỏa hoạn do nổ hay bất kỳ nguyên nhân nào khác đều được
người bảo hiểm đảm bảo. Nhưng loại trừ:
+ Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên
+ Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, hoặc chịu tác
động của một quá trình xử lý nhiệt.
+ Bất kỳ hậu quả nào gây ra bởi việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ hoặc đốt
cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù ngẫu nhiên hay không
Những trường hợp loại trừ này, nếu người được bảo hiểm yêu cầu, vẫn
có thể được bảo hiểm bởi những rủi ro phụ hoặc những điều khoản bổ sung.

- Sét:
Sét là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, tác
động vào đối tượng bảo hiểm. Người bảo hiểm sẽ bồi thường khi tài sản bị
hủy trực tiếp do sét, hoặc do sét đánh gây ra hỏa hoạn.
Lưu ý, khi tia sét phá hủy trực tiếp hoặc làm phát lửa gây hỏa hoạn đối
với các thiết bị điện thì được bảo hiểm bồi thường. Nếu tia sét chỉ làm thay
đổi dòng điện, mà không gây ra hỏa hoạn, dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện
thì không được bồi thường theo rủi ro này.
- Nổ:
Nổ là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh tạo ra một áp lực lớn kèm theo
tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn hoặc khí.
Nổ gây ra hỏa hoạn nghiễm nhiên được bảo hiểm với điều kiện nổ không phải
do các nguyên nhân loại trừ. Như vậy chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà
không gây hỏa hoạn. Nổ trong rủi ro cơ bản chỉ giới hạn các trường hợp nổ
nồi hơi hoặc hơi đốt, được sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ sinh
18
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
hoạt (thắp sáng, sưởi ấm…), nhưng loại trừ việc nổ gây ra do động đất, núi
lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên.
Những thiệt hại do nổ nhưng không gây ra hỏa hoạn khác sẽ không được
bồi thường theo rủi ro này. Trường hợp thiệt hại do nổ xuất phát từ hỏa hoạn
thì thiệt hại ban đầu do hỏa hoạn được bồi thường, còn thiệt hại do hậu quả
của nổ, ngoài nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt không được bồi thường.



Những rủi ro phụ: Những rủi ro phụ còn được gọi là những rủi ro

đặc biệt. Các rủi ro này là những rủi ro bổ sung hay những hiểm họa thêm vào
đơn bảo hiểm hỏa hoạn, và các loại rủi ro phụ này không được bảo hiểm riêng
mà chỉ có thể được bảo hiểm cùng với những rủi ro cơ bản. Mỗi rủi ro đặc
biệt này cũng không được bảo hiểm một cách tự động mà chỉ được bảo hiểm
khi khách hàng yêu cầu với điều kiện đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong
giấy yêu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm. Rủi ro đặc biệt bao gồm:
- Nổ, nhưng loại trừ thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, thùng đun nước bằng
hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với các
chất liệu chứa trong các máy móc thiết bị đó do chúng bị nổ. Loại trừ cùng
với thiệt hại gây nên bởi hoặc/do/hoặc là hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của
những hành động khủng bố của một người hay một nhóm người đại diện hay
có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào.
- Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các
phương tiện đó rơi vào. Trường hợp rủi ro này loại trừ những thiệt hại gây ra
bởi sóng áp lực từ những chuyển động với vận tốc âm thanh hoặc siêu âm
thanh, đây được gọi là “loại trừ nổ âm thanh”
- Gây rối, đình công, bãi công, sa thải
Nhưng loại trừ:
+ Những thiệt hại hoặc do hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của những
hành động khủng bố của một người hay một nhóm người đại diện hay có liên
19
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
quan tới bất kỳ tổ chức nào; phong trào quần chúng có quy mô hoặc có thể

phát triển thành một cuộc khởi nghĩa quần chúng; hành động ác ý của bất cứ
người nào khác với hành động cố ý của người tham gia bãi công hoặc công
nhân bị sa thải nhằm ủng hộ bãi công hoặc chống lại việc sa thải.
+ Thiệt hại do mất thu nhập, do chậm trễ, do mất thị trường hay bất kỳ
tổn thất nào mang tính chất hậu quả; thiệt hại do ngừng toàn bộ hay một phần
công việc của người được bảo hiểm hoặc do làm chậm trễ, bị gián đoạn hay
ngừng bất kỳ một quy trình hoạt động nào; thiệt hại do người được bảo hiểm
bị tước quyền sở hữu tạm thời hay vĩnh viễn do tài sản bị tịch biên, tịch thu,
trưng dụng, phá hủy theo lệnh của nhà cẩm quyền hợp pháp; thiệt hai do
người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu vĩnh viễn hay tạm thời bất kỳ ngôi
nhà nào, do bị người khác chiếm hữu bất hợp pháp.
- Hành động ác ý.
Nhưng loại trừ những thiệt hại do trộm cắp hay cố gắng thực hiện hành
động trộm cắp. Rủi ro này chỉ đươc đảm bảo nếu người được bảo hiểm tham
gia rủi ro D – rủi ro gây rối, đình công, sa thải, và mức miễn thường luôn
được áp dụng đối với rủi ro này sau khi đã áp dụng điều khoản bồi thường
theo tỷ lệ.
- Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả
của động đất và núi lửa phun
- Giông bão. Nhưng loại trừ:
+ Thiệt hại gây ra do nước tràn từ các nguồn nước tự nhiên hay nhân tạo,
các kênh, hồ, đê, đập, các bể chứa nước…
+ Thiệt hại gây ra do sương muối, sụt lở đất.
+ Thiệt hại xảy ra đối với bạt che nắng, bình phong, biển quảng cáo, các
trang thiết bị lắp đặt phía ngoài, hàng rào, cổng ngõ và các động sản khác để
ngoài trời.
20
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01



LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Thiệt hại xảy ra đối với các công trình đang trong giai đoạn xây dựng,
cải tạo hay sửa chữa, trừ khi tất cả các cửa ra vào, cửa sổ, các lỗ thông thoáng
khác đã được hoàn thành và được bảo vệ chống giông bão.
+ Thiệt hại do nước hoặc mưa, ngoại trừ nước hoặc mưa tràn vào thông
qua các cửa và các lỗ thông thoáng do tác động trực tiếp của giông bão.
Rủi ro này cũng áp dụng mức khấu trừ sau khi áp dụng điều khoản bồi
thường theo tỷ lệ.
- Giông bão, lụt.
Phạm vi bảo hiểm của rủi ro này rộng hơn của rủi ro giông bão đã nêu ra
ở trên. Rủi ro này bao hàm cả rủi ro lụt lội xảy ra sau một cơn giông bão lớn
hoặc do nước tràn từ sông, hồ, hay hồ chứa, hoặc đường ống dẫn nước…Nếu
người được bảo hiểm mua bảo hiểm cho rủi ro này thì k cần phải mua cho
trường hợp rủi ro giông bão nữa. Tuy nhiên loại rủi ro này cũng có những
thường hợp loại trừ giống đối với rủi ro giông bão, và thiệt hại do nước tràn
vào từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn nước thuộc
quyền kiểm soát và sở hữu của người được bảo hiểm cũng bị loại trừ trong rủi
ro này.
Người bảo hiểm cũng áp dụng mức khấu trừ sau khi áp dụng điều khoản
bồi thường theo tỷ lệ.
- Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn nước. Với rủi ro này, ngay cả khi không phải do giông bão gây ra
(nhưng không nằm trong trường hợp loại trừ) hay ngay cả những thiệt hại do
nước tràn vào từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước, đường ống dẫn nước
thuộc quyền kiểm soát và sở hữu của người được bảo hiểm thì người bảo
hiểm vẫn chịu trách nhiệm. Tuy nhiên loại trừ các trường hợp:
+ Thiệt hại do nước thoát ra, rò rỉ từ hệ thống Sprinker được lắp đặt tự
động.

21
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Thiệt hại tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống hoặc không có người
sử dụng.
Mức miễn thường luôn được áp dụng với rủi ro này sau khi áp dụng bồi
thường theo tỷ lệ.
- Va chạm bởi xe cộ hay động vật.
Nếu thiệt hại do xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu, kiểm soát
của người được bảo hiểm hay nhân viên của họ va chạm vào thì người bảo
hiểm có thể không áp dụng mức khấu trừ. Còn nếu như chúng thuộc quyền sở
hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm, hoặc người cư ngụ tại địa điểm
được bảo hiểm, hay người làm công cho người được bảo hiểm hoặc cho người
cư ngụ tại đó thì người bảo hiểm nhất thiết phải áp dụng mức khấu trừ sau khi
áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ.


Những trường hợp loại trừ áp dụng cho tất cả các rủi ro
- Thiệt hại do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm

gây ra.
- Những thiệt hại gây ra do:
+ Gây rối, quần chúng nổi dậy, bãi công, sa thải công nhân trừ khi rủi ro
D (Gây rối, đình công, bãi công, sa thải) được ghi nhận là được bảo hiểm
trong giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng chỉ với phạm vi bảo hiểm đã quy
định tại rủi ro đó.

+ Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu khích,
quân sự hoặc hiếu chiến của nước ngoài (dù có tuyên chiến hay không), nội
chiến.
+ Những hành động khủng bố
+ Binh biến, dấy binh, bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng, bạo động, đảo
chính, lực lượng quân sự, tiếm quyền, thiết quân luật…
- Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ tài sản nào, hoặc bất kỳ tổn thất,
22
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
chi phí nào bắt nguồn từ hoặc phát sinh từ những thiệt hại đó hoặc bất kỳ tổn
thất có tính chất hậu quả nào, trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên bởi hoặc phát
sinh từ:
+ Nguyên liệu vũ khí hạt nhân.
+ Phóng xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc từ
chất thải hạt nhân do bốc cháy nguyên liệu hạt nhân.
+ Thiết bị điện chạy quá tải, đoản mạch, tự đốt nóng, rò điện của chính
máy móc.
+ Ô nhiễm, nhiễm bẩn. Ngoại trừ những thiệt hại đối với tài sản được
bảo hiểm xảy ra do ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những rủi ro được bảo
hiểm, hay bất cứ rủi ro được bảo hiểm nào phát sinh từ nhiễm bẩn hay ô
nhiễm
- Thiệt hại của tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải.
- Thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ tiền
thuê nhà có thể được bảo hiểm.
1.2.3. Mở rộng phạm vi bảo hiểm

Gắn liền với thiệt hại về tài sản, thường phát sinh thêm thiệt hại về kinh
doanh và chi phí mà người được bảo hiểm phải gánh chịu trước, trong hoặc
sau khi có tổn thất xảy ra. Bên cạnh đó, có một số trường hợp tuy đã loại trừ
trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn song vẫn là rủi ro có thể bảo hiểm được. Để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, người bảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm
bằng cách đưa ra một số điều khoản bảo hiểm bổ sung. Có thể chia những
điều khoản bổ sung này thành các nhóm sau đây:
- Nhóm các điều khoản đảm bảo cho các chi phí phát sinh như chi phí
dọn dẹp hiện trường, chi phí cho kiến trúc sư và giám định, chi phí cứu hỏa ở
tại hoặc gần nơi chứa tài sản được bảo hiểm, …
- Các điều khoản đảm bảo cho một số rủi ro loại trừ như bảo hiểm tất cả
23
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
các tài sản khác, bảo hiểm tự bốc cháy, bảo hiểm do nước rò rỉ từ hệ thống
chữa cháy tự động, bảo hiểm trộm cướp, bảo hiểm hệ thống dữ liệu trong hệ
thống máy tính,…
- Các điều khoản đảm bảo cho sự trượt giá, khôi phục STBH, BH theo
giá trị khôi phục, BH theo giá hợp đồng,…
- Các điều khoản đảm bảo những thiệt hại mang tính chất hậu quả như
thiệt hại về sử dụng nhà ở, thiệt hại về kinh doanh nhà, …
- Các điều khoản đảm bảo thay thế vị trí tài sản như di chuyển nội bộ, tài
sản ở ngoài địa điểm bảo hiểm, di chuyển tạm thời, vận chuyển, …
- Các điều khoản đảm bảo mở rộng khác như điều khoản chuyển đổi tiền
tệ một cách tự động, điều khoản từ bỏ quyền truy đồi bồi thường, điều khoản
đồng bảo hiểm 80%, …

1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.2.4.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm, nó là cơ sở
để người bảo hiểm và người được bảo hiểm thỏa thuận số tiền bảo hiểm. Giá
trị này có thể là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản.
Đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn rất rộng và phức tạp, mỗi đối tượng tại
một thời điểm có giá trị khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn tài sản được bảo hiểm
hỏa hoạn có giá trị lớn như nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, kho hàng, nhà xưởng… cho nên khi xác định giá trị bảo hiểm phải tùy
thuộc vào từng loại tài sản, thông thường người ta sử dụng các loại giá trị sau
đây:

24
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Giá trị mới (giá trị ban đầu) là giá trị của tài sản tại thời điểm mua
mới hoặc tại thời điểm bắt đầu đem vào sử dụng. Giá trị mới được xác định
bao gồm nguyên giá cộng với chi phí vận chuyển và chi phí lắp đặt chạy thử.
+ Giá trị thực tế của tài sản là giá trị của tài sản được đánh giá tại thời
điểm người sử dụng, người sở hữu tham gia bảo hiểm cho tài sản đó.
+ Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian.
Và tùy theo từng loại tài sản người ta sử dụng các loại giá trị khác nhau,
chẳng hạn:
+ Đối với nhà cửa, vật kiến trúc: giá trị bảo hiểm được xác định trên chi
phí nguyên vật liệu và xây lắp tài sản đó (giá trị xây lắp mới) trừ khấu hao
trong thời gian đã sử dụng.

+ Đối với máy móc, thiết bị và các bất động sản khác: GTBH được xác
định dựa trên cơ sở giá thị trường, chi phí vận chuyển lắp đặt của loại máy
móc, thiết bị cùng chủng loại, công suất, tính năng kỹ thuật, nơi sản xuất, …
hoặc xác định trên cơ sở giá mua mới tài sản tương đương trừ đi khấu hao.
+ Đối với vật tư, hàng hóa, đồ dùng trong kho, trên dây chuyền sản xuất,
trong cửa hàng, văn phòng, nhà ở, …GTBH xác định theo giá trị bình quân
hoặc giá trị tối đa của các loại vật tư, hàng hóa có trong thời hạn bảo hiểm
1.2.4.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (STBH) là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường
của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng
nhận bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm là yếu tố cơ bản để tính phí bảo hiểm và là
cơ sở cho việc bồi thường của người bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
STBH cũng là giới hạn bồi thường tối đa của người bảo hiểm trong
trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. STBH do người bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm thỏa thuận với nhau, nhưng phải dựa trên
cơ sở kiểm tra đối tượng bảo hiểm của người được bảo hiểm và các giấy tờ sổ
25
SV: VŨ THỊ KHUYÊN
LỚP: CQ50/03.01


×