Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

29 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.57 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần xã hội. Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến
người lao động. Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố giúp DN ngày càng phát triển là việc tổ chức bộ máy kế
toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng giúp cho
việc hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động và những khoản trích theo lương
được chính xác. Mục đích của kế toán tiền lương là đảm bảo tiền lương cho người lao
động, tạo nên sự quan tâm vật chất, tinh thần đến kết quả lao động của họ. Muốn vậy các
Doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện các hình thức tiền lương, bởi bất kỳ một hình thức
tiền lương nào cũng có những hạn chế nhất định và những hạn chế này chỉ được bộc lộ
sau những thời gian thực hiện; vì vậy tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, đặc điểm
kinh doanh có kết quả mà áp dụng các hình thức tiền lương cho phù hợp.
Để làm được như trên kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
phải tiến hành phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận của
doanh nghiệp. Vì mục tiêu cuối cùng của tiền lương là phản ánh đúng kết quả lao động,
kết quả kinh doanh, đảm bảo tính công bằng, đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân
của DN phù hợp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động....Để đảm bảo các yêu cầu này,
thì ngay bước đầu tiên việc xác định quỹ tiền lương phải đảm bảo tính khoa học. Phân
phối quỹ lương hợp lý là công việc khó khăn, giữa lao động quản lý và lao động trực
tiếp, giữa các lao động trong cùng một bộ phận, từng cá nhân sẽ đảm bảo tính công bằng
và có tác dụng khuyến khích người lao động.
Pháp luật qui định quyền làm việc, lợi ích và quyền khác của người lao động, đồng
thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. Từ đó, tạo điều kiện
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
1
cho mối quan hệ lao động được hài hoà, ổn định góp phần phát huy sáng tạo tài năng của
người lao động, nhằm đạt năng suất cao trong lao động sản xuất.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán thực tập tại Ban Tài chính kế toán của
Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, Em nhận thấy vai trò kế toán tiền


lương và các khoản trích theo lương rất quan trọng trong công tác quản lý của các
doanh nghiệp xây lắp nói chung và của TCT nói riêng. Chính vì thế Em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam” làm Chuyên đề thực tập.
Chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan chung về Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công
ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí
Việt Nam.
Vì thời gian thực tập còn hạn chế và trình độ hiểu biết chưa nhiều nên sẽ không
tránh khỏi những hạn chế và những thiếu sót nhất định, vậy Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, các anh chị Ban Tài chính kế toán Tổng công
ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam và đặc biệt là GV. Nguyễn Quốc Trung để báo
cáo này của em được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa trên cả hai phương diện: Lý thuyết và
Thực tiễn.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
2
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
DẦU KHÍ VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí
Việt Nam.
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC) là đơn vị thành
viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các

công trình dân dụng cao cấp, công nghiệp dầu khí, đầu tư và kinh doanh bất động sản.
- Tên doanh nghiệp phát hành: Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
- Tên giao dịch: PETROVIETNAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: PVC
- Vốn điều lệ: 525.000.000.000đồng
- Giấy ĐKKD số: 0103021423 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 20/12/2007.
* Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam là Binh đoàn 318.
Ngày 14/09/1983, Tổng cục Dầu khí Việt Nam ra quyết định số 1069/DK-TC thành lập
Xí nghiệp Liên hợp Xây lắp Dầu khí trên cơ sở Binh đoàn 318 chuyển sang, với gần
1200 cán bộ chiến sỹ và 50 cán bộ, kỹ sư- công nhân kỹ thuật từ các viện, các trường đại
học và các doanh nghiệp trong cả nước
Sau 12 năm hoạt động, ngày 19/9/1995 Tổng công ty dầu khí Việt Nam ký quyết
định số 1254/DK- TCNS đổi tên Xí nghiệp liên hợp Xây lắp Dầu khí thành Công ty
Thiết kế và Xây dựng Dầu khí ( PVECC).Qua 10 năm hoạt động, ngày 17/3/2005, Bộ
Công nghiệp ra quyết định chuyển đổi Công ty Thiết kế và Xây dựng Dầu khí thành
Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí ( PV Cons). Trong quá trình hình thành và phát triển,
PV Cons đã tạo ra hàng nghìn sản phẩm xây dựng với chất lượng cao, được đánh giá là
một trong những công ty mạnh trong lĩnh vực xây lắp công trình dân dụng và công
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
3
nghiệp, nhất là các công trình chuyên ngành dầu khí. PV Cons đã chế tạo phần lớn các
chân đế và các giàn khoan, khảo sát, đánh giá các kết cấu công trình dầu khí nước ngoài.
Là đơn vị hàng đầu trong nước về kinh nghiệm thi công, lắp đặt các đường ống dẫn khí,
dẫn dầu, thiết kế và thi công các chứa xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng và trạm phân
phối khí, PV Cons cũng đã liên doanh với các đối tác nước ngoài thành lập công ty Liên
doanh Vietubes cung cấp các sản phẩm ren ống và dịch vụ sửa chữa giàn khoan cho các
công ty dầu khí hoạt động tại Việt Nam.
Với đội ngũ kỹ sư, thợ lành nghề và thiết bị tiên tiến, hiện đại, trong giai đoạn này,
Tổng công ty đã thực hiện nhiều dự án trong lĩnh vực dầu khí: Xây dựng căn cứ dịch vụ

Dầu khí trên bờ ở tiền cảng Vũng Tàu, đảm nhiệm 50% khối lượng công việc chế tạo và
70% công tác sửa chữa chân đế giàn khoan cho Xí nghiệp liên doanh Dầu khí
Vietsopetro; xây dựng hệ thống tổng kho xăng dầu và các kho trung chuyển cho các đơn
vị trong ngành dầu khí; tham gia lắp đặt tuyến ống dẫn khí Long Hải - Bà Rịa, Bà Rịa -
Phú Mỹ và sau đó là hệ thống tồn trữ và phân phối khí khô, khí hoá lỏng và hệ thống
thấp áp cho các nhà máy công nghiệp ở Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai; tham gia thi
công xây dựng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và đê chắn sóng tại Quảng Ngãi…
Ngày 21/11/2007, Đại hội đồng cổ đông bất thường Công ty cổ phần Xây lắp
Dầu khí thông qua Đề án chuyển đổi Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí thành Tổng công
ty cổ phần Xây lắp Dầu khí hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Chưa đầy
1 năm hoạt động theo mô hình mới, PVC đã có những bước phát triển vượt bậc cả về
lượng và chất. Hiện nay, với số lượng đông đảo đơn vị thành viên, đơn vị liên kết, PVC
đã và đang thực hiện nhiều công trình lớn, nhỏ trên khắp mọi miền đất nước và đang dần
khẳng định vai trò, vị thế của một trong những Tổng công ty hàng đầu trong lĩnh vực
xây lắp không chỉ của ngành Dầu khí mà còn ở những ngành công nghiệp và dân dụng
khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
4
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty cổ phần Xây
lắp Dầu khí Việt Nam.
Việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con đã giúp PVC có
sự thay đổi về phương thức tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp theo hướng chuyên
nghiệp hóa; tạo sự chủ động trong sự chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh; phát huy hiệu quả sự năng động, sáng tạo của các đơn vị thành viên.... PVC luôn
chú trọng đầu tư nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh. Xác định nhân tố con
người là nền tảng then chốt cho sự phát triển bền vững, PVC đã và đang xây dựng một
môi trường làm việc hấp dẫn và tạo điều kiện cho người lao động cống hiến hết khả
năng của mình.
* Bộ máy quản lý của PVC bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, tất cả các Cổ

đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự. ĐHĐCĐ thường niên được tổ chức mỗi năm
một lần. ĐHĐCĐ qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định được thông qua tại cuộc họp khi
được ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách
hàng năm của tổng công ty, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên
cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua, triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường,
cơ cấu tổ chức lập quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty(TCT) . HĐQT thông qua
nghị quyết bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác,
mỗi thành viên HĐQT có một phiếu biểu quyết.
- Ban tổng giám đốc: Bao gồm Tổng Giám Đốc và 6 Phó Tổng Giám Đốc do HĐQT bổ
nhiệm. Tổng Giám Đốc là người đại diện trước pháp luật của TCT, có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các quyết định của HĐQT, các kế hoạch kinh doanh và các phương án của
TCT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ về thực hiện quyền và nhiệm vụ được
giao.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
5
Sơ đồ Bộ máy quản lý của PVC
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
6
INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
7
- Ban kiểm soát: Bao gồm Trưởng Ban kiểm soát và 2 uỷ viên do HĐQT bổ nhiệm.
* Các ban chuyên môn gồm:
- Văn phòng
- Ban tổ chức nhân sự: Thực hiện các công việc về hành chính - nhân sự trong Tổng công ty
- Ban tài chính kế toán: Là phòng chức năng tham mưu giúp việc Lãnh đạo Tổng công ty
trong việc: Tổ chức vốn, Phân phối các nguồn tài chính, Kiểm tra tài chính, Tổ chức bộ
máy kế toán từ Tổng công ty đến các đơn vị trực thuộc ,tình hình luân chuyển và sử

dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong
toàn Tổng công ty, Tổng hợp chi phí phân tích hoạt động tài chính, đánh giá thực chất
các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc ghi chép,
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch thu nộp thanh toán, kiểm tra việc giữ
gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm chế độ, chính sách và kỷ luật kinh tế tài chính nhà nước
- Ban kinh tế kế hoạch: Phòng Kinh tế Kế hoạch là Phòng chức năng tham mưu giúp
việc cho Lãnh đạo Tổng công ty trong công tác kinh tế kế hoạch; quản lý đấu thầu; mua sắm
máy móc thiết bị, vật tư và công tác phát triển thị trường và quản lý thương hiệu.
- Ban kỹ thuật sản xuất: là Phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng
công ty trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý kỹ thuật thi
công; quản lý phương tiện, thiết bị thi công… theo các quy trình, quy phạm kỹ thuật của
nhà nước liên quan đến ngành, nghề sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Ban đầu tư và dự án: là Phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo Tổng công
ty trong công tác đầu tư và quản lý dự án. Được quyền hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành dọc từ Tổng công ty đến các đơn vị.
- Ban pháp chế - thông tin
- Ban thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
8
* Chi nhánh, ban điều hành gồm:
- Ban chuẩn bị đầu tư khu công nghiệp dịch vụ dầu khí Tiền Giang
- Ban điều hành dự án nhà máy nhựa P.P
- Ban điều hành dự án liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn
* Các đơn vị thành viên:
- Công ty 100% vốn PVC: 6 công ty
- Công ty PVC nắm cổ phần phân phối: 3 công ty
- Công ty liên kết đầu tư khác: 14 công ty
* Lĩnh vực kinh doanh:

- Xây lắp chuyên ngành dầu khí.
- Xây dựng dân dụng.
- Xây dựng công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.
- Đầu tư bất động sản, kinh doanh văn phòng, siêu thị, nhà ở.
* Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
- Gia công chế tạo, lắp đặt các chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại khác. Gia
công ren ống, sản xuất khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực khoan,
khai thác dầu khí, công nghiệp;
- Thiết kế chế tạo các bồn chứa xăng dầu, khí hoá lỏng, chứa nước, bồn chịu áp lực và
hệ thống ống công nghệ;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, chống ăn mòn kim loại, bảo dưỡng và sửa chữa các chân
đế giàn khoan, tàu thuyền và các phương tiện nổi;
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng, dầu khí, nhà ở và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và
nhỏ, các dự án hạ tầng, cầu đường
- San lấp mặt bằng; Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê kè, bến cảng;
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
9
- Lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị công nghệ, thiết bị điều khiển, tự động hoá trong
các nhà máy công nghiệp, các hệ thống đường dây tải điện đến 35KV, các hệ thống điện
dân dụng và công nghiệp khác;
- Khoan phá đá nổ mìn, khai thác mỏ, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Khảo sát, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình dầu khí ( ngoài biển và trên đất liền)
- Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm;
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở PVC
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của PVC.
PVC có các đơn vị trực thuộc phân tán trên nhiều tỉnh, chính vì vậy để tiện cho
việc quản lý, hạch toán kế toán kịp thời Tổng công ty (TCT) đã áp dụng hình thức kế
toán vừa tập trung vừa phân tán. Đây cũng là mô hình hiện nay nhiều công ty áp dụng.

Trong mô hình này, tại văn phòng TCT và các đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế toán
riêng, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được bộ phận kế toán tại chỗ ghi chép, cập nhật
hàng ngày. Định kỳ hàng tháng, quý các đơn vị trực thuộc lập báo cáo gửi về văn phòng Tổng
công ty để tổng hợp báo cáo tài chính gửi các cơ quan ban ngành chức năng. Nếu xét góc độ
toàn TCT thì bộ phận kế toán mang tính chất phân tán vì như thế sẽ đảm bảo tính khách quan,
độc lập, mặt khác do tính chất nghiệp vụ ở từng đơn vị khác nhau do đó nhất thiết phải hạch
toán độc lập.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
10
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
• Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: kiêm Trưởng ban tài chính kế toán phụ trách công tác cán bộ kế
toán, tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính toàn TCT. Tham mưu cho lãnh đạo
TCT trong hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác quản lý tài chính kinh tế. Công tác
kế hoạch, chủ trì xây dựng hệ thống kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế tài chính hàng năm và
giao cho các đơn vị thành viên.Chỉ đạo công tác lập báo cáo tài chính. Dự thảo các quy
định kinh tế tài chính và tổ chức kiểm tra việc thực hiện....
- Phó ban tài chính kế toán: thay mặt Trưởng ban điều hành công tác tài chính khi
Trưởng ban đi công tác. Phụ trách kế toán tổng hợp toàn TCT.
+ Theo dõi cập nhật thông tin kinh tế, những chính sách mới về Tài chính trên mạng,
hệ thống lại và lưu trữ đồng thời giúp kế toán trưởng hướng dẫn và phổ biến kịp thời.
+ Thiết lập tổ chức hệ thống báo cáo quyết toán tài chính qua mạng và kiểm tra
hạch toán kế toán của các đơn vị, đôn đốc các đơn vị lập, nộp báo cáo quyết toán đầy đủ,
đúng thời hạn. Chỉ đạo hợp nhất báo cáo toàn TCT.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
11
TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó ban Tài chính Kế toán
Phụ trách kế toán tổng hợp

Kế
toán
tổng
hợp
Phó ban Tài chính Kế toán
Phụ trách Kiểm toán nội bộ
Phó ban Tài chính Kế toán
Phụ trách công tác tín dụng
Thủ
Quỹ
Kế toán
ngân
hàng,
đầu tư
tài
chính
Kế toán
tiền mặt,
tiền tạm
ứng
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
BHXH.
BHYT
Kế
toán
TSCĐ

Công
cụ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
thuế
+ Phụ trách công tác đầu tư tài chính của TCT. Chủ động xây dựng kế hoạch tài
chính tín dụng trung, dài hạn để huy động vốn cho các dự án đầu tư của TCT.
+ Trực tiếp thẩm định tất cả các dự án đầu tư của TCT ( kể cả các dự án đầu tư XDCB)
+ Chuyên quản Công ty CPXD Nghệ An.
- Phó ban tài chính kế toán: phụ trách công tác kiểm toán nội bộ TCT.
+ Chủ động xây dựng nội dung kế hoạch cụ thể kiểm tra nội bộ các đơn vị thành
viên và cả TCT, báo cáo kế toán trưởng trình Tổng giám đốc duyệt triển khai.
+ Thường xuyên và định kỳ tổ chức kiểm tra hạch toán kinh doanh của các công ty
TNHH 1 thành viên; các công ty có vốn góp chi phối của TCT và công ty liên kết thông
qua người quản lý vốn góp.
+ Phụ trách công tác thu hồi vốn; Công nợ TCT.
+ Thông qua công tác kiểm toán trực tiếp phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của các đơn vị thực hiện so với kế hoạch. Cung cấp các thông tin kịp thời cho lãnh
đạo TCT.
+ Trực tiếp theo dõi công tác đầu tư XDCB TCT.
+ Chuyên quản Công ty cơ giới; Công ty TNHH 1 thành viên kết cấu kim loại và
lắp máy dầu khí.
- Phó ban tài chính kế toán: Phụ trách công tác tín dụng, chế độ đối với người
lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của TCT.
+ Quan hệ với các ngân hàng, giải quyết vướng mắc về vốn vay phục vụ SXKD.
+ Lập hạn mức bảo lãnh, thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh; dự thầu, thực hiện hợp

đồng, tạm ứng, thanh toán, bảo lãnh để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng năm.
+ Theo dõi các hợp đồng tín dụng ngân hàng; Hợp đồng vay vốn giữa TCT với
các đơn vị.
+ Trực tiếp theo dõi Dự án đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị thi công,
các hợp đồng mua sắm thiết bị.
+ Chuyên quản Công ty TNHH một thành viên PVC Miền trung.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
12
- Kế toán tổng hợp toàn TCT: theo dõi kế toán tổng hợp toàn TCT, lập báo cáo
quyết toán tài chính quý, năm toàn TCT. Tổng hợp công tác thu hồi vốn toàn TCT
thường xuyên và định kỳ. Lập báo cáo thu hồi vốn hàng tuần, tháng, quý và năm dựa vào
số liệu do các phần hành kế toán khác cung cấp. Theo dõi dự án dung quất. Chuyên quản
Công ty PVC Hà Nội.
- Kế toán công nợ: Theo dõi thanh toán các hợp đồng kinh tế xây lắp TCTt ký
với chủ đầu tư, hợp đồng kinh tế với các đơn vị và bên B phụ.
+ Theo dõi thanh toán công nợ phải thu khách hàng, phải thu khác. Theo dõi công
tác thu hồi vốn cơ quan TCT, định kỳ tháng, quý yêu cầu tổng hợp báo cáo thu vốn toàn TCT.
+ Thường xuyên và định kỳ phối hợp với kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán
đối chiếu công nợ với khách hàng, phải thu khác.
- Kế toán ngân hàng, kế toán đầu tư tài chính: theo dõi công tác đầu tư vốn
tại các công ty Cổ phần, đầu tư ra ngoài TCT.
+ Trực tiếp làm việc với trung tâm chứng khoán Dầu khí, cung cấp các thông tin
doanh nghiệp theo quy định và theo dõi thông tin trên sàn giao dịch.
+ Thường xuyên báo cáo dư nợ các khoản vay tín dụng, huy động vốn của cơ quan
TCT và các đơn vị thành viên.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra lại tên
đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó, báo cáo với
Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các
khoản trích theo lương gồm:

+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các quy định
của nhà nước.
+ Kế toán theo dõi Dự án Polypropylen.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
13
- Kế toán tài sản cố định, công cụ: Theo dõi công cụ dụng cụ, TSCĐ. Tình
hình tăng giảm TSCĐ toàn TCT. Theo dõi chi phí VPP, lập bảng phân bổ công cụ dụng
cụ văn phòng TCT; Quyết toán chi phí xăng dầu ôtô cơ quan.
Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà Nước
về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí…
- Kê khai và quyết toán thuế của TCT theo đúng quy định và thời gian.
- Kế toán thu chi tiền mặt, thanh toán tạm ứng:
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu, phiếu chi,
xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. Báo cáo tồn quỹ tiền mặt. Báo cáo công nợ
tạm ứng Vp TCT hàng tháng, toàn TCT hàng quý.
- Thủ quỹ kiêm văn thư: : Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng
từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập
các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Đơn vị trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng tương tự
như vậy, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo gửi lên Ban Tài chính
kế toán của TCT. Ban kế toán có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn TCT và lập
báo cáo kế toán định kỳ.
1.3.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại PVC.
1.3.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng.
Hiện nay TCT đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 có chỉnh

sửa theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 để thực
hiện công tác kế toán. Phần mềm kế toán này cho phép làm giảm nhẹ công việc kế toán,
hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô và có tổ chức
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
14
kế toán như Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam. Phần mềm kế toán Fast
Accounting 2005 chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau, cụ thể:
- Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và các tham số
thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử dụng cho người sử dụng.
- Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung, liên kết số liệu
với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán.
- Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi thu chi và
thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý bán hàng và
công nợ phải thu.
- Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua hàng và
công nợ phải trả.
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật
tư, thành phẩm, tính giá hàng tồn kho.
- Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân bổ các chi
phí, tính và lên báo cáo về giá thành.
- Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án các công trình
- Phân hệ báo cáo thuế: Phục vụ lên các báo cáo thuế dựa trên các số liệu được
cập nhật ở các phân hệ khác
Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp nên hầu hết các phân hệ trong kế toán máy đều được sử dụng. Giữa các phân hệ kế
toán của phần mền kế toán Fast Accounting có mối liên kết chặt chẽ với nhau, nhờ đó có
thể cung cấp cho người sử dụng một bức tranh toàn cảnh về hoạt động tài chính của
TCT. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp
lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy.

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
15
Sơ đồ mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting:
Cuối tháng, chương trình tự động phân bổ chi phí, lập các bút toán kết chuyển,
lập các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị (nếu cần).
1.3.2.2. Hình thức Kế toán.
Tổng công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức đang
được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết
cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế toán của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
16
Vốn bằng tiền
Phiếu thu, phiếu
chi, báo có báo
nợ…
Bán hàng &
phải thu
Hóa đơn chứng
từ phải thu
Mua hàng &
phải trả
Chứng từ phải
trả
Hàng tồn kho
Phiếu nhập,
phiếu xuất,
chuyển kho.
Tài sản cố định
Sổ quỹ tiền
mặt, tiền gửi

ngân hàng
Báo cáo bán
hàng sổ chi
tiết công nợ
Báo cáo mua
hàng, sổ chi
tiết công nợ
Thẻ kho, báo
cáo nhập xuất
tồn….
Thẻ TSCĐ,
bảng tính khấu
hao
T

N
G
H

P
Sổ chi tiết TK, sổ cái
TK, Nhật ký chung,
Chúng từ ghi sổ,
Bảng kê, Nhật ký
chứng từ….
Các báo cáo tài chính
Báo cáo về chi phí và
giá thành
Báo cáo thuế
Báo cáo quản trị

là tương đối lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm. Kỳ kế toán theo Qúy.
• Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.
Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ
giá trung bình giữa Ngân Hàng ngoại thương Việt Nam và tỷ giá thị trường tự do.
• Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
• Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng.
• Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn
cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến động
giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
• Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã
hoàn thành của hợp đồng xây dựng. Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện
từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (CTGS)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo
số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
17
kế toán đính kèm, phải kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
1.3.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của TCT tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện
hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của TCT gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết
định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp lập theo quý, còn báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty còn lập
một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như ( báo cáo công nợ, báo cáo
tồn quỹ tiền mặt…) đây là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp TCT
khắc phục những tồn tại và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Toàn bộ báo cáo của TCT do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ kế toán kế toán tổng
hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong
kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán FAST 2005 sau đó vào phân hệ
Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước
… vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết
chuyển chi phí từ các tài khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
18
chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi
phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết,
các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký - Chứng từ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
19
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ
VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm lao động trong PVC
Do TCT là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có quy mô hoạt động và các
đơn vị trực thuộc, các đơn vị liên kết trải rộng khắp các tỉnh trong cả nước. Do vậy lực
lượng lao động của TCT thường xuyên có sự biến động khá lớn, và có sự thay đổi theo
tính chất và quy mô của các công trình thi công. Tuy nhiên việc sử dụng lao động và sắp
xếp cơ cấu lao động của TCT để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là

một biểu hiện tốt của TCT trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động.
Việc quản lý nguồn lao động về mặt chất lượng luôn được TCT đặc biệt trú trọng
cả nguồn lao động làm việc trong bộ máy văn phòng và nguồn lao động có trình độ có
tay nghề phục vụ trong các đơn vị thi công. Nguồn lao động có chất lượng thường được
tuyển mộ từ các trường ĐH, CĐ, trung cấp và dạy nghề. Chất lượng và số lượng lao động
luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của từng vị trí công việc yêu cầu. Do vậy việc phân
bổ nguồn lao động cho các vị trí một cách hợp lý là một việc hết sức quan trọng.
2.2. Các hình thức trả lương ở PVC
Việc trả lương tại PVC được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, phù
hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCT, bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu
do Nhà nước quy định.
Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực tiếp sản
xuất đến những người có trình độ chuyên môn phát huy được năng lực của mỗi người
trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là kết quả tiền lương gắn với năng
suất lao động, chất lượng và kết quả công việc.
Nguồn nhân lực trong PVC
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
20
NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY
STT Phân loại Tổng số
I Hệ trên đại học 30
Tiến sỹ 6
Thạc sỹ 24
II Hệ đại học, Cao đẳng 1.973
1 Kỹ sư, cử nhân các chuyên ngành 1.371
2 Cao đẳng, trung cấp 602
III Công nhân kỹ thuật bậc cao 2.210
IV Lao động phổ thông 2.919
Tổng cộng (I+II+III+IV) 7.132
Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng theo chế

độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa trên nguyên tắc
làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm nhiều thì hưởng nhiều,
người làm ít thì hưởng ít.
2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho lao động gián tiếp tại TCT ( Khối
văn phòng, Ban lãnh đạo, ....)
Theo Luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
tiền lương tháng x 12 tháng
+ Tiền lương tuần = --------------------------------------
52 tuần
tiền lương tháng
+ Tiền lương ngày = --------------------
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
21
22
Tiền lương ngày
+ Tiền lương giờ = ----------------------
8 giờ/ngày
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian ( mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế
đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao
động hăng hái làm việc.
2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được TCT áp dụng cho lao động hợp đồng
theo từng hạng mục công trình, hoặc theo từng công việc mà lao động đảm nhiệm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành

theo nhiều hình thức khác nhau như sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm
gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
2.2.3. Tiền lương khoán
Hình thức trả lương khoán được TCT áp dụng cho lao động hợp đồng thời vụ, lao
động thuê ngoài. Cũng có thể được áp dụng đối với lao động hợp đồng tuỳ thuộc vào
thực tế công trình đang tiến hành mà có thể áp dụng hình thức trả lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức lương khoán được TCT áp dụng đối
với lap động thuê khoán, lao động thời vụ.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh
doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh
sáng kiến ...).
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
22
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản...Các quỹ này được hình thành một
phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.4. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực, thâm niên..) của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%,
trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh
doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ
BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% trích
vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải
trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực......) thực tế phải trả cho người lao động kể cả
lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện
hành là 2%.
2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
23
Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự đến
việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương phải trả công
nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương và các khoản
khác cho công nhân viên.
2.3.1. Các chứng từ sử dụng
* Các chứng từ lao động tiền lương sủ dụng gồm:
- Bảng chấm công. Mẫu số 01a – LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu số 02 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03 – LĐTL
- Giấy đi đường Mẫu số 04 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành. Mẫu số 05 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07 – LĐTL
- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL
- Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán. Mẫu số 09 – LĐTL

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số 10 - LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 – LĐTL
* Chứng từ kế toán
Dựa vào chứng từ lao động nêu trên kế toán tổng hợp làm báo cáo gửi lên Ban kế
toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn TCT, Ban kế toán dựa vào các tài
liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính
BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng
từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp.
2.3.2. Trình tự hạch toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
24
doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phản ánh được nội dung các khoản thu nhập
của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT và sau đó mới là số
tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm
thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên
vào bảng thanh toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu
tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ
vào lương theo quy định, cộng các khoản phụ cấp được hưởng.
Lương bao gồm:
- Lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm
vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ..).
- Lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy
định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất.)
Ví dụ: Trả lương cho Phạm Tiến Đạt phó Ban Tài chính kế toán, tháng 10/2008 như sau:
Trong tháng dựa vào bảng chấm công của phòng kế toán. Tháng 10 có 25 ngày

công với hệ số lương là 2,96. Như vậy lương tháng 10 của ông Đạt là:
- lương cơ bản = 540.000 x 2,96 = 1.598.400 đ
- Tiền lương ngày của Ông Đạt là:
1.598.400
Lương ngày = -------------- = 72.654 đ/ ngày
22
Trong tháng ông Đạt nghỉ phép 2 ngày. Do đó tiền lương thực lĩnh của Ông Đạt là:
Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế
= 23 x 72.654 = 1.671.042 đ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Giang – KT 17I
25

×