Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 152 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤ
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................3
Chương 1:TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT - KINH DOANH....4
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9...................................................................4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9.......................5
1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9........................................5
1.1.2. Những thành tựu Công ty Cổ phần xây dựng số 9 đạt được trong năm 2015......................6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng số 9....
.....................................................................................................................................6
1.2.1 Chức năng.....................................................................................................................6
1.2.2 Nhiệm vụ.......................................................................................................................7
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh................................................................................................7
1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp..............................................................7
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng số 9.........................................10
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 9............................12
1.5.1 Sơ đồ bộ máy quản lý..................................................................................................12
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 9......................14
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của doanh nghiệp..........................................15
1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất.........................................................................................15
1.6.2. Tình hình lao động.....................................................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.....................................................................................................17
Chương 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ
THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 NĂM 2015...............................18
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 9 năm 2015.. .
...................................................................................................................................19
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần xây dựng số 9................................22


2.2.1. Đánh giá khái quát hình tài chính của doanh nghiệp.................................................22
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh............25
2.2.3. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán..................................................................................................................................29
2.2.4. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................................35
2.2.5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty Cổ phần xây dựng số
9.
...................................................................................................................................38
2.2.6. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................................................46

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.3. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty năm 2015....................51
2.3.1. Phân tích chi phí sản xuất...........................................................................................51
2.3.2. Phân tích giá thành sản phẩm theo 1000đ doanh thu................................................54
2.3.3. Phân tích kết cấu giá thành.........................................................................................56
2.3.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................59
Chương 3:TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9.....................................60

3.1. Lý do lựa chọn chuyên đề.............................................................................................61
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề................61
3.2.1. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................61
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................62
3.2.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................62
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................62
3.3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp...........................................................................................................62
3.3.1 Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm........................................................................................................62
3.3.2 Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm...............................................................................................................70
3.4. Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 9................................86
3.4.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 9...................................86
3.4.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng
số 9. ...................................................................................................................................90
3.4.3. T......ình hình công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 9...........................................................................................92
3.4.4. Kết luận....................................................................................................................135
3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 9..............137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................139
KẾT LUẬN CHUNG.........................................................................................................140
TÀI LIỆU THAM KHẢO :................................................................................................141

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

2



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung, cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là động lực thúc đẩy nề kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Điều đó dặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn
thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu
tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán phù
hợp và đáp ứng yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn
đề thực sự cần thiết.
Cùng với sự đổi mới, phát triển của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu
tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa các
doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh
doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay,
công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng nhu cầu quản lý và quy trình
hội nhập. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc
tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc
điều hành kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của Doanh nghiệp là nhu cầu
cần thiết.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ

phần xây dựng số 9, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả chọn đề
tài: “Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá công trình tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 9 ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kêt luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu tại
công ty Cổ phần xây dựng số 9.
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình thực hiện giá thành của Công ty
Cổ phần xây dựng số 9.
Chương 3: Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá công trình tại Công ty
Cổ phần xây dựng số 9.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình viết không
thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo và bạn đọc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Ngô Thị Lan
Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT

- KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần xây dựng số 9.
Tên giao dịch quốc tế : Construction joint stock company No9.
Tên viết tắt : VINACONEX 9 JSC.
Địa chỉ trụ sở chính : Tầng 4 & 5 – Tòa nhà Vinaconex 9 – Lô HH2-2 – Khu
đô thị Mễ trì Hạ -Đường Phạm Hùng – Quận Nam Từ Liêm – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (043) 35540606
Mã số thuế : 0101051096.
Email :
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
Công ty cổ phần xây dụng số 9 trước đây là doanh nghiệp nhà nước thuộc
Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam.
Ngày 15/11/1977 Bộ Xây dựng đã ra quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước
số 129/BXD-tc về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 trực thuộc Bộ xây dựng;
Đến ngày 12/2/1993 Quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số

050A/BXD-TCLĐ của Bộ xây dựng về việc thành lập công ty xây dựng số 9 trực
thuộc Bộ Xây Dựng;
Ngày 20/11/1995 Bộ xây dựng ra quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà
nước số 991/BXD-TCLĐ về việc thành lập Tông công ty Xuất Nhập Khẩu Xây
Dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tông công ty xuất
nhập khẩu Xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ Xây Dựng;
Ngày 21/2/2001 ra quyết định số 123 QĐ/VC-TCLĐ về việc Bổ sung nghành
nghề kinh doanh cho công ty xây dựng số 9;
Giấy chúng nhận ĐKKD số 113152 ngày 10/7/2000; Giấy chứng nhận Bổ
sung ngành nghề kinh doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nội: lần 1 ngày
28/2/2001, lần 2 ngày 25/1/2002, lần 3 ngày 30/8/2002, lần 4 ngày 11/4/2003;
Ngày 19/9/2002 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1181/ QĐ-BXD về việc công
nhận khả năng thực hiện các phương pháp thử của phòng thí nghiệmVật Liệu Xây
dựng – Công ty Xây dựng số 9;
Quyết định số 1737/ QĐ- BXD ngày 04/11/2004 của Bộ Xây Dựng về việc
chuyển Công ty xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam thành công ty cổ phần;
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103007318 ngày 8/4/2005;
Quyết định số 1935 QĐ/VC-TCLĐ ngày 31/10/2005 của Hội Đồng quản trị
Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex về việc xếp hạng
doanh nghiệp hạng I đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9;
Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần về việc
chuyển từ ĐKKĐ số 0103007318 do Phòng đăng ký kinh doanh Sơ kế hoạch và đầu
tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 08/04/2005; đăng ký thay đổi lần 4 ngày 06/07/20010
do Phòng đăng ký kinh doanh số 02 Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần ( mã số doanh nghiệp
0101051096) đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 27/05/2011 do Phòng đăng ký kinh
doanh Sở kế hoạch và đầu thành phố Hà Nội cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần ( mã số doanh nghiệp
0101051096) đăng ký thay đổi lần thứ sáu ngày 20/04/2012 do Phòng đăng ký kinh
doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.1.2. Những thành tựu Công ty Cổ phần xây dựng số 9 đạt được trong năm 2015.
Với đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật chuyên sâu có nhiều kinh nghiệm,
trong hơn 30 năm qua, công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong thi công bằng phương
pháp cốp pha trượt các Silo, ống khói các nhà máy xi măng lò quay, lò đứng, ống
khói nhà máy nhiệt điện, nhà cao tầng, thi công xử lý nền móng, thi công các công
trình xây dựng và hòa thiện các trường học, bệnh viện…
Bằng sự cố gắng vươn lên của toàn thể cán bộ, công nhân, công ty cổ phần
xây dựng số 9 đã được tổ chức quốc tế Bereau Veritas Certification công nhận và
cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý ISO 9001 trong lĩnh vực “Quản lý và thực hiện các
công trình bê tông cốp thép bằng phương pháp cốp pha trượt và bê tông cốp thép dự
ứng lực”, “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng, quản lý các hoạt động xây dựng”.
Trong đó nhiều công trình đạt Huy Chương Vàng chất lượng của ngành xây dựng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần
xây dựng số 9.
1.2.1 Chức năng
Công ty xây dựng số 9 là một doanh nghiệp hạng I, chuyên thi công xây dựng
các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, … trên khắp các lãnh thổ ở Việt
Nam và đang có xu hướng phát triển mạnh hơn ra thị trường Quốc tế. Công ty có

các chức năng chủ yếu sau:
- Thi công bê tông bằng phương pháp cốp pha trượt và thi công bê tông cốt
thép dự ứng lực;
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng;
- Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới;
- Khai thác, kinh doanh nước sạch và năng lượng điện;

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Nhiệm vụ
Công ty xây dựng số 9 có nhiêm vụ cơ bản như sau:
-Kinh doanh bất động sản
- Sản xuất vật liệu xây dựng
-Quảng cáo, tiếp thị, tư vấn đầu tư xây dựng;
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh.
Loại hình kinh doanh:Vinaconex- 9 là Công ty cổ phần xây dựng, là doanh
nghiệp được thành lập theo hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp nhà nước- Thuộc Tổng công ty VINACONEX, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:

- Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhà ở và
các công trình xây dụng khác;
- Sản xuất cấu kiện Bê tông, kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng;
- Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, cấp thoát
nước, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công
trình đường dây và trạm biến thế điện.
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản;
- Xuất nhập khẩu hàng hoá thủ công nghiệp, hàng nông lâm thuỷ hải sản,
hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp
luât;
- Khai thác kinh doanh nước sạch, năng lượng điện; ( Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh
doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng cấp và cải tạo, hoàn thiện và trang trí nội
thất, các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản
phẩm của công ty có đặc điểm của công ty không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm
xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc,
thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu
tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ
thiết kế dự án xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để
tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và tiến hành so với giá trúng thầu. Khi

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57


7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác
định giá quyết toán để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Đối với các công trình giao thầu: do tổng công ty hoặc bên A( bên có công
trình) giao: căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng , giám đốc sẽ
trực tiếp phân công cho chi nhánh, xí nghiệp, đội, phòng kỹ thuật, quản lý dự án,
phòng tài chính kế toán... sẽ giám sát thực hiện việc hạch toán.
Đối với công trình do công ty đấu thầu: căn cứ vào luật đấu thầu, thời gian mở
thầu ở bên A, theo yêu cầu của giám đốc, phòng kinh tế kế hoạch và phòng kế
hoạch sẽ lập hồ sơ đấu thầu, trong quá trình lập sẽ phải tính các chỉ tiêu kinh tế, ký
thuật, dự toán chi phí,... để sao cho đảm bảo yêu cầu của bên A vừa đem lại lợi
nhuận cho công trình. Sau khi dự thầu nếu trúng giám đốc công ty trực tiếp giao cho
các chi nhánh, xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp tổ chức thi công và áp dụng theo hình
thức khoán thu.
Theo quy định của công ty, những công trình có giá trị lớn, giám đốc sẽ trực
tiếp xem xét và ký hợp đồng. Còn đối với những công trình có giá trị từ 3 tỷ trở
xuống chi nhánh được phép ký hợp đồng và lập dự toán báo cáo tài chính riêng ,
những công trình có giá trị từ 1 tỷ trở xuống, xí nghiệp, đội được phép ký hợp đồng
và tổ chức hạch toán dưới hình thức khoán chi, báo sổ. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi nâng cao tính linh hoạt trong việc đấu thầu công trình, tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho công nhân viên.
Dưới đây là quy sản xuất của công ty:
Trong công tác tổ chức quản lý của công ty luôn phải tuân thủ quy trình xây
lắp sau:

 Đấu thầu và nhận thầu xây lắp:
Công việc đấu thầu và nhận thầu xây lắp bao gồm:
Tiếp nhận yêu càu từ chủ đầu tư.
Thu thập, nghiên cứu hồ sơ các bản vẽ kỹ thuật.
Đánh giá công việc chuẩn bị, chuẩn bị hồ sơ chào thầu xây lắp.
 Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ chào thầu.
Xem xét thực địa công trường, đề xuất phương án thi công tổng thể và chi
tiết các biện pháp xây lắp và quy trình thi công.
 Lên danh mục thiết bị chuẩn bị cho công việc thi công sắp tới.
Lên phương án cung cấp và điều tiết tiến độ vật tư cho công trường.
Tổng hợp hồ sơ chào thầu.
Tham gia đấu thầu.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

8


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Khi trúng thầu, công thi sẽ thương thảo và ký kết hợp đồng kinh tế với bên
chủ đầu tư. Bên chủ đầu tư phải giao toàn bộ các công việc để cho Công ty tiến
hành thi công theo đúng lộ trình của hợp đồng đã ký.
 Lập kế hoạch xây lắp.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế và nhận bàn giao công việc của chủ đầu tư,
Công ty lập kế hoạch chuẩn bị phương án triển khai thi công, thực hiện công tác

chuẩn bị ban đầu: Hàng rào, kho bãi tập kết vật liệu,…
 Mua sắm vật tư, vật liệu thi công
Sau khi lập kế hoạch tiến hành mua sắm vật tư, vật liệu đầy đủ đáp ứng thi
công công trình, hạng mục công trình để tránh bị gián đoạn, ngưng trệ trong quá
trình thi công công trình
 Tiến hành thi công xây lắp.
Triển khai công việc thi công tại công trường theo đúng kế hoạch thi công chi
tiết đã được vạch sẵn – Bao gồm 3 giai đoạn cơ bản, mỗi giai đoạn đều có phần
kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hoàn thành từng giai đoạn, từng hạng mục,..
Triển khai công tác thi công phần móng.
Triển khai công tác thi công phần thân.
Triển khai công tác thi công phần hoàn thiện: tô trát, ốp lát, sơn,…
 Giao nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Công ty tiến hành dọn dẹp vệ sinh và bên chủ đầu tư nghiệm thu toàn bộ khối
lượng cũng như chất lượng công trình mà bên A bàn giao trở lại sau khi đã hoàn
thành.
 Duyệt, quyết toán công trình, hạng mục công trình.
Sau khi chủ đầu tư chấp nhận bàn giao công trình. Căn cứ vào hợp đồng xây
lắp giữa bên giao thầu và bên nhận thầu, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công & thiết kế
điều chỉnh thi công ( nếu có ), các thông tư, nghị định liên quan hướng dẫn, các tiêu
chuẩn thi công và nghiêm thu liên quan, hồ sơ thanh toán các giai đoạn Công ty lập
hồ sơ hoàn công và bản vẽ hoàn công.
 Thanh lý hợp đồng bàn giao công trình.
Khi có quyết toán, bảo lãnh bảo hành, hóa đơn GTGT phần việc thực hiện ( do
nhà thầu lập ) thì hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, thỏa thuận lại thời gian
bảo hành ( nếu công trình giữ lại 5% tiền bảo hành, khi hết hạn bảo hành, nhà thầu
sẽ có công văn hoặc văn bản yêu cầu chủ đầu tư thanh toán nốt 5% tiền còn giữ lại,
nếu bảo lãnh bảo hành của ngân hàng thì đến ngày…tháng…năm bảo lãnh sẽ tự
động không còn giá trị).
Trên phương diện sản xuất xây dựng, hoạt động xây dựng của công ty được

tiến hành với quy trình công nghệ sau:
Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

9


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình ở giai đoạn này
máy móc, thiết bị được tận dụng một cách tối đa.
- Tiến hành thi công công trình.
- Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình.
Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình, kiểm tra nghiệm
thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình.
Hình 1-1: Sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch xây
Đấu thầu và nhận
Tiến hành thi
Mua sắm vật liệu,
lắp
công xây lắp
thuê nhân công
thầu xây lắp

Giao nhận công trình, hạng mục
công trình hoàn thành


Duyệt, quyết toán công trình, hạng
mục công trình

Thanh lý hợp đồng bàn giao
công trình
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng số 9.
Trang thiết bị, cơ sở vật chất cũng là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định
thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một công
ty có đầy đủ trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp thực thi
tiến độ công trình nhanh hơn, đồng thời đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật của
công trình, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tăng lợi nhuận
và nâng cao sức cạnh tranh.
Với tính chất là Công ty xây dựng thi công các công trình xây dựng, công
trình dân dụng, công trình công nghiệp, kinh doanh và phát triển nhà ở, xây dựng
các công trình cầu, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng... máy móc thiết bị và

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

phương tiện rất đa dạng và phong phú. Nguồn gốc xuất xứ của máy móc, phương
tiện ở nhiều nơi như Việt Nam, Nga, Nhật Bản, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp.

Danh mục máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ thi công cơ sở hạ tầng
Bảng 1-1:
STT
I
1
2

Tên thiết bị
Thiết bị cốp pha trượt
Máy bơm dầu
Máy bơm dầu

Thiết bị kéo căng cốt
thép dự ứng lực
Cho Silô và cấu

ĐVT

SL

Công suất

Nguồn gốc

cái
cái
..

4
4

..

4.0 kw
4.5 kw


Pháp
Nga


bộ

bộ
Bộ

300 tấn
150 tấn
210 tấn
350 tấn
20 tấn
7,5mx1,2mx0,8m

Trung Quốc
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc
Đức
Trung Quốc

Cái

Cái

06
04

123cv, 4
207cv; 1,2

Nhật
Nhật

Cái


04

125cv, 0,4


Nhật

cái

03

150cv; D=2m; H=60m

Nhật

cái

cái

01
02

155cv; 3,5-8T
160cv; 3,5T
…..

Nhật
Nhật

V
1
2

Cho sàn nhà dân dụng
Sàn nâng phục vụ kéo
căng
Thiết bị thi công đường
Máy xúc, đào bánh xích
KOMATSU PC 200-6Z
HITACHI EX – 300
Máy xúc, đào bánh lốp
KOMATSU PW 100- 3A
….
Thiết bị thi công cầu
Máy khoan cọ nhồi
SUMITOMO SOIMEC
SD307

Dàn máy đóng cọc
diezenl
KOBELCO 7045
IHI IPD 85-S650

Thiết bị khác
Thang máy cho thi công
Vận thang lồng

2
6
3
4
5
08

cái
cái

01
12

H=250m
H=150m

3

VI
1
2



Trạm trộn bê tông

Thiết bị gia công cơ khí
Cầu trục trong nhà
Máy cắt hơi con rùa


Trạm

02

45m3/h
….

Thụy Điển
Trung Quốc,
Hàn Quốc
Nga, Đức

cái
Cái

01
03

Tải trọng 5T, L=17m

II

1

2
3
III
1

2

IV
1

2

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

Việt Nam
Nhật



11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


Công ty rất chú trọng việc đầu tư trang bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xây lắp, thi công các
công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, công trình dân dụng… Cơ sở vật chất kỹ
thuật còn mới, chất lượng tốt đảm bảo cho hoạt động của Công ty được tiến hành
liên tục, mang lại hiệu quả cao. Chất lượng máy tốt, ít hỏng hóc, giúp đảm bảo an
toàn cho thi công, đẩy nhanh được tiên độ thi công, máy móc thuê ngoài ít, thiết bị
tiết kiệm chi phí. Năng lực thiết bị của Công ty còn giúp Công ty có lợi thế hơn so
với các Công ty cùng ngành trong địa bàn khi tham gia dự thầu.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 9.
1.5.1 Sơ đồ bộ máy quản lý.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng
vững trên thị trường thì vấn đề tổ chức bộ máy quản lý đòi hỏi phải khoa học và
hợp lý. Đó là nền tảng và yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thành công
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và
hạch toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất
kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng, đảm bảo đứng vững
và phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến- chức năng. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức
năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty.
Phó giám đốc tổ chức công tác quản lý, kiểm tra, phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, phê duyệt và đôn đốc lập các biện pháp kỹ thuật thi công, đầu tư xây dựng
cơ bản, kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tham mưu cho giám đốc
hoạch định chiến lược phát triển lâu dài của Công ty...
Kế toán trưởng quản lý công tác tài chính, hạch toán kinh tế. Ngoài ra còn có
các phòng chức năng, các ban điều hành và quản lý dự án, dưới nữa là các tổ, đội
công trình.
Các mối quan hệ quản lý: Các mối quan hệ quản lý ở đây là mối quan hệ trực
tiếp(trực tuyến) từ cấp lãnh đạo đến các phòng ban. Song song với nó là sự liên hệ
theo tuyến chức năng, tuyến 1 (Đại hội đồng cổ đông) có quyền lực cao nhất, tuyến
2 (Hội đồng quản trị), tuyến 3( Giám đốc), tuyến 4(Phó giám đốc) có quyền lực

theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách, ngoải ra tuyến 4 có sự liên hệ với nhau bởi vì
có một số công việc có sự liên quan về chuyên môn được phân công của các phó
giám đốc, tuyến 5 bao gồm các phòng ban chức năng và các ban điều hành, quản lý
dự án có quyền lực theo lĩnh vực chuyên môn.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

12


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

ĐHĐ CỔ ĐÔNG

HĐ QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GĐ

PHÓ GĐ

CÁC BAN ĐIỀU HÀNH & QUẢN LÝ
DỰ ÁN
1. Ban điều hành dụ án B1
2. Ban điều hành dự án B2

3.Ban điều hành dự án B3
4. Ban điều hành dự an B4
5. Ban điều hành dự án b5
6.Ban QLDA đầu tư XD khu ĐTM Nghi
Phú-Vinh-Nghệ An
7. Ban QLDA khu ĐTM Chi Đông-Mê linh
–Vĩnh Phúc

PHÓ GĐ

TRƯỞNG
KTOÁN

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
1.Phòng tổ chức – hành chính
2. Phòng tài chính- kế hoạch
3. Phòng kỹ thuật – QLDA
4. Phòng đầu tư
5. Phòng quản lý công nghệ - thiết bị

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
- Chi nhánh HCM
- Đội XDCT số 6
- Chi nhánh Ninh Bình - Đội XDCT số 8
-Các ban điều hành
- Đội XDCT số 9
- Các trạm trộn BT
- Đội XDCT số 12
- Tổ vận hành BT
- Tổ gia công CK

Hình 1-2: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần xây dựng số 9.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 9.
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết
định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi
được thông số cổ đông đại diện ít nhất 51% phiếu biểu quyết của tất cổ đông dự họp
chấp thuận.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty,
quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu phục vụ họp
Đại hội cổ đông, triệu tập họp Đại hội cô đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý
nội bộ công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị
có một phiếu biểu quyết.
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị
Bổ nhiệm. Giám đốc điều hành có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động hàng ngày

của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện
các kế hoạch kinh doanh và Phương án đầu tư của công ty. Thường xuyên báo cáo
Hội đồng quản trị tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kêt
quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận
và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Các phòng ban chức năng: Các phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện các
công việc do Giám đốc công ty giao cho và thực hiện theo quy chế chức năng
nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Giám đốc công ty ban hành.
Các phòng : Có trưởng phòng phụ trách chung, Phó phòng ( nếu có ) và các
chuyên viên, cán bộ, nhân viên thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Cán bộ các phòng do
Giám đốc quyết định theo phân cấp của hội đồng quản trị phê duyệt.
Các chi nhánh, Ban quản lý dự án, Đội xây dựng công trình: Giám đốc chi
nhánh, Giám đốc ban quản lý, trưởng ban điều hành, Đội trưởng do Giám đốc điều
hành bổ nhiệm theo phân cấp được hội đồng quản trị phê duyệt, chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ Giám đốc điều hành.
Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của doanh nghiệp.
1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất
xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số hoạt
động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như: sản xuất
vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư, cấu kiện bê tông….
Hoạt động tổ chức xây lắp và kinh doanh được chỉ đạo thống nhất từ công ty
tới các Phòng ban, các dự án đầu tư, Đội sản xuất, Ban quản lý dự án. Quan hệ chỉ
đạo của công ty tới các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến.
Công tác quản lý hoạt động xây lắp và kinh doanh theo nguyên tắc:
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành các dự án đầu tư.
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành một số công trình trọng điểm có quy
mô lớn, có yêu cầu chặt chẽ về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ.
- Các Chi nhánh, Đội xây dựng trực tiếp quản lý các công trình theo phân cấp
và nhận khoán từ công ty dưới các hình thức khác nhau.
-Ở công ty cổ phần xây dựng số 9 quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh tiến
hành rất hợp lý. Đặc thù của sản phẩm xây lắp là tính đơn chiếc và không tập trung
nên nhà quản lý phải tổ chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với đặc tính này của
sản phẩm.
Chế độ làm việc:
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng số 9 thực hiện chế độ công tác theo quy
định của nhà nước. Chế độ công tác của từng bộ phận như sau:
Với phòng ban thì làm việc theo giờ hành chính: thời gian làm việc 8h/1 ngày,
5 ngày/1 tuần.
Nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ thai sản theo quy định của luật lao động.
1.6.2. Tình hình lao động
Tình hình tổ chức sản xuất tại đội xây dựng:
Hiện tại Công ty có 4 đội xây dựng và các tổ đội vận hành, gia công, mỗi đội

có một đội trưởng riêng có trách nhiệm giám sát và chỉ đạo trực tiếp đội của mình.
Một đội xây dựng thì gồm từ 7 đến 10 người chịu sự giám sát của đội trưởng.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty 1.888 người.Trong đó có
thể chia cơ cấu công ty dựa trên các tiêu chuẩn sau:

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Phân loại lao động theo đối tượng lao động
Bảng 1-2
Phân loại theo đối tượng lao động
Trong danh sách
Hợp đồng
Tổng số
Cán bộ quản lý và nhân viên
273
5
278
Công nhân tại công trường
505
1105
1610

Phân loại lao động theo đối tượng: Do ngành nghề kinh doanh là xây dựng, thi
công các công trình cần nhiều công nhân công trường, công nhân hợp đồng chiếm số
lượng lớn trong tổng số công nhân công trường, điều đó cho thấy công ty cổ phần xây
dựng số 9 đã sử dụng và phân chia hợp lý nhằm đạt hiệu quả công việc cao.
Phân loại lao động theo giới tính
Bảng 1-3
Phân loại theo giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Cán bộ quản lý và nhân viên
217
61
278
Công nhân tại công trường
1601
9
1610
Đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9 thì việc phân chia lao động theo giới
tính rất hợp lý so với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Do là công ty xây
dựng nên lượng nhân viên nam sẽ chiếm ưu thế hơn so với nhân viên nữ để đảm
bảo sự phù hợp về phân chia lao động và nhằm mục đích được hiệu quả kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Điều kiện làm việc: Đối với bộ phận làm việc tại văn phòng. Vinaconex 9 đảm
bảo văn phòng khang trang, thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp,
Vinaconex 9 trang bị đây đủ các phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các
nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ nghiêm ngặt. Ngoài ra Vinaconex 9 cũng
luôn thực hiện đầy đủ, đúng luật các quy định đối với người lao động như chế dộ
BHXH, BHYT…
Hệ thống lương của Vinaconex 9 được xây dựng dựa vào nguyên tắc công bằng

trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện trình độ, năng lực, kinh nghiệm, thâm niên, chủ
yếu là dựa vào hiệu quả công việc, có tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng
ngành và lính vực. Hệ thống này đảm bảo tuân thủ quy định về chế độ tiền lương của
nhà nước. Vinaconex 9 áo dụng chính sách tiền lương theo năng suất và hiều quả kinh
doanh, thực hiện đúng và đầy đủ việc trích nộp BHXH và BHYT và trợ câp thôi việc
cho người lao động theo chế độ quy định hiện hành của Luật lao động.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

16


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua phân tích tình hình chung và các điều kiện sản xuất của Công ty Cổ phần
xây dựng số 9, cho thấy về cơ bản Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau :
 Thuận lợi:
Với hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, đội ngũ lãnh đạo có trình độ
cao và nhiều kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề Công ty cổ phần xây dựng
số 9 đã giành được sự tín nhiệm của khách hàng trong những năm vừa qua và liên
tục có được những hợp đồng trong đấu thầu.
Công ty luôn chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt
trong từng khâu sản xuất sản phẩm giúp doanh nghiệp hoàn thành sản phẩm đúng
và trước tiến độ.
Công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về cơ cấu tổ chức và

hoạt động, công tác quản lý tài chính cũng như thi công xây dựng, đặc biệt là
thường xuyên tổ chức nguồn vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt dộng sản
xuất kinh doanh để doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, bắt kịp xu thế
với mọi thời đại.
Công ty có đội ngũ lao động trình độ cao, khả năng tiếp thu các kiến thức
cũng như vận dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ mới nhanh và linh hoạt, mang
lại hiệu quả cáo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức quản lý và phân công lao động phù hợp, thời gian làm việc hợp lý,
không gây sự chồng chéo, tạo hiệu quả cao trong quản lý và trong hiệu quả công
việc.
Một số lượng lớn máy móc, thiết bị phục vụ đủ cho yêu cầu mở rộng, phát
triển và mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng công trình của công ty được đầu tư.
 Khó khăn:
Quản lý của nhà nước về kinh tế - xã hội yêu cầu ngày một nâng cao, nên một
số hoạt động sả xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn như
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để lấy công trình thi công là rất khó khăn làm
chậm kế hoạch của Công ty.
Do đặc điểm hoạt động của ngành xây lắp: với các công tình ở trên các địa bàn
khác nhau nên khó khăn trong việc quản lý công trình. Hơn nữa hoạt động xây dựng
thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết làm chậm tiến độ thi
công, ảnh hưởng tới hoạt dộng của công ty, giảm lợi nhuận.
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào ngày càng tăng cao.
Nhìn chung, những thuận lợi và khó khăn trên đã tác động đáng kể đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 và sẽ
tìm hiểu, phân tích và đánh giá cụ thể ở chương 2 của bài luận văn này.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57


17


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 9 NĂM 2015

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

18


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 9
năm 2015.
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang trên đà phát triển mạnh, để tồn tại
và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải biết phát huy được thế
mạnh của mình tận dụng các cơ hội đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên để làm được điều đó công ty phải biết
phân tích, nắm rõ tình hình tài chính, đánh giá mặt mạnh yếu, tìm các biện pháp sát

với thực tế để đem lại hiệu quả tốt nhất. Bảng phân tích 2.1 sẽ cho ta thấy điều đó:
Giá trị tổng sản lượng sản xuất năm 2015 là 712.838 tr.đồng, tăng 20.292
tr.đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,93% so với năm 2014. Sở dĩ có sự tăng nhẹ này là
do công ty kí kết được nhiều hợp đồng và yêu cầu tiến độ thi công của chủ đầu tư.
Giá trị tổng sản lượng sản xuất năm 2015 tăng 36.415 tr.đồng tương ứng với tỉ lệ
5,38% so với kế hoạch đặt ra năm 2015.
Tổng vốn kinh doanh năm 2015 giảm so với năm 2014 giảm 33.272 tr.đồng
tương ứng giảm 2,30% so với năm 2014. và tăng 6.212 tr.đồng tương ứng tăng
0,44% so với kế hoạch năm 2015.
Tổng doanh thu năm 2015 bao gồm Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ,
Doanh thu của hoạt động tài chính và Doanh thu khác của Công ty cổ phần xây
dựng số 9 đạt 761.362 tr.đồng tăng 13,02% so với năm 2014 và tăng 4,95 % so với
kế hoạch nguyên nhân chủ yếu do sự tăng của doanh thu hoạt động xây lắp. Do
trong năm công ty cũng nhận thêm một số công trình có thời hạn thi công ngắn, thời
tiết thuận lợi cho việc thi công. Điều này là tín hiệu tốt để công ty mở rộng quy mô
sản xuất.
So với năm 2014 số lượng lao động năm 2015 giảm 36 người tương ứng giảm
1,87% và giảm so với kế hoạch đề ra 156 người, tương ứng giảm 7,63%. Có thể
thấy số lượng lao động tương đối ổn định, không có sự thay đổi lớn so với năm
2014. Năm 2015 mặc dù số lao động giảm, tuy nhiên tổng quỹ lương toàn công ty lại
tăng lên 5.956 tr.đồng tăng 4,91% so với năm 2014 nguyên nhân là do công ty mở rộng
sản xuất, nhận thêm nhiều công trình, bên cạnh đó doanh thu năm 2015 tăng cũng là
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến sự biến đổi tổng quỹ lương. Có thể thấy, công ty
đang ngày một quan tâm nhiều hơn đến đời sống công nhân viên và tăng các chế độ đãi
ngộ. Đây là một động lực khuyến khích người lao động sản xuất, nâng cao chất lượng
lao động đồng thời thúc đẩy năng suất lao động.
Năm 2015 so với năm 2014, do doanh thu tăng, số lượng công nhân viên
giảm. Điều này đã làm cho năng suất lao động bình quân năm 2015 tăng 4,89% so
với năm 2014 tương ứng với số tuyệt đối là 17,61 tr.đồng/ng- năm. Hơn nữa năng
suất lao động năm 2015 vượt mức kế hoạch là 48,34 tr.đồng/ng- năm tương ứng với

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

19


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tăng 13,62%. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tương đối tốt. Tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động cũng như trình độ tay
nghề của công nhân được cải thiện.
Tổng quỹ lương năm 2015 là 127.168 tr.đồng, tăng 5.956 tr.đồng tương ứng
tăng 3,53% so với năm 2014. Sự tăng này là do doanh thu tăng lên, hơn nữa do sự
thay đổi của mức lương tối thiểu của Chính phủ đã dẫn đến công ty tăng mức lương
cho người lao động để đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Cụ thể, tiền lương
bình quân của 1 công nhân là 5.613 ng.đồng/người- tháng năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 293 ng.đồng/người- tháng tương ứng tăng 5,51%. Tổng quỹ lương năm
2015 giảm 7.736 tr.đồng tương ứng giảm 5,73% so với kế hoạch đặt ra, nguyên
nhân do số lượng công nhân thực hiện năm 2015 giảm 156 người tương ứng với
7,63%. Công ty đã không đạt được kế hoạch đề ra.
Năm 2015 so với năm 2014, tốc độ tăng tiền lương là 5.51% cao hơn tốc độ
tăng năng suất lao động là 4,89%. Điều này không tốt đối với công ty, cho thấy
công ty sử dụng lao động chưa hiệu quả, lãng phí sức lao động của công nhân.
Lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 11.217 tr.đồng, tăng 11tr.đồng so với năm
2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 0,1%, giảm 1.042 tr.đồng, tương ứng giảm 8,5%.
Điều nay cho thấy công ty làm ăn có lãi hơn so với năm 2014 nhưng lại không đạt
được kế hoạch đã đề ra.

Tóm lại qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty Cổ
phần xây dựng số 9 cho thấy năm 2015, nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty chưa đạt được kế hoạch đề ra, nhưng vẫn có nhiều dấu hiệu khả quan.
Công ty đã chú trọng đầu tư trang thiết bị, tiết kiệm chi phí cũng như sự cố gắng,
nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã tận dụng được lợi
thế và cơ hội, đồng thời phát huy được năng lực của mình, quyết tâm thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, điều này rất thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng quy mô sản
xuất trong những năm tiếp theo.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

20


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU NĂM 2015
Bảng 2-1

Năm 2015
STT

Chỉ tiêu

ĐVT


So sánh

Năm 2014
Kế hoạch

Thực hiện

TH
2014/TH
2015

TH
2015/KH
2015
%

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Giá trị tổng SLSX
Tổng số vốn kinh

doanh bình quân
VKD đầu năm
VKD cuối năm

Tr.Đồng

Tổng Doanh thu
Tổng số công nhân
viên
Năng suất lao động
bình quân
Tổng quỹ lương

Tr.Đồng

Tr.Đồng
Tr.Đồng
Tr.Đồng

Người
Tr.đồng/ngnăm
Tr.Đồng
Ng.đồng/ngTiền lương bình quân
tháng
Lợi trước sau thuế
Tr.Đồng
Lợi nhuận sau thuế
Tr.Đồng
Các khoản nộp
NSNN

Tr.Đồng

692.5
46

%

1.499.045
1.522.011
1.476.078
673.85
2

1.409.761
1.442.555
1.376.567

712.8
38
1.405.7
73
1.476.078
1.335.468

725.463

761.362

87.510


12,99

35.899

4,95

1.924

2.044

1.888

(36)

(1,87)

(156)

(7,63)

359,95
122.828
5.3
20
19.434
11.206

330,93
134.904


17,61
4.340

4,89
3,53

46,63
(7.736)

14,09
(5,73)

5.500
14.463
12.259

377,56
127.168
5.
613
11.217
11.217

293
(8.217)
11

5,51
(42,28)
0,10


25.048

21.500

23.701

(1.347)

(5,38)

Ngô Thị Lan

676.423

Lơp: Kế toán C – K57

20.292

2,93

36.415

5,38

(33.272)
(45.933)
(140.610)

(2,30)

(3,02)
(9,53)

6.212
33.523
(41.099)

0,44
2,32
(2,96)

113
2,05
(3.246) (22,44)
(1.042) (8,50)
2.201

10,24

21


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Ngô Thị Lan

Luận văn tốt nghiệp

Lơp: Kế toán C – K57


22


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần xây dựng số 9.
Phân tích tình hình tài chính là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị. Mục đích của phân tích tài chính
là là đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và
triển vọng phát triển của doanh nghiệp .
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh.đồng thời nó có tính độc lập nhất định song giữa chúng luôn ràng buộc lẫn nhau.
Dựa trên báo cáo tài chính của Công ty để phân tích tình hình tài chính của Công ty
xem tiềm lực của Công ty ra sao, khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, biểu hiện qua các hình thái tiền tệ. xác định nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên cơ sở đó đề ra các biện pháp thích
hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.1. Đánh giá khái quát hình tài chính của doanh nghiệp
Mục đích:Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục
đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính
được những rủi ro và tiềm năng trong tương lai. Phương pháp phân tích chung là so
sánh mức tăng trưởng của mỗi khoản mục và so sánh sự thay đổi tỉ trọng mỗi khoản
mục giữa các kỳ khác nhau.
Nhiệm vụ: phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (đầu năm, cuối năm).
Qua bảng phân tích 2-2 ta thấy: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2015

giảm 140,610,270,672 đồng, tương ứng giảm 9,53% so với năm 2014.
 Về tài sản:
Tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài
hạn.Điều này phù hợp với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp xây dựng như Công ty
cổ phần xây dựng số 9. Tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải
thu, còn khoản mục tiền và các khoản tưởng đương tiền tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng
là những khoản có khả năng thanh toán cao, có thể đáp ứng cho nhu cầu thanh toán
ngắn hạn của Công ty. Trong tài sản dài hạn, bất động sản đầu tư chiếm gần như
lớn, các tài sản dài hạn khác không đáng kể.Điều này phù hợp với công ty hoạt
động trong ngành xây dựng, hoạt động đầu tư tài chính còn nhiều hạn chế.Tài sản
của công ty thời điểm cuối năm 2015 giảm so với năm 2014. Nguyên nhân làm cho
tài sản giảm do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn giảm, trong đó tài sản dài hạn
giảm nhiều 21,26%.
- Tài sản ngắn hạn: So với đầu năm 2015, tài sản ngắn hạn của công ty giảm từ
1.225.655.385.984 đồng xuống 1.138.294.385.164 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là
do về cuối năm tiền và các khoản tương tương tiền giảm 106.325.421.460 đồng,
Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

23


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tương ứng với giảm 56,87%. Mức giảm này tương đối nhiều, cho thấy khả năng
thanh toán của doanh nghiệp không tốt, không đảm bảo được khả năng thanh toán.
Ngoài ra, hàng tồn kho giảm 49.651.037.062 đồng so với đầu năm, tương ứng giảm

9,37%. Mức giảm này tương đối ít nhưng đây cũng là biểu hiện tốt, tạo sự linh hoạt
về vốn cho doanh nghiệp. Từ đó cho thấy, công ty đã thực hiện tương đối tốt việc
sản xuất và đảm bảo tiến độ công trình. Lượng hàng tồn kho giảm sẽ giúp tình trạng
ứ đọng vốn giảm, tiết kiệm chi phí lại vừa đảm bảo ổn định tình hình tài chính của
công ty.
- Tài sản dài hạn thời điểm cuối năm 2015 là 197.173.603.355 đồng, chiếm tỷ
trọng 14,76% trong tổng tài sản. So với đầu năm, tài sản dài hạn giảm
53.249.269.852 đồng, kết cấu giảm 21,26%. Nguyên nhân giảm là do cả tài sản cố
định, bất động sản đầu tư và đầu tư tài chính ngắn hạn đều tăng.Đầu tư tài chính dài
hạn thời điểm cuối năm giảm 3.402.505.537 đồng, tương ứng tăng 91,55%. Mức
giảm này tương đối lớn, ngoài ra tài sản cố định cũng giảm 12.810.448.431đồng
tương ứng giảm 17,69%, bất động sản đầu tư cũng giảm 37.745.502.846 đồng,
tương ứng 23,23%. Sự giảm này gây ảnh hưởng mạnh đến giá trị tổng tài sản. Tài
sản cố định giảm là do tài sản cố định hữu hình giảm, các khoản phải thu dài hạn
của công ty ở cuối năm giảm 183.502.430 đồng, tương ứng giảm 1,55% so với đầu
năm chứng tỏ công ty ít bị chiếm dụng vốn dài hạn. Tài sản dài hạn năm 2015 giảm
so với năm 2014 do doanh nghiệp đã thanh lý một số tài sản cố định đã khấu hao
hết hay hỏng hóc.
 Về nguồn vốn:
- Nợ phải trả cuối năm 2015 giảm so với đầu năm là 139.707.200.644 đồng,
tương ứng giảm 10,88%, chủ yếu là do các nhân tố sau:Nợ ngắn hạn cuối năm 2015
giảm so với đầu năm là 76.540.283.862 đồng, tương ứng giảm 7,07%. Nợ ngắn hạn
giảm chủ yếu là do vay và nợ ngắn hạn giảm.Nợ dài hạn cuối năm 2015 giảm
63.166.916.782 đồng tương ứng 31,38% so với đầu năm 2015 nguyên nhân đó là do
vay và nợ dài hạn giảm đầu năm 6.791.622.600 đồng xuống 1.093.489.392 đồng,
giảm 5.878.133.208 đồng tương ứng giảm 84,32% . Qua đó ta thấy, công ty đang
hạn chế tối đa các khoản nợ dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu cuối năm 2015 giảm 903.070.028 đồng tương ứng giảm
0,47%, sự giảm nhẹ này ảnh hưởng không đáng kể.
Nhìn chung sự thay đổi trên của bảng cân đối kế toán của công ty cuối cuối

năm 2015 với đầu năm 2015 thể hiện tình trạng kinh doanh , sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm 2015 có nhiều thay đổi, công ty đã có những bước phát triển
đáng kể, giảm được các khoản nợ ngắn hạn tránh được tình trạng mất cân bằng về
tài chính, khả năng tự trang trải nhu cầu về tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty
tương đối tốt.

Ngô Thị Lan

Lơp: Kế toán C – K57

24


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính năm 2015
Bảng 2-2
Số cuối kỳ
ST
T

Chỉ tiêu

I
II
III
IV
V

Tài sản ngắn hạn

(100)=110+120+130+140+150
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

B

Tài sản dài hạn (200)=210+220+240+250+260

I
II
III
IV
V

Tài sản dở dang dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
Nguồn vốn
Nợ phải trả (300 = 310+330)
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu (400 = 410+430)
Vốn chủ sở hữu
Nguồn kinh phí và quỹ khác

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

A

A
I
II
B
I
II

Số đầu kỳ

So sánh cuối năm/đầu năm

Giá trị (Đồng)

Kết
cấu
(%)

1.138.294.385.164

85,24

1.225.655.385.984

83,03

(87.361.000.820)


(7,13)

80.620.868.399
440.217.847
554.774.897.895
480.252.314.835
22.206.086.188

6,04
0,03
41,54
35,96
1,67

186.946.289.859
413.000.000
500.406.330.483
529.903.351.897
7.986.413.745

12,67
0,03
33,90
35,90
0,53

(106.325.421.460)
27.217.847
54.368.567.412

(49.651.037.062)
14.219.672.443

(56,87)
6,59
10,86
(9,37)
178,05

197.173.603.355

14,76

250.422.873.207

16,97

(53.249.269.852)

(21,26)

892.689.392
59.593.573.510
124.724.620.609
313.866.000
11.648.853.844
1.335.467.988.519

0,07
4,46

9,34
0,02
0,87
100

72.404.021.941
162.470.123.455
3.716.371.537
11.832.356.274
1.476.078.259.191

4,91
11,01
0,25
0,80
100

892.689.392
(12.810.448.431)
(37.745.502.846)
(3.402.505.537)
(183.502.430)
(140.610.270.672)

(17,69)
(23,23)
(91,55)
(1,55)
(9,53)


1.144.371.904.335
1.006.230.061.275
138.141.843.060
191.096.084.184
191.096.084.184
1.335.467.988.519

85,69
75,35
10,34
14,31
14,31
100

1.284.079.104.979
1.082.770.345.137
201.308.759.842
191.999.154.212
191.999.154.212
1.476.078.259.191

86,99
73,35
13,64
13,01
13,01
100

(139.707.200.644)
(76.540.283.862)

(63.166.916.782)
(903.070.028)
(903.070.028)
(140.610.270.672)

(10,88)
(7,07)
(31,38)
(0,47)
(0,47)
(9,53)

Ngô Thị Lan

Giá trị (Đồng)

Lơp: Kế toán C – K57

Kết
cấu
(%)

±
(Đồng)

%

25



×