Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại thái hưng VNASIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.5 KB, 78 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính Doanh nghiệp
------------***------------

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI:
“VỐN KINH DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG THÁI HƯNG VNASIA”.

Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Ngọc Uyên
Lớp

: CQ50/11.10

Giáo viên hướng dẫn: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Hà nội 2016

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page

1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn.

Nguyễn Thị Ngọc Uyên

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 2


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................8
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................................................3
1.1.

VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp.................................................................3

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD.............................................................................3
1.1.2. Thành phần của VKD.....................................................................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành VKD.................................................................................................6
1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.................................................................7
1.1.3.2.Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn........................................7
1.1.3.3.Dựa vào phạm vi huy động vốn............................................................9
1.2.

Quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp...........................................................10

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng VKD..................................................10
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng VKD..............................................................................11
1.2.2.1. Quản trị VLĐ của doanh nghiệp........................................................................11
1.2.2.2.Quản trị VCĐ của doanh nghiệp.........................................................17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp...............23
1.2.3.1.Hệ số cơ cấu nguồn vốn kinh doanh...................................................23
1.2.3.2.Hệ số cơ cấu tài sản.............................................................................24
1.2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ.....................................24
1.2.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VCĐ.....................................25
1.2.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD.................26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp.. 27
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 3



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.1. Nhân tố khách quan..................................................................................................27
1.2.4.2.Nhân tố chủ quan................................................................................30
CHƯƠNG 2:...................................................................................................32
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI HƯNG VNASIA TRONG
THỜI GIAN QUA...........................................................................................32
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thái Hưng Vnasia.....................................32
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng Vnasia...........................................................................................32
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng Vnasia...........................................................................................40
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thái
Hưng Vnasia....................................................................................................43
2.2. Thực trạng quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng Vnasia...........................................................................................46
2.2.1. Tình hình VKD và nguồn VKD của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng Vnasia...........................................................................................46
2.2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh...................................................................46
2.2.2.2 Tình hình nguồn VKD.........................................................................47
2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Thái Hưng Vnasia..................................................................................49
2.2.2.1.Tổ chức, đảm bảo nguồn VKD...........................................................49
2.2.2.2.Phân bổ sử dụng nguồn VKD.............................................................51
2.2.2.3.Thực trạng quản trị VCĐ....................................................................51

2.2.2.4.Thực trạng quản trị VLĐ.....................................................................55
2.2.2.5. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD tại công ty................................66
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 4


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.20 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty............................67
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Thái Hưng Vnasia........................................................69
2.2.3.1.Những kết quả đạt được......................................................................69
2.2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................70

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 5


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

DN
DTT
EBIT
HTK
LNST
NVDH
NVLĐTX
NVNH
Vnđ
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH

VKD
VLĐ

Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn ngắn hạn
Việt nam đồng
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 6


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.


Ghi chú.
Các công trình tiêu biểu của công ty đã và đang thi
công.
Máy móc thiết bị của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng Thái Hưng Vnasia.

Bảng 2.6.

Cơ cấu và sự biến động VKD của công ty.
Cơ cấu và sự biến động nguồn VKD của công ty.
Tổ chức nguồn VKD của Công ty cố phần đầu tư xây
dựng Thái Hưng Vnasia trong năm 2015

Bảng 2.7.

Phân bổ nguồn VKD của Công ty cố phần đầu tư xây
dựng Thái Hưng Vnasia

Bảng 2.8.

Biến động TSCĐ của Công ty cố phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng Vnasia

Bảng 2.9
Bảng
2.10.
Bảng
2.11.


Hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ
Nhu cầu VLĐ của Công ty cố phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng Vnasia trong năm 2014

Nguồn VLĐ thường xuyên (NWC)
Cơ cấu và sự biến động VLĐ của Công ty cố phần đầu
Bảng 2.12 tư xây dựng Thái Hưng Vnasia
Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của Công ty cố
Bảng 2.13 phần đầu tư xây dựng Thái Hưng Vnasia
Bảng 2.14 Hệ số khả năng thanh toán.
Bảng 2.15 cơ cấu và sự biến động của hàng tồn kho
Bảng 2.16 Tốc độ luân chuyển HTK
Bảng
cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu
2.17
Bảng2.18 tốc độ luân chuyển nợ phải thu
Bảng2.19 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Bảng 2.20 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 7


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3.
Biểu đồ
2.1.
Hình: 2.1.
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3.
Biểu đồ
2.1.
Hình: 2.1.

Ghi chú
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Tình hình biến động tài sản của công ty.

Mô hình tài trợ của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Tình hình biến động tài sản của công ty.
Mô hình tài trợ của công ty.

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 8


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần có một
lượng vốn kinh doanh nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết của Doanh
nghiệp. Lượng vốn này được dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết
như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí hình thành tài sản, máy móc,
trang thiết bị, nguyên vật liệu, chi phí thuê lao động sống…Như vậy, vốn kinh
doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành, quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh Đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới mang lại cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển, đồng thời cũng đưa doanh nghiệp đứng
trước nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Để tồn tại và
phát triển, doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Trong đó việc tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị sử dụng Vốn kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc

tìm kiếm này giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình vốn kinh doanh hiện có
của mình một cách khách quan, từ đó sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm,
hiệu quả và tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tạo sức sinh lời cao từ một đồng vốn bỏ ra. Nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các đối thủ khác cùng ngành. Ngược lại, quản trị vốn
kinh doanh không tốt sẽ gây lãng phí, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sức khỏe tài chính của doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành công nghiệp
xây dựng cũng không ngừng phát triển và đóng góp phần đáng kể vào sự phát
triển của ngành nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn kinh doanh cũng như tầm
quan trọng của việc tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đầu tư xây dựng và thương mại Thái Hưng VNASIA cùng với sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng
dẫn, em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thái Hưng
VNASIA.” Để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về VKD và quản trị sử dụng VKD của doanh

nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng Thái Hưng VNASIA trong thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nằm tăng cường quản trị sử dụng
VKD tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thái Hưng VNASIA.
Đề tài đi vào nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến VKD và từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD của doanh
nghiệp cũng như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ
tiêu đánh giá thực trạng quản trị VKD của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Thái Hưng VNASIA.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong đươc sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của quý Công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Đoàn Hương Quỳnh đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và trang bị cho em những kiến thức làm nền tảng để em có thể
hoàn thành luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú,
anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thái Hưng VNASIA đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 2


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.

VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD.
Khái niệm VKD.
Một doanh nghiệp bất kỳ muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có các yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Để có được các yếu tố đó yêu cầu doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
nhất định phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của mình. Số vốn tiền tệ
để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là VKD của doanh nghiệp.
VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa liên tục
từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vật tư, hàng hóa và cuối cùng
trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình vận động đó được gọi là sự tuần hoàn
của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên liên tục, để quá trình trên diễn ra không bị gián đoạn đòi hỏi sự
tuần hoàn vốn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại tạo thành sự chu chuyển của
VKD. Sự chu chuyển của VKD chịu sự ảnh hưởng lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành kinh doanh.
Vậy VKD là gì?
“VKD của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.”

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 3



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất hàng hóa.
Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các
điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, hay nói
cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tập trung và tích tụ đến một lượng nhất định.
Một doanh nghiệp muốn khởi sự phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Có
được điều đó doanh nghiệp mới có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh
doanh dù là nhỏ nhất. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách
gom tiền để đầu tư vào phương án sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ 3: Khi lượng vốn đã đủ lớn thì tiền phải được vận dụng vì mục đích
sinh lời.
Trong 3 điều kiện kể trên thì 2 điều kiện đầu được coi là điều kiện ràng
buộc để tiền trở thành vốn, điều kiện cuối được coi là đặc trưng cơ bản của
vốn, nếu tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động
không vì mục đích sinh lời thì không được coi là vốn.
Đặc trưng của VKD.
VKD có vai trò tiên quyết trong việc hình thành, quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để huy động, quản lý và sử dụng VKD
một cách tiết kiệm, có hiệu quả thì việc nắm rõ các đặc trưng cơ bản của VKD
là vô cùng cần thiết.
VKD mang những đặc trưng sau:
- VKD được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. VKD là biểu hiện bằng
tiền của các tài sản nhất định (bao gồm cả TSHH và TSVHH) mà doanh
nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. VKD của doanh nghiệp
luôn gắn với một chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể mua bán

quyền sở hữu VKD mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng VKD trên thị
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 4


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trường tài chính. Chi phí mua bán quyền sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội
sử dụng vốn.
- VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa liên tục
từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vật tư, hàng hóa và cuối cùng
trở về hình thái vốn tiền tệ. Theo quy luật, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu, nói cách khác doanh nghiệp phải có lợi nhuận. Quá trình vận động của
VKD phải được diễn ra thường xuyên, liên tục để hoạt động sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm phụ rất lớn
vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và trình độ quản trị sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- VKD của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian do sự tác động của
các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro. Một đồng VKD trong hiện tại sẽ có giá
trị khác với một đồng VKD trong tương lai và ngược lại..
1.1.2. Thành phần của VKD.
Để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng Vốn kinh doanh tiết kiệm và có
hiệu quả, người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định
- Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư:
Bao gồm:
o


Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động: là toàn bộ số vốn

đầu tư mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các tài sản lưu động phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn bằng
tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu và các tài sản lưu động khác.
o

Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định là toàn bộ số vốn đầu

tư mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các tài sản cố định hữu hình và
vô hình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như:

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 5


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, quyền sử dụng đất, thương
hiệu…
o

Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính: là số vốn đầu tư mà

doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các tài sản tài chính của doanh nghiệp
như: cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân

hàng…
Mỗi loại tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dujg khác nhau và đặc
điểm thanh khoản khác nhau, điều này ảnh hưởng đến thời gian luân chuyển
vốn kinh doanh và mức độ rủi ro trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh.
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu tài sản đầu tư, hợp lý.
- Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn.
Bao gồm:
o

Vốn cố định là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các

TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Quy mô của Vốn cố định quyết định quy
mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Các đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật của TSCĐ chi phối đặc điểm luân chuyển vốn cố định. Đặc điểm của
vốn cố định: tốc độ luân chuyển chậm, giá trị được chuyển dịch dần vào giá
trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ kinh doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một
vòng tuần hoàn, chu chuyển.
o

Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước dung để mua sắm, hình

thành các TSLĐ dung trong sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu dự trữ,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng lại vốn kinh
doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp quản lý, và sử dụng vốn
kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả.
1.1.3. Nguồn hình thành VKD.
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh


Page 6


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn là yếu tố tiên quyết đến quá trình hình thành và phát triển của một
doanh nghiệp. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn lại
mang những ưu, nhược điểm riêng. Vì vậy, việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn
như thế nào cho phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp là rất cần thiết nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí sử
dụng vốn, đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Để làm được điều đó ta cần nắm
rõ được nguồn hình thành VKD.
1.1.3.1.

Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.

Theo cách chia này, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu

Tài sản

- Vốn chủ sở hữu (VCSH): là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở
hữu doanh nghiệp bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết
quả kinh doanh. VCSH tại 1 thời điểm có thể xác định bằng công thức:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay; các khoản phái trả cho
người bán; các khoản thuế, phí, lệ phí phải tả cho Nhà nước; phải trả cho
người lao động…
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy mô của mình
doanh nghiệp cần phối hợp hài hòa giữa cơ cấu nguồn VCSH và Nợ phải trả
để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn,
tránh lãng phí nguồn vốn.
1.1.3.2.

Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn.

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 7


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời.
Tài sản lưu
động
Tài sản cố
định

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

Vốn chủ sở
hữu

Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn

thường xuyên

- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh, thường dùng
để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn
= Giá trị tổng TS của doanh nghiệp – Nợ ngắn
hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời bao gồm Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiêt trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ
thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên có thể được xác định theo công thức
sau:

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 8



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

Tổng nguồn vốn
=

thường xuyên của

Tài sản

-

dài hạn

doanh nghiệp

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường

=

Tài sản ngắn

-


Nợ

ngắn

xuyên
hạn
hạn
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn

Nợ ngắn
hạn
Nguồn VLĐ
thường xuyên

Nợ trung
và dài hạn
Vốn CSH

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp.

Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, đảm bảo vững chắc cho nguồn tài chính của doanh ngiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để tài
trợ cho tài sản lưu động chịu chi phí sử dụng vốn cao hơn. Do vậy, người
quản lý của doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để

đưa ra quyết định phù hợp cho việc tổ chức vốn.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.1.3.3.

Dựa vào phạm vi huy động vốn.

Ta chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 9


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, thể hiện khả năng tự tài trợ
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư, đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
được từ bên ngoài bao gồm:
o Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
o Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
o Vốn góp liên doanh liên kết
o Tín dụng thương mại của nhà cung cấp

o Thuê tài sản
o Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán
Việc phân loại VKD theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp thấy được
nguồn tài chính nội lực và ngoại lực, từ đó đưa ra sự đánh giá về cơ cấu
nguồn vốn đã hợp lý chưa. Không những vậy, mỗi nguồn vốn huy động có chi
phí sử dụng khác nhau, việc phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu
nguồn vốn tối ưu để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
1.2.

Quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng VKD.
Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào đều đặt mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí lên hàng đẩu. Quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp gắn liền với quá trình sử dụng VKD. Chính vì lý do đó, việc
quả trị sử dụng VKD như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất luôn là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Khái niệm quản trị VKD.
Quản trị VKD là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý sử dụng vốn kinh doanh của

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra trong
từng thời kỳ nhất định.
Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, liên tục và đảm
bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận
để đáp ứng được kì vọng từ các nhà đầu tư. Từ đó nâng cao giá trị của
doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các cơ hội, gia tăng năng lực
cạnh tranh tăng lợi nhuận
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng VKD.
1.2.2.1.
(1)

Quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn,
trì trệ. nhưng nếu trên mức này gây ra ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả. Vì vậy, trongquá trình quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả người
bán
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp;

- Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời
vụ);

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 11


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá trên thị trường;
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp;
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ…
(2)

Tổ chức, đảm bảo VLĐ.

Khái niệm: Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ là việc sắp xếp, tổ chức VLĐ
sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu VLĐ của DN.
Nguồn VLĐ của DN:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định, có
tính chất dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động SXKD của DN.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
lưu động của DN nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm theo chu
kì kinh doanh của DN.
Cách xác định nguồn VLĐ thường xuyên:

NWC= Nguồn vốn dài hạn- Tài sản dài hạn
Hoặc = Tài sản ngắn hạn- Nợ phải trả ngắn hạn
Đánh giá tình hình tài trợ:
- NWC> 0: có một phần nguồn vốn dài hạn được tài trợ cho tài sản ngắn
hạn. Do vậy, tạo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- NWC< 0: DN đang sử dụng nguồn vốn tạm thời đêt tài trợ cho cả tài
sản dài hạn. Việc này tuy giúp DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, xong lại là
dấu hiệu đáng lo ngại, làm rủi ro mất khả năng thanh toán tăng, không đảm
bảo được an toàn tài chính.
- NWC= 0: Toàn bộ nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ tài sản ngắn hạn,
toàn bộ nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho tài sản dài hạn. Trường hợp này
không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
(3)

Phân bổ sử dụng VLĐ.

GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khái niệm: Là việc phân bổ, sử dụng VLĐ trong từng giai đoạn luân
chuyển vốn của DN sao cho hợp lý nhất.
Các nhân tổ ảnh hưởng kết cấu VLĐ:
- Nhân tố về dự trữ: Các DN hàng năm cần sử dụng nhiều loại vật tư
khác nhau, từ các đơn vị khác nhau. Mức độ dữ trữ các loại vật tư khác nhau,

kỳ hạn giao hàng, đặc điểm thời vụ…sẽ ảnh hưởng đến tỷ trọng từng mục
trong VLĐ.
- Nhân tố về sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất, chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm dở dang,
từ đó, ảnh hưởng đến hàng tồn kho của DN. Mặt khác, những yết tố trên ảnh
hưởng đến tỷ trọng vốn cố định bỏ vào khâu sản xuất, từ đó, ảnh hường đến tỷ
trọng vốn lưu động trong khâu này.
- Nhân tố về lưu thông: Điều kiện tiêu thụ sản phẩm, khối lượng tiêu thụ
ảnh hưởng đến lượng thành phẩm tồn kho. Từ đó ảnh hưởng kết cấu VLĐ.
Mặt khác, những yếu tố trên còn là cơ sở để xác định lượng sản phẩm DN cần
sản xuất để phục vụ nhu cầu tiêu thụ, do đó, ảnh hưởng ngược lại khâu dự trữ
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, từ đó, ảnh hưởng kết cấu VLĐ.
(4)

Quản trị vốn tồn kho dự trữ

Vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia làm 3
loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn
kho thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ được chia
thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng tồn kho dự đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 13



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số VLĐ
của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp được doanh nghiệp tránh được
tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, chậm lưu chuyển, đảm cảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp.
- Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: thường chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả
vật tư hàng hoá, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
- Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm,
trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đối với mức tồn kho sản phẩm: thường ảnh hưởng bởi số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,
sức mua của thị trường…
Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
(5)

Quản trị vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản nhanh tuy nhiên nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng

vào mục đích nhất định. Với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên
vốn bằng tiền dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời các
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 14


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Khi có tiền mặt nhàn rỗi,
doanh nghiệp có thể đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn, hoặc gửi tiền
vào ngân hàng để thu lợi. Ngược lại khi doanh nghiệp có như cầu sử dụng tiền
mặt có thể rút tiền gửi ngân hàng hoặc bán chứng khoán.
Các lý do chính để lưu trữ vốn bằng tiền:
- Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…của
doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh

nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
Lượng tiền mặt dự trữ của doanh nghiệp được xem xét dựa trên cơ sở chi
phí cơ hội khi giữ nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch khi giữ ít tiền mặt. Nếu
doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ ít, và ngược lại. Vì
vậy, tổng chi phí lưu trữ tiền mặt bao gồm chi phí cơ hội và chi phí giao dịch
của tiền. Tổng chi phí này phải được giữ ở mức thấp nhất.
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 15


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Thực hiện nguyên tắc mọi
khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân
định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán vào thủ
quỹ. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang trong quá
trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán
ở ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
(6)


Quản trị các khoản phải thu

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hoá hoặc dịch vụ. Hầu hết các doanh nghiệp đều có các khaorn nợ phải thu
nhưng có quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, cho
thấy vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng cao, hoặc nếu không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu là việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro của việc
bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ sẽ mất đi
cơ hội tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận. Nhưng nếu bán chịu quá mức làm
tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, tăng nguy cơ nợ khó đòi hoặc rủi ro
không thu được nợ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện
các biện pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Xác định mức độ uy tín của khách hàng để sử dụng chính sách bán chịu
nới lỏng hay thắt chặt cho hợp lý. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xác định đúng
đắn các điều khoản bán chịu như: thời hạn bán chịu và tỉ lệ chiết khấu thanh
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh

Page 16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn trong hợp đồng. Doanh
nghiệp nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận thu được lớn hơn phần chi phí

phát sinh thêm khi quản trị khoản phải thu. Tương tự, khi áp dụng chính sách
bán hàng có chiết khấu thì phần chi phí tiết kiệm được khi quản trị khoản phải
thu phải lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp trả cho khách khi giảm giá
hàng bán.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và khả năng thanh toán của
khách hàng khi các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc phân tích uy tín của khách hàng được thực hiện qua các bước:
Thu thập thông tin khách hàng (như BCTC, kết quả xếp hạng tín nhiệm,
xếp hạng tín dụng…)
Đánh giá uy tín khách hàng.
Quyết định nới lỏng, thắt chặt hay từ chối bán chịu
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu
như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài
chính
1.2.2.2.
(1)

Quản trị VCĐ của doanh nghiệp.
Lựa chọn quyết định đầu tư tài sản cố định

Để công tác quản trị VCĐ đạt hiệu quả, thì công việc đầu tiên chính là
quyết định đầu tư TSCĐ.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nâng cấp… TSCĐ đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí bỏ
ra (tài sản mua sắm) và giá trị của tài sản mua sắm. Khi doanh nghiệp quyết
định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh
GVHD: T.S Đoàn Hương Quỳnh


Page 17


×