Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

“Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần kiên long – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.55 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

1
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

1
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

2
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

2
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CN

Chi nhánh

CNHN

Chi nhánh Hà Nội

DN

Doanh nghiệp

HĐTD

Hoạt động tín dụng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TMCP

Thương Mại Cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

3
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

3
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP Kiên Long – chi
nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.

Bảng 2.2: Bảng tổng kết tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP
Kiên Long – chi nhánh Hà Nội từ năm 2013- 2015.
Bảng 2.3: Bảng một số kết quả tài chính tại ngân hàng TMCP Kiên Long –
chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại ngân hàng TMCP Kiên Long
– chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Kiên Long
– chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng tại ngân hàng
TMCP Kiên Long – chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.
Bảng 2.7: Huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Kiên Long – chi
nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.

4
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

4
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Kiên Long - chi nhánh Hà
Nội.
Biểu 2.1. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại ngân hàng TMCP Kiên Long
– chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.

Biểu 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Kiên Long –
chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.
Biểu 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng tại ngân hàng
TMCP Kiên Long – chi nhánh Hà Nội từ năm 2013-2015.

5
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

5
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn trong nền kinh
tế ngày càng lớn do vậy hệ thống các trung gian tài chính trong nền kinh tế đã
và đang phát huy vai trò của mình là cầu nối giữa những người thừa vốn
( những người có nhu cầu gửi tiền) và những người thiếu vốn (những người
có nhu cầu vay).Trong hệ thống các trung gian tài chính người ta không thể
không nhắc tới các Ngân hàng thương mại với chức năng chủ yếu là cung cấp
vốn cho nền kinh tế.
Với Việt Nam, mặc dù nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn
lao động dồi dào song để khai thác hết được những thế mạnh sẵn có đó đòi
hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn lớn. Thêm vào đó quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước cũng đang đòi hỏi một lượng vốn lớn. Vì vậy, hệ
thống ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác những nguồn

vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về
vốn của khách hàng.
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn
lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng.
Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh
hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng
mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh
tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu
đổi mới như ở nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải
vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì
6
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

6
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn
đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là
nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà
một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân
hàng hiện nay.

Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng,
ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào
sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng.
Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của
hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã
đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng TMCP Kiên Long
và hệ thống ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà
Nội, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng rất quan tâm và tìm mọi biện
pháp nhằm hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được chi
nhánh còn những hạn chế, tồn tại cần khắc phục để đạt được kết quả tốt hơn.
Vì vậy, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long
– Chi nhánh Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp với hy vọng góp phần nhỏ bé
của mình vào việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh tại chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả chất lượng huy động của
NHTM.
- Phân tích thực trạng hiệu quả chất lượng huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội.
7
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

7
Lớp: CQ50/15.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng huy động vốn của NHTM
nói chung và ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội nói riêng.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu




Kết hợp với kiến thức đã học được ở nhà trường cùng với sự hướng dẫn,
chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn thực tập, bên cạnh đó em còn kết hợp một số
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê kinh tế: xử lý số liệu thu thập được.
Phương pháp tổng hợp và thống kê: thống kê số liệu của đơn vị thực tập, tổng
hợp thông tin từ sách báo, Internet… từ đó rút ra nhận xét, kết luận
5. Kết cấu Khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục
bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, Khóa luận được trình bày
theo 3 chương sau với cấu trúc như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Kiên Long
– Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Hà Nội.

Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì em
trình bày trong khóa luận khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ sung, góp
ý hướng dẫn của các thầy, cô và đơn vị nơi em thực tập.

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
8

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
8

Sv: Vũ Văn Tài Tâm

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.

Khái niệm nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi
vay, và một số vốn khác.

* Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
của ngân hàng bao gồm các loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và
vốn cấp 2.
Trong đó vốn cấp 1 ( vốn cơ bản) được xem là sức mạnh tiềm lực thực
sự của ngân hàng.
+Vốn cấp 1 bao gồm:
-Vốn điều lệ
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
-Lợi nhuận không chia
-Thặng dư vốn cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật
trừ đi phần được dùng để mua cổ phiếu quỹ( nếu có).
+Vốn cấp 2 ( vốn bổ sung) bao gồm :
-Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
-Quỹ dự phòng tài chính.
-Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành và các công cụ nợ khác thỏa
mãn các điều kiện quy định của pháp luật.
* Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền( nội tệ và ngoại tệ)
và bằng vàng được hình thành từ 2 bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn
huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
9
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

9
Lớp: CQ50/15.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh các NHTM luôn có tình trạng dư thừa và
thiếu vốn tạm thời, khi đó các NHTM có thể gửi số vốn tạm thời nhàn rỗi vào
các TCTD khác để hưởng lãi hay đi vay vốn của các TCTD khác để tận dụng
cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán, các quy định của pháp
luật có liên quan.
+Vốn vay của các TCTD khác.
Hầu hết các NHTM đều được tổ chức thành hệ thống nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn hệ thống. Các chi nhánh thực hiện việc điều
chuyển vốn qua hội sở chính thông qua cơ chế vay mượn hoặc cơ chế mua
bán vốn. Khi thiếu vốn các chi nhánh có thể được nhận điều chuyển vốn hoặc
mua vốn từ hội sở chính. Nếu trong hệ thống ngân hàng không đáp ứng đủ
nhu cầu các NHTM có thể đi vay của các TCTD khác và được thực hiện ở
NHTW của từng hệ thống.
+Vốn vay của NHTW.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi có
nhu cầu. Ở Việt Nam NHTW chỉ cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình
thức sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá,
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
Ngoài ra, NHTW còn cho các NHTM và bổ sung nguồn vốn thiếu hụt
trong thanh toán bù trừ dưới hình thức cho vay thấu chi và cho vay qua đêm.
Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ Tướng Chính Phủ chấp thuận,
NHTW còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả và có

nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHTW chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng làm gia tăng
nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng nó còn có ý nghĩa trong việc
10
10
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các NHTM.
* Nguồn vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
còn có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác bao gồm vốn trong thanh toán và
vốn ủy thác
Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian
thanh toán trong nền kinh tế. Gồm:
Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản thanh toán của người trả
nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển,
xử lý chứng từ thanh toán.
Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng,
thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, ký quỹ….
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và

ngoài nước trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của
các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình,
dự án. Trong thời gian vốn được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân
hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn
chuyển lại cho chủ đầu tư,ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt
khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức đầu tư chứng khoán cho khách hàng…
những nghiệp vụ này cũng tạo thêm nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn nhưng điều đáng quan tâm là với nguồn vốn này ngân hàng
không phải tốn kém chi phí huy động và có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và
dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.
11
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

11
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.

Học viện Tài chính

Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Như đã trình bày ở trên, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, vì vậy vai
trò của nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại đầu tiên cũng sẽ Quyết
định đến quy mô, năng lực và khả năng mở rộng quy mô của các ngân hàng.

Nhìn từ góc độ kinh tế, có thể khái quát hóa các vai trò của nguồn vốn này đối
với hoạt động của một ngân hàng thương mại dưới một vài các khía cạnh sau:
+ Vốn là cơ sở của hoạt động ngân hàng: NHTM muốn hoạt động kinh
doanh được thì phải có vốn, vốn phản ánh năng lực chủ yếu để Quyết định khả
năng kinh doanh.
- Để có giấy phép thành lập thì NHTM phải có vốn pháp định.
- Để thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình thì NHTM cần phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt hoạt động kinh
doanh của mình.
+ Vốn của NHTM Quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh của NHTM:
- Quy mô của NHTM thể hiện ở Tổng tài sản (tiền, chứng khoán, quy mô
cho vay, tài sản cố định, …) nếu nguồn vốn lớn thì tài sản cũng lớn.
- Phạm vi: nếu nguồn vốn lớn thì có thể mở rộng hệ thống chi nhánh tại
các địa phương khiến địa bàn hoạt động được rộng hơn.
- Khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh: nếu nguồn vốn lớn thì có khả
năng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ dẫn đến đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ, …
+ Vốn của NHTM Quyết định đến khả năng thanh toán của NHTM đó.
Điều này thể hiện như sau:
- Nguồn vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn, tạo điều kiện cho NHTM có thể tập
trung vốn, ứng phó kịp thời với trường hợp khách hàng rút tiền lớn hơn so với
dự kiến ban đầu.
- Nguồn vốn lớn thì NHTM có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư (đầu tư
trên thị trường chứng khoán: dự trữ thứ cấp). Khi đó sẽ tạo điều kiện phân tán
rủi ro, NHTM có điều kiện kinh doanh an toàn hơn.
12
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

12

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nguồn vốn lớn NHTM sẽ có uy tín cao trên thị trường. Trong trường
hợp NHTM thiếu hụt trong thanh toán thì có điều kiện thuận lợi trong việc
vay mượn và bù đắp kịp thời thiếu hụt trong thanh khoản, …
Thông qua hệ thống các vai trò mang đậm chất kinh tế của nguồn vốn
ngân hàng thương mại ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động huy
động vốn đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

1.2.

1.2.1. Khái niệm huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn đê
ngân hàng có thế thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng vafcung cấp
các dịch vụ huy động vốn được phản ánh vào tài sản bên nợ. Do đó huy động
vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Theo quy định của pháp luật thì NHTM được huy động vốn dưới các
hình thức sau đây:
-

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các

-


hình thức tiền không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, các nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc

-

NHNN cho phép.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức

-

tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn.

a)

Nhận tiền gửi
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh
toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác.
Bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng
13
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

13
Lớp: CQ50/15.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khách hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết
khấu, thanh toán… nhưng không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm
phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền
để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động
của các NHTM. Các hình thức nhận tiền gửi của các NHTM rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:

14
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

14
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Theo tiêu thức nguồn hình thành
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá
nhân và tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm,
doanh nghiệp nộp tiền bán hàng…Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế được Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức
thường gửi tiền với kỳ hạn và mục đích khác nhau, các cá nhân thường gửi
tiền để hưởng lãi còn các tổ chức doanh nghiệp thường là để sử dụng các dịch
vụ thanh toán của Ngân hàng.

Tín dụng tạo tiền gửi: Ít người biết được rằng đây là một hình thức nhận
tiền gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số
tiền cho vay của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong
Ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng
có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
*Theo tiêu thức kỳ hạn
Ngày nay người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức
này để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây
dựng chiến lược dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó
vào quá trình hoạt động kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác
định, người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình do
đó lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ
hạn xác định. Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng
chưa có dự định rõ ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các
doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy
lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng. Với đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến
động cho nên Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định
của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất định tuỳ thuộc vào dự tính
của Ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy động được trong
15
15
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quả
lý dự trữ của Ngân hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi
tiền và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do
có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay
với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định
cao nên Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy Ngân hàng trả lãi cho người gửi
tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền giửi thanh toán,
Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Mức
lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các
khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả cả gốc và
lãi theo qui định, nếu chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trước
thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
*Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM nhận được,
nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc
vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền
này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền
gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP,
DEM… Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng
như kinh doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế…các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường
có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa
dạng hoá về phương thức huy động vốn của các NHTM.
*Theo tiêu thức mục đích sử dụng

16
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

16
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục
đích là tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông
thường tiền gửi có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết
kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được
chi tiêu trong tương lai. Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền
trực tiếp vào Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển thu nhập dưới hình thức
chuyển qua tài khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước
phát triển,thường sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình.
Những người để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (thông thường là các
khoản tiền đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất
định trong tương lai như xây dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng
lãi trên số tiền gửi như các loại tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền
vào mục đích nói trên, nếu số dư của khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân
hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình thức cho vay với một lãi suất hợp
lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đây là một hình thức huy động vốn
trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng thời có tác dụng tích
cực trong việc hỗ trợ cho người dân về việc mua sắm nhà cửa, phương tiện.
Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để
được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thường các khoản tiền
gửi thanh toán có số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn
đối với các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư nhất định
trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu
chi phí thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một
khoản tiền lớn phục vụ cho các hoạt động của mình.
Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh
toán không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu
17
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

17
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thông, mặt khác kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực
hiện chức năng là trung gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo được
một nguồn vốn từ hoạt động thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng,
tài khoản tiền gửi chờ thanh toán… Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài
khoản của Ngân hàng chờ sử dụng nên được coi là nhàn rỗi. NHTM cũng thu
hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách
hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn uỷ thác của các tổ
chức trong và ngoài nước…. Do tiền được giải ngân theo tiến độ công việc
nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền đó vào kinh doanh.
b)


Đi vay trên thị trường liên ngân hàng (NHTW và các TCTD khác)
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay như trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục
đích sử dụng ngay như để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai
hình thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức
khác như vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW. Thực tế cho
thấy hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân
hàng, ở những thời điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những Ngân
hàng tạm thời đang thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì
mục đích của cả đôi bên. Hơn nữa các Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán
cho nền kinh tế nên các Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong
những trường hợp Ngân hàng nào đó thiếu vốn để thanh toán chi khách hàng của
mình thì Ngân hàng kia có thể cho vay để Ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh
toán. Trong những trường hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay được ở các
Ngân hàng khác thì có thể vay ở NHTW vì NHTW là người cho vay cuối cùng
đối với các NHTM. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTW
chia thành các loại sau:
18
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

18
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được
vay khi còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTW.
Vốn vay đê đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTW
để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ
(thường là vay với thời hạn ngắn).
Tái cấp vốn: NHTW cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có
giá. Các chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có
các hình thức: Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và
cho vay có bảo đảm.
Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTW phụ thuộc vào chính sách tiền
tệ quốc gia trong từng thời kỳ mà NHTW có thể cho vay với khối lượng, thời
hạn, lãi suất, hạn mức… khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
Như vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW là tuỳ theo mục đích sử dụng của các
khoản vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất
định. Với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động
được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn
ngày nay được gọi là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt
động quản lý dự trữ. Hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục
đích huy động còn có mục đích khác như kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành
và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán- Một kênh huy động vốn
trung và dài hạn hữu hiệu của nền kinh tế.
c)

Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc
vào sự cấp thiết của việc huy động vốn. Do đó để huy động vốn qua kênh này
có hiệu quả các ngân hàng cần đưa ra phương thức huy động và lãi suất hấp

19
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

19
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dẫn các khách hàng . Thường các ngân hàng quy định mức lãi suất cao hơn lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Trong hình thức huy động này ngân hàng chủ động đứng ra thu hút các
nguồn vốn trong xã hội bằng cách phát hành các chứng từ có giá. Các chứng
từ có giá do NHTM phát hành gồm có :
- Chứng chỉ tiền gửi : là một công cụ nợ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
và điều hành vốn của ngân hàng. Mức lãi của chứng chỉ tiền gửi được quy định
trực tiếp qua thỏa thuận giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở
mức mà người gửi tiền chấp nhận. Tuy nhiên người mua chứng chỉ tiền gửi mệnh
giá lớn thường nhạy cảm với lãi suất nên để huy động được khối lượng lớn loại
này lãi suất của nó phải lớn hơn lãi suất trái phiếu kho bạc.
- Kỳ phiếu ngân hàng : cũng là một công cụ nợ của ngân hàng , tính chất
như chứng chỉ tiền gửi. Kỳ phiếu ngân hàng thường được phát hành theo đợt
và có mục đích với thời hạn ngắn, thường là dưới 12 tháng.
- Trái phiếu ngân hàng : là công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn .
Trái phiếu ngân hàng là công cụ giúp ngân hàng chủ động trong huy động các
nguồn vốn đầu tư dài hạn để thực hiện các dự án dài hạn và vốn này có tính
ồn định về thời gian sử dụng và lãi suất.
Việc phát hành các chứng từ có giá chỉ được thực hiện sau khi các ngân

hàng đã cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn và được sự đồng ý của NHTW.
Các giấy tờ có giá của ngân hàng thường được phát hành dưới hai
phương thức trả lãi sau và trả lãi trước. Đối với phương thức trả lãi sau , các
giấy tờ có giá khi phát hành được bán theo mệnh giá, khi đến hạn khách hàng
được thanh toán theo mệnh giá cộng tiền lãi. Về tính chất có thể coi như một
khoản tiền gửi có kỳ hạn thông thường của khách hàng. Còn đối với phương
thức trả lãi trước, các giấy tờ có giá loại này khi phát hành được bán theo
mệnh giá trừ lãi, khi đáo hạn thanh toán theo mệnh giá.
Một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để
gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ không chỉ đơn
20
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

20
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thuần là chức năng cất trữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất. Do đó, khách hàng sẽ
luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ
tốt, sản phẩm dịch vụ phong phú, tiếp thị hiệu quả, phân phối và cung ứng dịch
vụ thuận tiện. Chính vì vậy, để hoạt động huy động vốn trong dân đạt hiệu quả
cao, các NHTM sẽ phải cạnh tranh rất gay gắt, qua đó nâng cao chất lượng
phục vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thé của mình.
d) Huy động từ các nguồn khác
*Điều chuyển vốn
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và

các công ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi
nhánh trực thuộc. Có một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là
chu chuyển vốn điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các
địa bàn khác nhau là khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế
của từng vùng, do phong tục tập quán…) Cho nên những Chi nhánh Ngân
hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ
lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được nhận được một lượng vốn điều
hoà cần thiết cho hoạt động của mình.
Còn những Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử
dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về
Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu
trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh
trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi phí
nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được nhận nguồn vốn này sau
khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ sau.
* Nguồn uỷ thác đầu tư
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó
trong nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư.
Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong
nước hoặc nước ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng
21
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

21
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


thực hiện cho vay đối với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay
của Chính phủ được uỷ thác.
*Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng
làm tăng nguồn vốn của mình.
* Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa
trả...cũng góp phần làm tăng nguồn huy động trong công tác huy động vốn
của NHTM.
1.3.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn.
* Hiệu quả huy động vốn là gì?
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt
động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc
kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các
thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy
kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ
tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả

cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy

22
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

22
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất
là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
* Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì
vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng
nào trường vốn sẽ có khả năng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng có
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị
thế trên thị trường. Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động
kinh doanh các NHTM luôn tìm cách tăng nguồn vốn của mình, tìm mọi biện
pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của Ngân hàng
đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và thực hiện chức năng của một trung
gian tài chính trong nền kinh tế, bởi chức năng hoạt động chủ yếu của ngân
hàng là “ đi vay để cho vay ”. Như chúng ta đã biết, một ngân hàng muốn

thành lập phải có đủ vốn ban đầu nhất định do ngân hàng nhà nước quy định.
Nhưng số vốn tự có chiếm khoảng 10% vốn hoạt động. Pháp lệnh ngân hàng
quy định một ngân hàng được phép huy động một lượng vốn tối đa bằng 20
lần vốn tự có của mình.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của
nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động
vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công
tác huy động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp
vụ truyền thống của ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ
yếu quyết định đến các hoạt động kinh doanh khác đến sự tồn tại và phát triển
23
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

23
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại chú trọng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
* Các chỉ tiêu định tính
(1) Sự hài lòng của khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng nhằm mục tiêu cơ bản là thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Do đó sự hài lòng của khách hàng cũng là một chỉ tiêu đánh giá
chất lượng của hoạt động huy động vốn.Sự hài lòng của khách hàng được thể

hiện trên một số mặt:
- Lãi suất huy động: Lãi suất huy động là công cụ quan trọng trong công
tác huy động vốn, đặc biệt là huy động từ các tầng lớp dân cư. Do đó, một
chính sách lãi suất hợp lý, vừa có tính chất cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả
kinh doanh là rất cần thiết đối với ngân hàng. Bởi lẽ mục tiêu chủ yếu của
người gửi tiền là hưởng lãi. Như vậy nếu ngân hàng đưa ra mức lãi suất cao
thì sẽ thu hút được khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải xây dựng mức lãi
suất dựa trên các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo vừa huy động được vốn, vừa
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng nào xây dựng được chính sách
lãi suất hợp lý thì ngân hàng đó có chất lượng huy động vốn cao.
- Thái độ phục khách hàng: hoạt động kinh doanh của ngân hàng là sự
kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên
ngân hàng là rất quan trọng. Nếu ngân hàng nào có được đội ngũ cán bộ có
năng lực và có thái độ phục vụ tốt thì đây là yếu tốquan trọng thu hút khách
hàng và nguồn vốn của họ, Như vậy, thái độ phục vụ khách hàng càng tốt thì
chất lượng công tác huy động vốn càng cao.
- Huy động vốn kèm theo sự phát triển các dịch vụ khác
Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có quan hệ mật thiết với
nhau. Do vậy một ngân hàng có chất lượng huy động vốn tốt khi ngân hàng
đó phát triển được các dịch vụ đi kèm công tác huy động vốn. Ngược lại, khi
ngân hàng huy động được số lượng vốn tương đối song lại không phát triển
24
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

24
Lớp: CQ50/15.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

được các dịch vụ đi kèm thì hoạt động huy động vốn đó vẫn chưa đảm bảo
chất lượng tối ưu.
(2) Chấp hành các chính sách về huy động vốn của ngân hàng Trung
Ương.
Ngân hàng không chỉ thực hiện tốt hiệu quả trong huy động vốn với
các khách hàng và đem đến sự hài lòng cho khách hàng mà phải thực hiện tốt
các chính sách, quy định của NHTW trong nghiệp vụ huy động vốn. Thể hiện
ở một số mặt sau đây:
-Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các chi nhánh, phòng giao dịch thực
hiện các giải pháp về huy động theo đúng chính sách, quy định của NHTW,
giúp NHTW thực hiện tốt vai trò quản lý tiền tệ.
-Tăng cường thanh tra, giám sát các chi nhánh, phòng giao dịch trong
việc chấp hành các chính sách lãi suất và các quy trình, quy định trong nghiệp
vụ huy động vốn. Xử lý nghiệm các trường hợp vi phạm, trường hợp phát
sinh các vướng mắc vượt thẩm quyền phải báo với thống đốc NHTW.
-Tích cực tham gia đóng góp những ý kiến mà trong thực tiễn gặp phải
những bất cập, khó khăn cho NHTW để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện những chính sách, quy định tốt hơn, phù hợp hơn với thực tế.
* Các chỉ tiêu định lượng
a. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng
để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một
lượng vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền
lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả
huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động
và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ


25
Sv: Vũ Văn Tài Tâm

25
Lớp: CQ50/15.05


×