Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh thái bình (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.22 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iii
KHCN..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................3
1.1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.................................3
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại.................................8
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.........................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm cho vay KHCN....................................................................12
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN..............................................14
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...............................16
1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng thương mại...........19
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV).............................25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV...........................................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV...........................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ phận.........................................................................26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Thái Bình trong
những năm gần đây.........................................................................................27
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI BIDV...............30
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay KHCN.......................................30


Nguyễn Đình Đức

1

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.2. Các sản phẩm cho vay KHCN chủ yếu.................................................31
2.2.3. Quy trình cho vay KHCN......................................................................33
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại BIDV...................................37
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI BIDV...............39
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................39
2.3.2. Những thuận lợi.....................................................................................41
2.3.3. Những hạn chế.......................................................................................45
2.3.4. Nguyên nhân hạn chế............................................................................46
CHƯƠNG III...................................................................................................51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THÁI BÌNH.....51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BIDV chi nhánh Thái Bình TRONG
THỜI GIAN TỚI..............................................................................................51
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHCN.............................................................................................................52
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................60
KẾT LUẬN.....................................................................................................62

Nguyễn Đình Đức


2

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHCN

Nguyễn Đình Đức

Khách hàng cá nhân

3

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 :Tình hình huy động vốn của BIDV CHI NHÁNH THÁI BÌNH giai
đoạn 2012-2014
Bảng 2: Tình hình hoạt động của BIDV chi nhánh thái bình giai đoạn 20122014

Bảng 3: Cơ cấu hoạt động cho vay KHCN tại BIDV chi nhánh Thái Bình
những năm gần đây
Bảng 4: Tỷ trọng hoạt động cho vay KHCN trong hoạt động tín dụng tại
BIDV
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV (tỷ đồng)

Nguyễn Đình Đức

4

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
Trong những năm qua, kinh tế thế giới đã có nhiều biến chuyển, nổi lên
trong đấy là khu vực kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, một khu vực năng
động và giàu tiềm năng. Nằm trong khu vực, Việt Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc, có sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống,
kinh tế xã hội. Có thể nói, trong hơn 10 năm trở lại đây, nước ta là nước có
nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong 5
năm qua, GDP đạt bình quân 7,8 %/năm. Trong năm 2013 GDP đã đạt
8,48%/năm, cao nhất trong vòng 10 năm qua. Tình hình chính trị ổn định,
kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững cùng với những thuận lợi khi gia nhập
vào tổ chức Thương mai quốc tế đã thúc đẩy hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh
doanh, buôn bán… phát triển, tạo tiền đề cho việc tạo việc làm, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Đời sống người dân ngày

càng được cải thiện mạnh mẽ.
Riêng năm 2013, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế từng bước được
nâng lên thể hiện trên các chỉ số tăng trưởng cao, duy trì tốc độ ổn định trên
mọi lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông
nghiệp (khu vực nông nghiệp chiếm 20%; công nghiệp và xây
dựngchiếm41,5%,dịchvụ38,1%).
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 ước đạt 574 nghìn tỷ đồng, tăng
17,1% so với năm 2012; trong đó, khu vực ngồi quốc doanh tăng 20,9%, khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi tăng 18,2% và khu vực doanh nghiệp nhà nước
tăng 10,3%.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt
Nam năm 2013 đạt 835 USD. Một sự tăng trưởng vượt bậc và dự kiến sẽ tăng
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lên 960 USD vào năm 2014 và đạt khoảng 1.100 USD vào năm 2015. Người
dân được tiêu dùng những mặt hàng chất lượng dần dần đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của cuộc sống. Mặc dù thu nhập bình quân đầu người đã tăng cao, song
để mua được những hàng hố có giá trị lớn như nhà cửa hay ơtơ thì vẫn là một
khó khăn lớn.
Một trong những giải pháp có thể sử dụng nhằm giải quyết vấn đề này
đó là sự tham gia của các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho các cá nhân
và tổ chức bằng hình thức cho vay trả góp, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay

số tiền cần thiết ở thời điểm hiện tại và khách hàng sẽ trả dần số tiền nợ gốc
đó làm nhiều kỳ và trả lãi hàng tháng, sao cho phù hợp với nguồn thu nhập
của mình.
Như vậy, xuất phát từ thực trạng về nhu cầu vay trả góp trong nền kinh
tế, từ nhu cầu phát triển của mỗi ngân hàng, qua quá trình xem xét, tìm hiểu
và quan sát tình hình thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam (BIDV), em đã quyết định chọn đề tài “” để làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính được
chia làm 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng
thương mại
 Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình (BIDV)
 Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình (BIDV).

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính
quan trọng nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong mọi nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại điều phối tiền tệ nhàn rỗi từ những cá nhân tổ chức
chưa có nhu cầu sử dụng đến những cá nhân tổ chức có nhu cầu sử dụng.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Thành công của ngân hàng
phụ thuộc vào việc thực hiện các hoạt động của mình một cách có hiệu quả.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm:
1.1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ sở cũng như là tiền đề của hoạt động cho
vay. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cho vay được đều phải đi huy động vốn.
Huy động vốn vừa sinh lợi cho các cá nhân tổ chức gửi tiền cũng vừa tạo
nguồn vốn cho chính ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng mở các dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền
với cam kết hồn trả đúng hạn. Để tìm và thu hút được các khoản tiền gửi, các
ngân hàng thương mại thường đưa ra những mức lãi suất huy động khá hấp
dẫn như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu
dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Sau
khi thu hút được các khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ gián tiếp thu “phí” thơng
qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.1.2. Hoạt động cho vay
Cùng với huy động vốn, cho vay là hoạt động quan trọng và mang tính
truyền thống của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khó có thể đưa ra một
định nghĩa rõ ràng về hoạt động cho vay. Tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu
mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Khi xem xét cho vay như là một phương thức tài trợ cho hoạt động tín
dụng, thì “cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi” (theo
điều 3 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước).
Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, mặt
khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có hiệu quả sẽ
bù đắp được chi phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an tồn của hệ thống ngân
hàng. Do vậy, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải xây dựng, thực hiện các
chính sách tín dụng đúng đắn và khơng ngừng đa dạng hố các loại hình cho
vay. Chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu các hình thức cho vay khác nhau của
ngân hàng thương mại ở phần sau của chuyên đề này.
1.1.1.3. Các hoạt động khác
 Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua, bán) ngoại tệ. Tức là, một ngân hàng đã đứng ra để mua và bán một
loại tiền này (chẳng hạn USD, EURO…) để lấy một loại tiền khác (như VND,
Yên Nhật…) và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi này có vai trị rất quan trọng,
nhất là đối với khách du lịch, vì họ sẽ cảm thấy thuận lợi hơn rất nhiều khi có

trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố mà họ đến. Tuy nhiên, mức
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

độ rủi ro của những giao dịch này rất cao, đồng thời nó cũng địi hỏi một trình
độ chun mơn nhất định. Do vậy, ngày nay việc mua bán ngoại tệ mới chỉ
được thực hiện tại các ngân hàng thương mại lớn.
 Bảo lãnh
Đây là hoạt động mà ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có
ba bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh
của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng
là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình để phát hành
chứng khốn, mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác… Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ở các ngân hàng
ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
 Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. Với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý
ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty

kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lợi, tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt
để thanh tốn.
 Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ
biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như
tiền, dùng để thanh toán khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng
phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay
cho kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy
giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó chính là hình thức đầu tiên của giấy bạc
ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải
trả phí bảo quản.
 Cho thuê tài sản
Cho thuê tài sản của ngân hàng là hoạt động trong đó ngân hàng mua tài
sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu đủ giá trị của
tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn khoảng 80% - 90% đời sống kinh tế của tài
sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng cũng phải
đối đầu với nhiều rủi ro khi khách hàng kinh doanh khơng có hiệu quả, không trả
được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm

giống cho vay, nó được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường
là cấp bách, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của
ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân khơng muốn tài trợ cho
Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi
lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Khi ngân hàng Trung ương thành
lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp can thiệp để có được các
khoản tín dụng lớn.
Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ
phải cam kết thực hiện ở mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ
lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải
cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
 Cung cấp các hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác mà

khơng phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường
hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới
chứng khốn.
 Cung cấp các dịch vụ uỷ thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có nhiều chun
gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát
triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác đầu tư, uỷ thác phát
hành… Thậm chí, các ngân hàng cịn đóng vai trị là người được uỷ thác trong
di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,
bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên
gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính,
về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh tốn.
Trong q trình hoạt động, ngân hàng cũng khơng thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phịng ở khắp mọi nơi. Các ngân hàng, thường là ngân hàng lớn đã cung
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như phát hành hộ, thanh
toán hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…

1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng
thương mại. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày
càng gia tăng và dẫn tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều loại khác nhau tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là
một số cách phân loại.
1.1.2.1. Căn cứ vào kỳ hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn
Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và mục đích chủ yếu
là bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho thanh tốn tiền hàng hóa,
tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
 Cho vay trung hạn
Đây là hình thức cấp tín dụng thường có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng và thường được áp dụng cho vay các trường hợp đổi mới trang thiết bị,
mua sắm máy móc mà thời gian khấu hao thường khơng q dài để có thể
hồn trả vốn đúng hạn cho ngân hàng.
 Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn có thời hạn từ 60 tháng trở lên và sử dụng chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Phân loại các khoản vay theo kỳ hạn là phổ biến ở các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, trong thực tế có những khoản vay khơng xác định trước thời
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hạn như cho vay luân chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc
ngân hàng được quyền trích trên tài khoản tiền gửi thanh tốn để thu nợ khi
tài khoản có tiền. Việc xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có
thể gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
 Cho vay tiêu dùng
Là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu
dùng có thể sử dụng hàng hố, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo
điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy
mô của những khoản vay này nhỏ, rủi ro cao nên lãi suất của cho vay tiêu
dùng thường cao. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng là hình thức đem lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để
phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ơ tơ, du học, du lịch…
 Cho vay kinh doanh
Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho
vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp. Các khoản vay
này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn
lưu động… Lãi suất của chúng thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất và đối
tượng khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
 Cho vay có tài sản bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc
phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay có bảo đảm nhằm hạn chế rủi
ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán khi đến hạn. Ngân
hàng có thể phát mại tài sản nếu khách hàng khơng có khả năng chi trả khi đã

áp dụng các biện pháp cần thiết. Giá trị của tài sản bảo đảm thơng thường cao
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hơn giá trị của khoản vay nhằm đề phòng sự mất mát, hao hụt, trượt giá… và
chi phí quản lý.
 Cho vay khơng có tài sản bảo đảm
Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà
khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay
khơng có tài sản bảo đảm thơng thường dành cho các khách hàng có uy tín
cao, khách hàng truyền thống, tình hình tài chính lành mạnh, thường xun có
lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các ngân
hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun. Mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ
phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời
hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món
vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó quy
định giá trị tối đa mà khách hàng được vay trong một thời gian cố định. Trong

kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt q hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những
khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Cho vay hợp vốn
Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín
dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên và khách hàng vay vốn có thể
khơng biết được điều đó. Hiện nay ở Việt Nam hình thức này tương đối phát
triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các
ngân hàng bị giới hạn bởi “luật các tổ chức tín dụng” quy định mỗi ngân hàng
khơng được cho vay đối với mỗi khách hàng vượt quá 15% vốn điều lệ.
 Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng có
thể giải ngân theo từng hạng mục mà dự án đang thực hiện khi khách hàng
cung cấp đủ các tài liệu, chứng từ ngân hàng yêu cầu cho lần giải ngân đó.
 Cho vay ln chuyển
Loại hình cho vay này dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, khi đó ngân hàng có thể cho vay để

mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển rất
thuận tiện cho các khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho
nhiều lần vay. Loại hình cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh
nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
 Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng
không phù hợp về thời gian và quy mô. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng
đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức hồn trả
 Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Nhờ vậy việc hồn trả
khơng phải là một lần duy nhất như trong trường hợp khoản cho vay trả một
lần. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền. Số tiền và thời gian hồn
trả được tính sao cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách hàng. Trong
cho vay trả góp đối tượng cho vay thơng thường là người có thu nhập ổn định,

phù hợp với mỗi lần họ hoàn trả cho ngân hàng.
 Cho vay phi trả góp (cho vay trả một lần)
Là những khoản cho vay mà trong hợp đồng tín dụng thoả thuận khách
hàng hồn trả toàn bộ số tiền gốc một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng, lãi
trả hàng tháng.
 Cho vay tuần hồn
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng bằng cách sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm cho vay KHCN
Cho vay KHCN là một loại hình cho vay tương đối phổ biến hiện nay
tại các ngân hàng thương mại. Đây là hình thức tín dụng rất hữu ích đối với
ngành ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ nhu
cầu thực tế là nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng khơng đến cùng
một lúc. Ngân hàng có thể thoả thuận để cho khách hàng chi trả một khoản
tiền nhất định hàng tháng sao cho phù hợp với khả năng thanh tốn của khách
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng và quy định của ngân hàng. Ta có thể định nghĩa “Cho vay KHCN là
hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc và lãi

làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận”.
Cho vay KHCN bao gồm cả hoạt động cho vay kinh doanh và cho vay
tiêu dùng. Tuy nhiên do đặc điểm của hoạt động cho vay kinh doanh cần tiền
quay vòng vốn trong sản xuất nên thường áp dụng cách vay theo món, trả gốc
một lần vào cuối kỳ khi kết thúc chu kỳ sản xuất và thu được lợi nhuận. Do
vậy, cho vay KHCN được áp dụng chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của
khách hàng. Phương thức cho vay trả góp này thường được áp dụng cho các
khoản vay lớn như cho vay mua nhà, mua ơ tơ…
Số tiền khách hàng phải thanh tốn cho ngân hàng mỗi kỳ theo phương
thức KHCN có thể được tính bằng một trong những phương pháp sau đây:
Trả đều: Ngân hàng tính tốn một cách phù hợp rồi thống nhất với khách
hàng hàng tháng phải trả cho ngân hàng một khoản cố định đến hết thời gian
vay. Như vậy, khách hàng luôn luôn phải trả một khoản tiền cố định từ đợt trả
đầu tiên cho đến lần cuối cùng. Để làm được điều trên, ngân hàng căn cứ vào
mức lãi suất, thời gian cho vay và số tiền cho vay để đưa ra cụ thể số tiền mà
mỗi tháng người vay phải nộp.
Trả không đều: Phương thức thanh tốn này bao gồm nhiều hình thức
khác nhau. Ví dụ như thanh toán nợ gốc từng kỳ, lãi trả hàng tháng; trả đều
nhưng lãi suất thanh toán vào đầu mỗi kỳ; gốc và lãi trả hàng tháng…Lãi ở
đây được tính trên số dư nợ thực tế của khoản vay. Thực chất các hình thức
trả khác nhau này chỉ là thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng sao cho
phù hợp với khả năng trả nợ của người vay.

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN
 Đối tượng
Trước hết đối tượng cho vay của ngân hàng phải là những cá nhân, tổ
chức có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Xuất phát từ nhu
cầu đi vay của các chủ thể mà đối tượng của cho vay trả góp tập trung chủ
yếu là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao hoặc các hãng kinh doanh có
tình hình tài chính lành mạnh.
 Mục đích
Hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng xuất hiện nhằm mục đích đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng khi mà thu nhập và nhu cầu không xuất
hiện cùng một lúc. Nhu cầu chi tiêu đó có thể là mua nhà để ở, các cá nhân
mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu
đi lại, công việc, hay đơn giản hơn là mua sắm các đồ dùng gia đình… Mục
đích của những khoản vay này thường rất cụ thể và rõ ràng, do đó nó cũng
được ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và dễ dàng hơn các khoản vay khác.
 Quy mô khoản vay
Quy mơ của các món vay KHCN thường nhỏ hơn so với các món vay
khác đặc biệt là các món vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Nguyên
nhân là do các món vay trả góp chủ yếu phục vụ mục đích tiêu dùng, các sản
phẩm mà khách hàng có nhu cầu mua thường có giá trị khơng lớn hoặc dù có
giá trị lớn thì khách hàng cũng phải có sự chuẩn bị nhất định về nguồn vốn,
cịn ngân hàng chỉ có tác động hỗ trợ hoạt động cho họ. Tuy nhiên, do nền
kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định, thu nhập của dân cư ngày càng
cao, cho vay KHCN lại là một hình thức cho vay ưu việt, phổ biến và thường
xuyên đối với khách hàng nên số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng ngày
càng tăng. Và do vậy, tổng quy mô của cho vay KHCN là tương đối lớn.


Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Rủi ro
Cho vay KHCN mặc dù có mục đích cụ thể và rõ ràng song vẫn tiềm ẩn
những rủi ro rất lớn do hoạt động quản lý sau cho vay gặp nhiều khó khăn.
Khách hàng có thể vơ tình hay cố ý khơng trả lãi, gốc khi đến kỳ trả gốc lãi
nếu cán bộ tín dụng lơ là khơng theo sát nhắc nhở, dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn sẽ
tăng lên. Việc thu hồi nợ trong cho vay KHCN phụ thuộc chủ yếu vào nguồn
thu nhập thường xuyên của khách hàng như tiền lương… cho nên bất cứ một
sự thay đổi nào ảnh hưởng tới cơng việc của khách hàng cũng có thể khiến
ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Do vậy, có thể nói hoạt động
cho vay KHCN tiềm ẩn rủi ro cao.
 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay KHCN áp dụng tùy từng trường hợp cụ thể. Lãi suất
thường được ấn định ngay từ đầu cho đến hết kỳ hạn vay hoặc chỉ được điều
chỉnh mỗi năm một lần dựa trên lãi suất huy động cộng thêm với một biên độ
nhất định tùy thuộc quy định của từng ngân hàng.
 Tài sản bảo đảm
Giống như tất cả mọi khoản vay khác, cho vay KHCN cũng đòi hỏi
khách hàng phải có một tài sản để đảm bảo cho khoản vay của mình.Thường
tài sản đó chính là tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên, tài
sản đó cũng có thể là tài sản độc lập thuộc sở hữu của khách hàng hoặc của
bên thứ ba. Tài sản này giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro cho mình trong

trường hợp có tình huống xấu xảy ra đối với khoản vay.
 Lợi nhuận thu được
Do tính chất của vay KHCN các khoản cho vay KHCN chủ yếu là các
khoản cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, do tiềm ẩn tính rủi ro cao nên
mức lãi suất mà khách hàng phải chịu là không nhỏ. Trong trường hợp khách
hàng khơng thanh tốn gốc và lãi khi đến kỳ thanh toán sẽ phải chịu một mức
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lãi phạt rất lớn (150%) so với mức lãi suất trong hợp đồng. Hoạt động này tỏ
ra rất hiệu quả nên mức lợi nhuận mà ngân hàng thu về là rất lớn.
Với những đặc điểm như trên, cho vay KHCN đã tỏ ra là hoạt động rất có
ưu thế trong các loại hình cho vay của ngân hàng. Hiện nay, cho vay KHCN
đang chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng, đặc biệt là trong cho
vay tiêu dùng. Tuy lợi nhuận mà các món cho vay KHCN mang về cho ngân
hàng là rất lớn, song nó cũng có chi phí khá cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy,
đòi hỏi cán bộ tín dụng cần quản lý chặt chẽ và linh hoạt trong suốt quá trình cho
vay để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra cho ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
 Đối với khách hàng
Việc các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay KHCN chắc chắn sẽ
đem lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng. Khách hàng hồn tồn có thể sử
dụng những sản phẩm dịch vụ như mong muốn của họ mà trên thực tế, có
những nhu cầu ngay lập tức người ta khơng thể có một khoản tiền lớn để đáp

ứng. Chúng ta có thể thấy được rất rõ lợi ích của người tiêu dùng trong
phương thức cho vay mua nhà KHCN. Để có thể có đủ tiền mua một ngơi
nhà, một cá nhân có thể sẽ phải lao động và làm việc chăm chỉ trong một thời
gian dài, thậm chí có thể đến khi về già mới có thể tiết kiệm đủ. Đến lúc đó
thì độ thoả dụng đối với sản phẩm đã giảm đi rất nhiều. Do vậy, ngân hàng
với hoạt động cho vay KHCN sẽ giúp khách hàng kết hợp được cả nhu cầu
hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai.
Với hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng, các cá nhân có thể thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của mình trong khi các doanh nghiệp có thêm sự lựa
chọn nguồn tài trợ để phát triển hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, việc mở rộng
hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng còn làm cho lượng tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ tăng lên, doanh thu của các ngành, các doanh nghiệp theo đó
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cũng tăng lên. Từ đó thúc đẩy việc mở rộng sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh
khiến các hãng, các danh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng và
đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ. Và cuối cùng, người hưởng lợi khơng ai
khác lại chính là khách hàng.
Mặc dù cho vay KHCN giúp khách hàng có thể được hưởng những tiện
ích trước khi tích luỹ đủ tiền, đặc biệt trong những trường hợp cá nhân có các
chi tiêu cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế. Tuy nhiên, nếu lạm
dụng có thể sẽ làm người đi vay chi tiêu vượt mức cho phép, làm giảm khả
năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của

họ sau này.
 Đối với ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. Trước khi trở thành
người cho vay, bản thân ngân hàng phải đi vay tiền của các cá nhân và tổ chức
trong xã hội. Song song với nỗ lực huy động vốn đó, các ngân hàng thương
mại cịn cố gắng tối đa trong việc cấp tín dụng cho các cá nhân trong và ngoài
nước, đảm bảo hoạt động cho vay diễn ra nhanh nhất, an toàn và hiệu quả
nhất, đặc biệt bù đắp khoản chi phí huy động vốn và tạo sự chênh lệch thu chi
cho ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường
chiếm tới quá nửa giá trị tổng tài sản, từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng.
Việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN vừa giúp ngân hàng mở rộng được
khách hàng, vừa tận dụng được nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Bằng cách đó ngân hàng có thể nâng cao sức mạnh
trong cạnh tranh, đồng thời tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ của
mình. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những ngân hàng có xu hướng thực
hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ, đa dạng hoá dịch vụ cung ứng.
Hơn thế nữa, hoạt động cho vay KHCN mang lại một khoản lợi nhuận
không nhỏ cho ngân hàng. Cho vay KHCN được đánh giá là hoạt động có
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mức rủi ro thực tế thấp hơn so với các nghiệp vụ khác, hơn nữa số món vay
KHCN lại lớn, do đó rủi ro thực tế được chia sẻ bớt. Lãi suất áp dụng đối với
loại hình cho vay này lại tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay

KHCN có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.
Mở rộng hoạt động cho vay KHCN giúp ngân hàng vừa mở rộng được
khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả,
vừa đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng được
sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp
dẫn riêng trong dịch vụ của mình.
 Đối với nền kinh tế
Như đã nói ở trên, cho vay KHCN thúc đẩy tiêu dùng, kích thích doanh
nghiệp tăng gia sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đối với các ngành kinh tế, việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN của
ngân hàng đồng nghĩa với việc kích cầu, tăng sức mua tạo nên sự sôi động
cho thị trường và tạo ra sự thịnh vượng chung cho nền kinh tế.
Ngoài ra, việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN giúp thực hiện vai trò
quan trọng của các ngân hàng thương mại trong chính sách đổi mới nền kinh
tế của đất nước. Khi một nước có chính sách kích thích nền kinh tế phát triển,
tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thì hệ thống các ngân hàng thương mại sẽ trở thành
công cụ chủ yếu trong việc thực hiện mục tiêu của chiến lược tài chính tiền tệ
của ngân hàng Trung ương và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay KHCN
 Doanh số cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay KHCN của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt động cho vay
KHCN qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ ta sẽ thấy được
phần nào xu thế của hoạt động cho vay KHCN.
 Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN:
Dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khối lượng tiền
ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế theo phương thức KHCN tại một thời
điểm nhất định. Dư nợ cho vay KHCN được tính như sau:
Dư nợ
CVTG
năm nay

=

Dư nợ
CVTG
năm trước

+

Doanh số
CVTG năm
nay

-

Doanh số thu nợ
CVTG năm nay


Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu tương đối thể hiện bằng
nhịp độ gia tăng tổng dư nợ cho vay KHCN năm sau so với năm trước. Đây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất làm căn cứ cho việc đánh giá hoạt động
cho vay KHCN. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hoạt động cho vay KHCN của
ngân hàng càng mở rộng.
 Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô của các món vay KHCN
trong tổng số các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ
tiêu này cho thấy sự phát triển của hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng.
 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN
trong tổng thu nhập

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay KHCN.
Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của các khoản cho vay
KHCN càng lớn.
Tỷ trọng thu nhập từ
CVTG

Thu nhập từ CVTG
=


Tổng thu nhập

 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay KHCN
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, độ rủi ro trong cho vay
KHCN của ngân hàng. Một ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp phải
rủi ro nợ quá hạn, có thể do tình hình tài chính khơng lành mạnh của khách
hàng vay dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc khơng đúng hạn, hay do
khách hàng cố tình khơng thanh tốn khi đến hạn. Do đó, hoạt động cho vay
của ngân hàng được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm
trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kỳ trước.
 Thị phần cho vay KHCN của ngân hàng so với các ngân hàng
khác cùng thị trường
Chỉ tiêu này cho biết mức độ mở rộng về mặt lượng cũng như khả năng
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng. Khi so sánh với các ngân
hàng khác đang hoạt động trên cùng thị trường, ngân hàng có thể phân tích
khả năng và tiềm lực của mình cũng như của đối thủ, xác định mức độ mở
rộng và chiếm lĩnh thị trường trong tương lai. Từ đó, ngân hàng sẽ đưa ra
những chính sách và hành động cụ thể để phát triển hơn nữa hoạt động cho
vay KHCN của mình.
 Mức độ đa dạng hố các hình thức cho vay KHCN
Đây là chỉ tiêu liên quan đến khả năng đáp ứng sản phẩm và thoả mãn
nhu cầu khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể phát triển khi nó
cung cấp cho thị trường một số lượng phong phú và đa dạng các sản phẩm
Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

cho vay KHCN nhằm thoả mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vay KHCN của thị trường ngày
càng trở nên sôi động hơn, việc phát triển thị phần cho vay KHCN của các
ngân hàng cần phải hướng đến những tiêu chí về chất lượng phục vụ khách
hàng như tính tiện ích và thuận tiện khi sử dụng sản phẩm, mức độ thoả mãn
của khách hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay KHCN
 Các nhân tố chủ quan
Việc phát triển hoạt động cho vay KHCN trước hết phụ thuộc vào chính
các yếu tố nội lực của ngân hàng.
 Chính sách của ngân hàng
Không chỉ hoạt động cho vay KHCN mà tất cả các hoạt động khác của
ngân hàng đều chịu sự chi phối trực tiếp từ những văn bản pháp quy, quy
trình, quy chế… của chính ngân hàng đó. Mỗi ngân hàng đều có một chính
sách tín dụng riêng bao gồm mức cho vay, lãi suất, tài sản đảm bảo… Một
chính sách tín dụng hợp lý của ngân hàng với các phương thức trả nợ gốc và
lãi linh hoạt, mức lãi suất hợp lý, thời hạn cho vay dài, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay.
Từ đó, ngân hàng sẽ dễ thành cơng hơn trong việc mở rộng hoạt động cho
vay. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng cứng nhắc, khơng chú
ý đến nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế cho vay, giảm tính cạnh tranh trong
hoạt động của ngân hàng.
 Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng
Nếu như ngân hàng khơng có định hướng rõ ràng trong việc phát triển hoạt
động cho vay, khơng có các chính sách phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho
hoạt động này thì chắc chắn ngân hàng đó khơng thể hoạt động có hiệu quả như
mong muốn. Chẳng hạn một ngân hàng với định hướng phát triển các dịch vụ

Nguyễn Đình Đức

Lớp: CQ50/15.01


×