Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May XNK Tổng hợp Việt Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.71 KB, 55 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới của đất nước ta đang diễn ra trong tình hình kinh tế
thế giới chuyển đổi nhanh chưa từng thấy. Sự chuyển đổi này đòi hỏi các
Doanh nghiệp nước ta phải thức thời, sáng suốt, cân nhắc thận trọng nhiều
hơn trên con đường đưa nền kinh tế đất nước phát triển hòa nhập vào nền kinh
tế khu vực và kinh tế thế giới.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng
trong công tác quản lý kinh tế của Doanh nghiệp, chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay ngoài việc sản xuất và cung
cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao,
chủng loại mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp
cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất và đưa ra thị trường những
sản phẩm có giá thành hạ. Sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã
lại phù hợp sẽ là tiền đề tích cực giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hơn nữa nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay đang phát triển theo
hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Như ta đã biết thị trường là nơi diễn ra các quan hệ các quan hệ mua
bán, trao đổi hàng hóa…, nó được hình thành bởi các quy luật kinh tế như quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, phải không
ngừng chiếm lĩnh sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá thành hợp
lý. Như vậy, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính toán xác định giá thành sản phẩm. Công tác này không chỉ có ý

1



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với Nhà nước và
các bên liên quan.
Xuất phát từ đó Công ty may XNK tổng hợp Việt Thành, một doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam là một doanh nghiệp
may có quy mô tương đối lớn, với khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, đa
dạng về quy cách, mẫu mã, chủng loại nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác là vấn đề quan trọng đối với sự sống còn
của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty,
được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Bộ môn kế toán, đặc biệt là
thầy giáo LÊ THANH BẰNG cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong
Công ty May XNK tổng hợp Việt Thành, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài:
" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty May XNK Tổng hợp Việt Thành"
Báo cáo này gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty May XNK Tổng hợp Việt Thành.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May XNK Tổng hợp Việt Thành.

2


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH.

1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và một phần thu nhập thuần tuý của xã hội mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm.)
1.1.2.Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp theo quy định.

3


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp


- Chi phí sản xuất chung: Chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Ý nghĩa: Cách phân loại này làm cơ sở để tập hợp chi phí cho từng hoạt
động kinh doanh có liên quan, đồng thời tính toán, phân bố vào giá thành sản
phẩm một cách hợp lý.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩm, công cụ, lao vụ
Theo cách này thì chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động hoặc khối lượng sản phẩm lao vụ sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định
phí và biến phí.
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch SXKD

nhằm đạt kết quả cao nhất cho mỗi đồng chi phí cố định bỏ ra.
* Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí:
Theo phương pháp này chi phí được chia thành các loại như sau:

4



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

- Chi phí hạch toán trực tiếp: là những chi phí phát sinh mà kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Chi phí hạch toán gián tiếp: là những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc
chỉ phản ánh theo địa điểm sử dụng mà không rõ mục đích sử dụng. Vậy muốn
tập hợp chi phí cho từng mục đích cụ thể thì kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích
hợp để phân bổ.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng biệt
trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng giác
độ khác nhau, nhưng chúng đều xuất phát từ yêu cầu làm cơ sở cho công tác
quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động và sản xuất kinh doanh
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa rất lớn tới doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan tới doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp:Giúp doanh nhgiệp nhìn nhận đánh giá một cách
đúng đắn về chi phí sản xuất để tìm ra giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm
Đối với cơ quan có chức năng của nhà nước:Giúp họ có cái nhìn bao quát
toàn diện về sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với các bên liên quan như ngân hàng, đối tác kinh doanh,khách
hàng .Giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn về đầu tư ,về liên doanh liên
kết…để phát triển kinh tế của doanh nghiệp
1.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.

5



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

Khái niệm: Giá thành sản phẩm là các chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hay một đơn vị sản phẩm, một công việc lao vụ, dịch vụ do Doanh nghiệp
đã sản xuất và hoàn thành.
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm.
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản
phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành giá thành sản phẩm được
chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ về bản chất có sự khác
nhau, do đó đòi hỏi kế toán cần phải phân biệt để đảm bảo tính chính xác và hợp
lý trong kỳ hạch toán.

6



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

1.4.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1.4.1.Đối tượng tập hợp chi phi sản xuất
Đối tương tập hợp chi phí sản xuất là xác dịnh những phạm vi,giới hạn mà
chi phí sản xuất được tập hợp phục vụ kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ,thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chiu phí
Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất một cách có hiệu quả kế toán cần
căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất,chế tạo sản phẩm,trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh,trình độ chuyên môn tay nghề của công nhân sản xuất,đặc điểm
yêu cầu của từng loại sản phẩm .
1.4.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm ,công việc lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành cần tính được giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị
Đối tượng tính giá thành là không trùng với đối tượng tập hợp chi phí,nó
có thể chia thành từng sản phẩm ,công việc ,đơn đặt hàng đã hoàn thành ,từng
chi tiết từng đơn vị sản phẩm
1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các Doanh
nghiệp thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của Doanh nghiệp để xác định tập hợp đối tượng chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành thích hợp.

7



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời số liệu thông tin về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí
quy định, xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thích hợp để tính toán tổng giá thành và
giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo Doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm.
1.6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627:Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang
TK 631:Gía thành sản xuất(sử dụng cho phương pháp KKĐK)
1.6.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.2.1. Kế toán chi phí sản xuất đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng các tài khoản như: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp", TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp", TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để
tập hợp toàn bộ và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm cuối kỳ kết

8



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành
sản phẩm.
a)Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của Doanh
nghiệp trong các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Giao thông vận tải, Bưu chính
viễn thông…
Căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp lại thì kế toán xác định chi phí nguyên
vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ theo công thức sau:
CP NVLTT
thực tế sử
dụng

Trị giá NVL

Trị giá
=

NVL tồn
đầu kỳ

+

đưa vào sử
dụng trong
kỳ


Trị giá
-

NVL tồn
cuối kỳ

Trị giá
-

phế liệu
thu hồi

Trường hợp nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng thì kế
toán phải phân bổ chi phí NVL thực tế sử dụng cho các đối tượng liên quan theo
TK 152
TK 621
tiêu thức thích hợp.
(1
(3
Trình tự hạch toánTrị
chigiá
phí NVL
NVL trực
tiếp
được
thể
hiện
qua

sau:

TRỊ GIÁđồ
) xuất kho đúng
)NVL THỪA
CHƯA SỬ DỤNG HOẶC
PHẾ LIỆU THU HỒI

TK111,112,331
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp cho sản
(2
xuất

TK 154
(4
Trị giá )NVL thực tế
NVLTT cho sản xuất

)
TK 331
Thuế GTGT
đầu vào

9


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:

Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiên trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan
đến nhiều đối tượng phân bổ hợp lý cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ
công định mức hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho từng đối tượng căn
cứ tỷ lệ quy định hiện hành và số tiền lương đã tập hợp.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
TK 334

TK 622

TK 154

(1)

Lương chính, lương
phụ
phụ cấp phải trả CNSX

TK 335

(2)

(4)
K/c Chi phí NCTT cho

các
đối tượng chịu chi phí

Trích trước lương
nghỉ phép CNSX

TK 338

(3)

Trích BHXH
KPCĐ, BHYT

10


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

c)Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất… như chi phí
tiền lương, các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý, phục vụ phân xưởng,
tổ đội sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ trong phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trường hợp phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều
công việc chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như:
Theo chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hay theo định mức chi
phí sản xuất chung.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:


11


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC
TK 334
TK111,112,152 (1)

TK 622
(5)

CPNV phân xưởng

Các khoản ghi giảm
CPSXC (phế liệu thu hồi
vật tư xuất dùng không
hết

(2)

TK 152,153

Chi phí vật liệu, dụng
cụ

TK 2141

(6)


(3)

Phân bổ (k/chuyển) TK 154

Chi phí KHTSCĐ

chi phí SXC

(4)
TK 111,112,331,141

Chi phí DV mua ngoài
chi phí khác bằng tiền

Thuế GTGT
TK133

X

12


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
CPSX được tập hợp trong đó bao gồm cả CPSX cho sản phẩm hoàn thành
và cả sản phẩm đang làm dở trong kỳ. Các loại sản phẩm làm dở về mặt chi phí
chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng CP SXKD trong kỳ, đồng thời về mặt sản
lượng là một chỉ tiêu có ý nghĩa nhất định trong việc bố trí, tổ chức điều hành

sản xuất. Giá trị sản phẩm làm dở là chỉ tiêu có liên quan đến việc xác định giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ:
Z = D đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ + D cuối kỳ.
Do đó, đánh giá chính xác CPSXKD cuối kỳ có ý nghĩa đảm bảo tính
chính xác của giá thành sản phẩm.
Tuy vậy kế toán cuối cùng cấp tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất cấu thành CPSX và yêu cầu
trình độ quản lý của từng Doanh nghiệp cụ thể để vận dụng phương pháp đánh
giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sao cho thích hợp.
1.7.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT:
Theo phương pháp này, số SPLD cuối kỳ chỉ tính theo khoản mục
CPNVLCTT.Ta có công thức:
Dck =

Dđk + C
Stp

+ Sd

x Sd

Trong đó:
Dck và Ddk: Chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ
C

: CPNVLTT phát sinh trong kỳ

Stp và Sd : Số lượng của thành phẩm và sản phẩm làm dở cuối kỳ.

13



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

Nếu Doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí NVL chính trực tiếp thì có thể
đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL chính.
1.7.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính cho tất cả
các khoản mục chi phí kế toán đã phản ánh và tổng hợp số liệu nhưng theo mức
độ hoàn thành của chúng.
* Nếu chi phí bỏ vào tất cả một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì
chi phí này tính cho sản phẩm làm dở theo công thức:

Dck

=

Dđk + Cn
Stp

+ Sd

x Sd

* Nếu chi phí được bỏ vào quá trình sản xuất dần theo mức độ gia
công chế biến thì được tính cho sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành
tương đương:

Dck =


Dđk + Cn
Stp

+ Sd’

x Sd’

Trong đó:
Dck và Dđk: Chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp: Số lượng của thành phẩm
Sd': Khối lượng sản phẩm làm dở được quy đổi thành khối lượng
sản phẩm hoàn thành căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.

14


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

Sd' = Sd x Mức độ hoàn thành
1.7.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở
đã kiểm kê trên các công đoạn của quy trình sản xuất và định mức chi phí chi tiết
cho sản phẩm ở các công đoạn đó để tính toán.
1.8. C ác phương pháp tính giá thnàh sản phẩm và ứng dụng trong
các loại hình chủ yếu.
1.8.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp trực tiếp,phương pháp tổng cộng chi phí,phương pháp hệ
số,phương pháp tỷ lệ,phương pháp loại trừ sản phẩm phụ,phương pháp liên

hợp,phương pháp tính giá thành định mức
1.8.2.Ưng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
1.8.2.1.Đối với doanh nghiẹp sản xuất giản đơn thường là những doanh
nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn ,chu kỳ sản
xuất ngắn ,sản phẩm dở dang có hoặc có không đáng kể nên việc tinhd giá thành
thường theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp
Công thức tính giá thành theo phương pháp trực tiếp:
Z=Dđk+C+Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
C: Tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ
Dđk, Dck: Chi phí sản xuất làm dở đầu kỳ và cuối kỳ

15


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

1.8.2.2.Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:Kế toán tiến
hành tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng của khách hàng.Đối tượng tính giá thành
là sản phẩm của từng đơn đặt hàng ,giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ
chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho
khách hàng .Thông thường áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp,phương
pháp hệ số ,phương pháp liên hợp.
+Công thức tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí:
Z=Z1+Z2+Z3+Z4+…+Zn
+Công thức tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Gía thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm
Sản phẩm gốc


Tổng sản phẩm gốc dã quy đổi

Gía thành từng đơn vị =Gía thành đơn vị x hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm

sản phẩm gốc

sản phẩm từng loại

Tổng số sản phẩm =Gía thành đơn vị + Hệ số quy đổi
gốc đã quy đổi
1.8.2.3..Đối với doanh nghiêp có tổ chức kinh doanh phụ:Sản phẩm phụ là
ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính.Sản phẩm của
sản xuất phụ được sử dụng cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính phần còn
lại cung cấp cho bên ngoài.Kế toán có thể tính giá theo phương pháp:
+phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu:
Gía thành
đơn vị mới

= chi phí + Gía trị lao vụ
ban đầu

+ Gía trị lao vụ

nhận của PXSX khác phục vụ PXSX khác

-Đối với doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
định mức.


16


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

Gía thành
tiêu thụ
sản phẩm

chênh lệch
=Gía thành định + chênh lệch do
mức sản phẩm

+ so với

thay đổi định mức

định mức

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH

2- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY:

2.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty:
* Tổng quát về CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH:
Tên gọi: CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH
Tên giao dịch quốc tế: VIET THANH GARMENT IMPORT AND EXPORT
COMPANY


Tên viết tắt: VIRARCO
Trụ sở giao dịch: Gia Đông - Thuận Thành - Bắc Ninh.
Số lao động gần 1000 người.
* Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH là một doanh nghiệp Nhà

nước, do Tổng công ty may Việt Nam và Ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà
Bắc góp vốn liên doanh và được UBND tỉnh Hà Bắc ra quyết định thành lập
số 108 ngày 27/8/1996. Với tổng số vốn là 14,856 tỷ đồng, trong đó vốn cố
định là 12,7 tỷ động, vốn lưu động là 2,105 tỷ đồng.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12/1996. Ngày 07/4/2000
UBND tỉnh Bắc Ninh ra quyết định số 32/2000/QĐ-UB về việc giao CÔNG
TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH cho Tổng công ty dệt may Việt Nam

quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày 10/5/2000
Tổng công ty dệt may Việt Nam giao quyền điều hành CÔNG TY MAY XNK
17


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

TỔNG HỢP VIỆT THÀNH cho Công ty may Đức Giang theo quyết định số

257/QĐ-TCHC. Từ lúc này Công ty đã có bước tăng trưởng khá mạnh.
Những ngày đầu thành lập Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu
thốn. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu. Công ty vừa tuyển dụng, vừa phải
đào tạo tay nghề cho công nhân, vừa phải liên hệ nguồn hàng cho công nhân
sản xuất. Bên cạnh đó Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn về thị trường.
Đứng trước những khó khăn đó Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm dây

chuyền sản xuất hiện đại, mạnh dạn tìm kiếm thị trường và thực hiện phương
châm: “Khách hàng là thượng đế” và khi đã ký được những hợp đồng gia
công may mặc thì Công ty luôn luôn đáp ứng được yêu cầu chất lượng, số
lượng cũng như thời hạn hợp đồng của khách hàng.
Nhờ có sự cố gắng nỗ lực của bộ máy quản lý, sự giúp đỡ tận tình và có
hiệu quả của Tổng công ty dệt may Việt Nam cùng với Công ty may Đức
Giang, CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH đã từng bước ổn định sản
xuất kinh doanh, tạo được lòng tin cho khách hàng. Doanh thu của Công ty
qua các năm không ngừng tăng lên. Cụ thể là: Năm 2003 doanh thu của Công
ty đạt 19.711.536.759 đồng và công ty cũng dự tính đến cuối niên độ kế toán
năm 2004 doanh thu của Công ty sẽ đạt 25.740.000.000đ.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ đã đề
ra và đạt được kết quả cụ thể như sau:
Công ty xây dựng được trên 4000m2 nhà xưởng thoáng mát, mua sắm
dây chuyền sản phẩm hiện đại nhập của Đài Loan, Nhật Bản, sản phẩm của
Công ty chủ yếu là hàng cao cấp phục vụ cho xuất khẩu như áo Jacket, áo
lông, áo sơ mi... và Công ty cũng luôn đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước, và đặc biệt đã giải quyết được việc làm cho gần 1000 lao
động địa phương.
Ngoài ra Công ty đã chú trọng tới việc liên doanh hợp tác với nước
ngoài, rồi tự bản thân Công ty đã đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại, nâng
18


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

cao tay nghề cho công nhân, sản phẩm của Công ty đã có uy tín trên thị
trường quốc tế, đặc biệt đã có mặt ở những nước mà hàng may mặc luôn có
sự đòi hỏi khắt khe như:` Hàn Quốc, Mỹ, khối EU... Từ đó đã tạo thêm việc
làm cho công nhân, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao.

Đầu thiên niên kỷ mới nhu cầu về may mặc trong nước và trên thế giới
vô cùng phong phú và đa dạng. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết
đã mở ra tiềm năng to lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào Mỹ.
CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH với khả năng và quan hệ của

mình cần phải đáp ứng được nhu cầu lớn ấy của thị trường may mặc. Muốn
vậy việc đầu tư, xây dựng mới nhà xưởng với trang bị máy móc thiết bị hiện
đại là một yêu cầu cần thiết, phù hợp với định hướng phát triển của Công ty
và chiến lược tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam.
Căn cứ vào năng lực hiện có, căn cứ dự đoán thị trường sản phẩm và dự
đoán hiệu quả kinh tế, Công ty quyết tâm đầu tư giai đoạn II, xây dựng cơ sở
II tại huyện Gia Bình - Bắc Ninh (tờ trình số 289 ngày 18/6/2002 về việc xin
phê duyệt dự án khả thi đầu tư cơ sở II, giai đoạn I của CÔNG TY MAY XNK
TỔNG HỢP VIỆT THÀNH tại huyện Gia Bình - Bắc Ninh) với khuôn viên là 3,6

ha có thể đáp ứng được nhu cầu đầu tư và phát triển với công suất 0,5 triệu
sản phẩm áo sơ mi qui đổi một năm. Tổng mức đầu tư là: 14.994 triệu đồng,
giải quyết việc làm cho trên 800 lao động, góp phần đẩy mạnh chiến lược
tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam.
Đây chính là những cơ sở để Công ty phát triển và ngày càng đứng
vững trên thị trường cạnh tranh.
2.1.2- Những đặc điểm chính của Công ty:
2.1.2.1- Đặc điểm về tổ chức quản lý:

19


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

20



B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

SƠ ĐỒ KHỐI CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY MAY
XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH

Giám đốc

Phòn
g
quản

chất
lượng
Phòn
g vật

điều
độ sản
xuất

Phó
Giám đốc
điều
hành kỹ
thuạt sản
xuất

Phó

Giám đốc
điều
hành nội
chính và
kinh tế

Ban
bảo
vệ
quân
sự

Văn
phòn
g
công
ty

Phân
xưởng

điện
Bộ
phận
KCS

Trườn
g dạy
nghề


Ghi chú:
XN
số 1

XN
số 2

Phòng
kế
hoạch
đầu tư
XNK

Phòng
tài
chính
kế
toán
Chi
nhán
h Gia
Bình
21


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

- Xí nghiệp số 1: Từ tổ sản xuất số 1 đến tổ sản xuất số 8.
- Xí nghiệp số 2: Từ tổ sản xuất số 9 đến tổ sản xuất số 16.
- Khối phục vụ sản xuất: Ban Cơ điện, Ban kỹ thuật, KCS.

- Khối văn phòng tổng hợp: Văn phòng, kế toán, kế hoạch, y tế, bảo vệ,
nhà ăn.
- Xí nghiệp may Gia Bình đã và đang được đưa vào hoạt động.
Nhìn chung, mô hình tổ chức của Công ty được sắp xếp, bố trí phù hợp
với khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại của Công ty mình.
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Về sản phẩm; Công ty đã sản xuất ra các sản phẩm chính như áo sơ
mi,áo Jacket 2 lớp, Jacket 3 lớp... ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản
phẩm may mặc khác như áo Jilê, quần Sóoc... tỷ trọng xuất khẩu trên tổng số
sản phẩm của Công ty đã đạt được 96% (chủ yếu theo đơn đặt hàng), thị
trường xuất khẩu chính của Công ty chủ yếu là Mỹ.
Sản phẩm của Công ty có đặc điểm là hoàn thiện theo từng công đoạn,
mỗi công đoạn sẽ có đơn vị tính khác nhau và có đơn giá khác nhau sản phẩm
cuối cùng của Công ty là cái hay chiếc.
Về công trình công nghệ: Để hoàn thiện được sản phẩm thì phải trải
qua nhiều giai đoạn bước công việc trong một dây chuyền sản xuất và sau mỗi
công đoạn sản xuất, bán thành phẩm được kiểm tra chất lượng kỹ thuật, sau
đó mới tiếp tục công đoạn sau.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA

22


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

CÔNG TY MAY XNK TỔNG HỢP VIỆT THÀNH

NVL (vải)


(1)

PX cắt (cắt theo

(2)

đơn đặt hàng)

Các bán
thành phẩm
(PX may)
(3)

PX lắp ráp
(các bán
thành phẩm)

(5)

Các bán
thành phẩm

(4)

PX may

may

(6)

Bộ phận KCS (Kiểm tra
chất lượng sản phẩm

(7)

Nhập
kho

(1) Phân xưởng cắt, cắt theo đơn đặt hàng.
(2) Sau kiểm tra chi tiết từng bản thành phẩm cắt, sẽ chuẩn bị đưa vào may.
(3) Các bán thành phẩm được đưa vào phân xưởng may.
(4) Các bán thành phẩm may được kiểm tra và kiểm tra chi tiết kỹ thuật.
(5) Bán sản phẩm may được kiểm tra và đưa xuống phân xưởng lắp ráp để
hoàn thiện sản phẩm.
(6) Sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng kỹ thuật
theo đúng yêu cầu của khách hàng đặt ra.
(7) Đưa thành phẩm vào nhập kho để chuẩn bị cho việc xuất kho và tiêu thụ.
2.1.2.3 Đặc điểm của bộ máy kế toán:
Do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất gia công các hàng may
mặc nên để tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý trình độ của cán bộ
kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung và tiến hành công tác hạch toán theo hình thức kế toán tập trung và tiến
hành công tác hạch toán theo hình thức Nhật ký, chứng từ và phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

23


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY MAY
XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP VIỆT THÀNH

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp và tính giá
thành xản phẩm

Kế
toán
nguy
ên vật
liệu

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
gửi
tiền
mặt

Kế
toán
thành
phẩm
tiêu

thụ

Kế
toán
TSCĐ

Thủ
quỹ

Các KT phân xưởng

Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kế toán tài chính phù hợp với
điều kiện kinh doanh hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký
chứng từ” với hệ thống sổ kế toán chi tiết tổng hợp, báo cáo đầy đủ theo chế
độ quy định.
* Các loại sổ kế toán trong hình thức “nhật ký chứng từ” gồm có:
- Sổ kế toán tổng hợp: Các nhật ký chứng từ, Sổ cái, các Tài khoản, Bảng
thống kê

Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, nguyên vật liệu
thành phẩm và bảng phân bổ.

24


B¸o c¸o thùc tËp tãt nghiÖp

* Các chứng từ sử dụng gồm có:
- Nhật ký chứng từ sổ 1, 2, 3, II, 10
- Bảng kê số 1,2,3,II, 11

- Bảng phân bổ vật tư tài khoản 152 - 153
- Bảng phân tích tiền lương, bảng phân bổ tiền lương.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Bảng cân đối.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỐ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

25


×