Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.18 KB, 92 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
44

Lời nói đầu
Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nước ta
đã bước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định, tốc độ lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền sản
xuất ở mức độ thấp, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác, do đất nước ta
trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, đất nước thống nhất chưa được bao
lâu.Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tác trong tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao giờ hết,
đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu khách quan
trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Nền kinh tế của chúng ta cũng
phải trải qua những giai đoạn mà các nước phát triển đã trải qua. Ở giai đoạn
quá độ lên chủ nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với chúng ta là cực kỳ khó
khăn, chúng ta vừa phải phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng quan hệ
sản xuất của chúng ta là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn quá
độ này chúng ta phải đầu tư nhiều để phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,
tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế, vấn đề đặt ra hiện nay đối với
các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác đó là đầu tư mua sắm tài sản cố
định, mở rộng cơ sở xuất, đầu tư theo chiều sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật
công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng vốn
khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài. Nguồn vốn mà các doanh nghiệp dùng để
đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ
phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang


1

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
hạn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng vốn đầu tư
cho các doanh nghiệp.
Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung
dài hạn đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, các NHTM cũng đang triển khai
nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ
trọng tín dụng trung dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho DN cũng
chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Việc phát triển tín dụng Ngân
hàng không những chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực
tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành NH.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn còn đang gặp nhiều
khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trung dài hạn còn thấp, rủi ro
cao, dư nợ tín dụng trung dài hạn trong các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ
không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu
chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra,
tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, cho vay ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi
nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống
NH nói riêng.
Chính vì vậy vấn đề hiệu quả tín dụng trung dài hạn đang là một vấn đề
được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang
là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian
thực tập tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt- một NH

đang dần khẳng định vị thế của mình trong hoạt động tín dụng trung dài hạn
phục vụ đầu tư phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói
chung, thấy rằng những vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung- dài hạn nên em
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

2

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM
Chương 2: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng
TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Với những gì thể hiện trong bài khoá luận, em hy vọng sẽ đóng góp một số
ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng trung
dài hạn tại ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng.
Tuy nhiên, trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
và ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú, Anh Chị ở phòng tín dụng
và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để khoá luận của em được hoàn thiện và
sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên khoa Ngân

Hàng-Bảo Hiểm đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng quan
trọng về Tài Chính và Ngân Hàng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến thầy giáo PGS-TS Đinh Xuân Hạng, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ
bảo để em có thể hoàn thành được bài viết này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ
của ngân hàng TMCP Quân Đội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập tại ngân hàng.

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

3

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
Chương 1
Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình
thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có uy mô
nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung
hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây dựng các
vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định,
cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
1.1.2 Phân loại tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Căn cứ vào đồng tiền cho vay, tín dụng trung dài hạn được phân thành:
- Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

4

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho người vay
có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn tín dụng trung dài hạn
bao gồm:
-Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho
các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các
phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại…
- Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp
cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.

1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn bao gồm:
- Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng khi cho
vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo của
bên bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín
dụng mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm
bảo. Việc cho vay được tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách
hàng.
1.1.2.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung dài hạn bao gồm:
- Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm: là
loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: là loại tín dụng mà bên vay
phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

5

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà
người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập.
1.1.2.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.
Tín dụng trung dài hạn bao gồm
- Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng
cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.

- Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể
chia ra thành tín dụng người cung cấp và tín dụng người mua:
Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy
móc thiết bị của nước ngoài.
1.1.2.6.Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Tín dụng trung dài hạn bao gồm:
- Tín dụng theo dự án đầu tư: là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng
cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Tín dụng đồng tài trợ: là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng
của bên đồng tài trợ với sự tham gia của hai hay nhiều tổ chức tín dụng do một
tổ chức tín dụng làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Bên
đồng tài trợ là hai hay nhiêu tổ chức tín dụng cùng cam kết và phối hợp với
nhau để thực hiện việc đồng tài trợ đối với bên nhận tài trợ.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp. Khi này, ngân hàng cam kết mua và
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

6

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác

theo yêu cầu của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ
sở hữu tài sản và doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân hàng
theo hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức
khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.1.3 Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
* Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án đầu tư
Tín dụng trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với tín
dụng ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham
gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
Ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng thương mại qui định mức vốn của chủ sở hữu
tham gia vào dự án như sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với dự án cải tiến kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự
kiến) đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến
trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.
* Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn
nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

7


Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguồn trả nợ đối với khoản tín dụng trung và dài hạn nhìn chung khác
với tín dụng ngắn hạn. Các khoản tín dụng trung và dài hạn được dùng chủ yếu
cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ
chính của khoản tín dụng này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do
dự án đầu tư mang lại.
* Ba là: Giải ngân trong tín dụng trung và dài hạn.
Đối với khoản tín dụng trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc
nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân
hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát
sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành
trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc
hoan thành.
* Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lãi suất
có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của
một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách
hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một
ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng. Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và

người đầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

8

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
cùng có lợi. Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chinh
ngân hàng. Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan
trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của hai chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Ngày nay với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại, ta
có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng như thế nào đến sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
như là công cụ để khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi
trong dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình
vận động của vốn.
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật:
Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu rực rỡ,
đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra
thời cơ cũng như những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ
chức trên thị truờng. Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh
nghiệp đều gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự
có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc
biệt là tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh

nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, hiệu quả của doanh
nghiệp.
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường:
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là mở
rộng thị trường hoạt động của mình. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

9

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một
sớm một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó quan trọng là cần
có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể
huy động vốn dưới nhiều hình thức như: Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình hoặc phát hành cổ phiêú, trái phiếu.
Tuy nhiên, những hình thức huy động vốn này cũng bộc lộ nhiều hạn chế như:
Doanh nghiệp khó huy động được lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, chi phí
phát hành cao, phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp…
Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng được các doanh
nghiệp ưa thích để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối
với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn
trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian
để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa muốn đầu tư trực tiếp vào các
doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vốn quan trọng đối với
doanh nghiệp nhằm cải tiến kỹ thuật mở rộng sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả:

Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các
doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay
vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu
những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay
nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc
độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi
nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay,
ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

10

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh
nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Có thể nói
rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người
sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh
doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả cao.
-Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh:
Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn
để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực
hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có
cơ hội thực hiện nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này

cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả
mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra
khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp
đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó
thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ
vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và
hợp lý, do đó, doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một
cách dễ dàng hơn.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và cho
vay. Để thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và
trên cơ sở nguồn vốn để bổ sung nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình phát triển cho dù có sự thay đổi nào có thể ảnh
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

11

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
hưởng đến hoạt động của NHTM nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt
động cơ bản. Tín dụng trung dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM , không có hoạt động
tín dụng thì không thể có NHTM:
Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan

trọng trong việc khởi nguồn vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời đem
cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt động chủ yếu của NHTM
một mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối
nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. NHTM hoạt động theo 3 nghiệp vụ
chính: nghiệp vụ nợ ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có ( cho vay đối với
nền kinh tế) và nghiệp vụ trung gian. Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Mặc dù cả 3 nghiệp vụ đền quan trọng trong hoạt động vủa một
ngân hàng thương mại, nhưng nghiệp vụ cho vay vẫn đóng vai trò quan trọng
nhất vì đó là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay
thường mang lại lợi tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
thường cao hơn các loại dịch vụ hoặc ngành sản xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các
Ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực
hiện việc đầu tư vốn nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi
ra đến mức thấp nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng
rất phức tạp đối với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân hàng đều phải
tính toán cẩn trọng và phải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng nhất định. Tuy
nhiên, đối tượng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể
lường trước được hết mọi rủi ro.
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng:

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

12

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của các

NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi suất cao
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với
ngân hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Tín dụng trung dài hạn giúp ngân hàng mở rộng phạm vi, khẳng định
vị thế:
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương lai, tạo
điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa
dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân
hàng không thể đứng vững được trong nền kinh té thị trường với sự cạnh trong
gay gắt của các ngân hàng khác.
- Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để ngân
hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã
hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò
người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia
tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhânh dân.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
-Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả
các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng hoá dịch
vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện
để tái mở rộng sản xuất. Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

13


Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
một trong các yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh
doanh. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn mỗi chủ thể kinh
doanh phải chủ động thực hiện nhiều biện pháp như đổi mới công nghệ đa dạng
hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh
doanh những việc làm này cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, tín dụng ngân hàng
sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả vốn và
lãi sau một thời gian như trong thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp
nguyên tắc trên bị vi phạm thì tổ chức kinh tế phải chịu phạt về kinh tế như phải
chịu lãi xuất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị tước quyền vay vốn
hay bị tước đoạt tài sản thế chấp để tránh những hậu quả kinh tế đó, các tổ chức
kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn thu hồi vốn để trả nợ và lãi
vay ngân hàng đúng hạn. Chính vì vậy, các tổchức kinh tế phải không ngừng
đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Có thể nói tín dụng ngân
hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy kinh tế phát
triển.
- Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhạn, tăng tỷ trọng
các ngành sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng
nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay
gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định
lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền
kinh tế tăng trưởng ổn định
-Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm
giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái cản xuất
mở rộng:
Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm

thời nhàn rỗi của cá thạnh phần kinh tế, đồng thời cần đuợc giải quyết. Lúc này,
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

14

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền
tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín
dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo
cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng có hiệu quả lớn hơn.
Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín
dụng ngân hàng đáp ứng nhu câu tăng đó. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích
luỹ tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng
quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn,
Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và
cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quảng và là
một kênh truyền dần vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xâu
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản
xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế:
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai
lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên
cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này, NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn
cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. ở các nước đang phát triển
như nước ta, để thực hiện được các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải
thu hút và tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển

thông qua các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho
việc đầu tư vốn làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

15

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
triển, tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu
tố như: chất lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì
chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả
mãn nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao
khả năng chiếm lĩnh thị trường của doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh
tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử
dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi
phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”. Trong
hoạt động ngân hàng, chất lượng tín dụng được định nghĩa như sau:
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có
thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử
dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí
vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng thương mại
* Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh
tế:
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để
đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó chất
lượng tín dụng cũng ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng
làm tốt vai trò là trung tâm thanh toán. Khi chất lượng tín dụng trung và dài hạn
được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiến như cũ có thể

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

16

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện để tiết kiệm tiền trong lưu
thông, cũng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm lượng tiền
trong lưu thông- nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy, đảm bảo chất
lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu
thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Tín dụng trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của đảng và
nhà nước về phát triển kinh tế theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự

đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi
tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động…Do đó, chất lượng cho vay trung và dài hạn được
nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân
đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay
vốn cho vay (tạo thêm nguồn vốn), tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân
hàng, có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng. Tạo ra một hình ảnh đẹp về
uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và
các chi phí thiệt hại khác.

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

17

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
Chất lượng tín dụng trung và dài hại đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát triển bền
vững cho ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng
có nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đó
là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy, chất lượng cho vay sẽ

cũng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng.
Từ những ưu thế trên, việc cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng
thương mại.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu
tín dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả
và hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Vì vậy, có
nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng,
kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang
thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa
dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có
tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo
chứng tỏ ngân hàng có uy tín.
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

18

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của
ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá mang tính định lượng
* Chỉ tiêu về dư nợ:
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn
T-DH, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó
phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường
là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của
ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng
dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho
vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu
hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu
này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng
khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn
vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng.
Dư nợ tín dụng T-DH
Chỉ tiêu % dư nợ

=

* 100%
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng T-DH trên tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của
tín dụng T-DH so với tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng
cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng T-DH đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ
từng thời điểm mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng


Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

19

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
thu nhập cao do lãi suất tín dụng T-DH cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng
cao.
* Chỉ tiêu nợ qúa hạn trung, dài hạn.
Tổng dư nợ quá hạn trung, dài hạn
Tỷ lệ NQH trung, dài hạn = —————————————— * 100%
Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng T-DH thì có bao nhiêu %
là nợ quá hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các Ngân
hàng có chỉ số này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. ở các nước có nền tài
chính phát triển người ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ ≤ 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại nếu vượt quá
5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn và có nguy
cơ rủi ro cao.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung- dài hạn.
Doanh số thu nợ tín dụng T-DH
Vòng quay vốn tín dụng T-DH = ———————————————
Dư nợ T-DH bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán
hàng năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng

tốt, phản ánh được số vòng chu chuyển của vốn tín dụng T-DH ( thường là một
năm). Hệ số này cao phản ánh khoảng thời gian tồn tại trung bình của các món
vay ngắn.
* Chỉ tiêu mất vốn trung- dài hạn.
Tổng dư nợ quá hạn trung, dài hạn được xoá
Tỷ lệ mất vốn = —————————————————— * 100%
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

20

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
Dư nợ bình quân năm
Rõ ràng tỷ tệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nợ quá hạn
được xoá có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng và nếu có quá nhiều
nợ quá hạn được xoá sẽ có thể làm cho Ngân hàng phá sản. Các Ngân hàng
đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng chất lượng
tín dụng trung- dài hạn.
* Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =

* 100%
Tổng nguồn vốn trung dài hạn

Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn T-DH huy động
được để cho vay T-DH là cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng có thể
sử dụng nguồn vốn T-DH và một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay T-DH.

Có thể hiểu đây là chỉ tiêu phản ánh được chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng
vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả
nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận từ tín dụng trung, dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận = ———————————————— * 100%
Tổng dư nợ trung, dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
T-DH bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất cũng thu
đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng T-DH. Chỉ tiêu đó
càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân hàng chưa

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

21

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
phát triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân
hàng

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
Hàng thương Mại
1.3.1 Các nhân tố mang tính chủ quan
1.3.2.1.1 Từ phía ngân hàng.
Chính sách tín dụng:

Với chính sách tín dụng do NHNN ban hành và các NHTM dựa vào đó
để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ
nam cho hoạt động tín dụng, là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của
NHTM trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược
cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ cho vay
chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt.
Chất lượng nhân sự:
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc.
Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng T-DH thì cán bộ tín
dụng phải tiến hành thẩm định dự án. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không
được đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá
được tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả
năng quản lý của khách hàng... nên thường không có quyết định chính xác về
việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bộ ngân hàng cần phải có lương
tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc có liên quan đến tiền bạc, phải là

Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

22

Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
người có lòng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì cán bộ tín
dụng mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền.
Công tác thẩm định dự án:
Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các kết

luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng
trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra các quyết định cho vay hoặc từ chối.
Cũng từ quá trình thẩm định, ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ
đầu tư đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay
cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có
hiệu quả. Nếu việc thẩm định không được thực hiện đúng với trình tự, nội dung
không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn.
Tuy nhiên, nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn nhiều gian, quá
trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm
giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên chất
lượng tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút.
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác
động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc
phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian
ra quyết định đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể tạo ra
sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng đối với công việc. Ngược lại, nếu được tổ chức một cách hợp lý, ngân
hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính
xác trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục vụ
khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Thông tin tín dụng:
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

23

Lớp: CQ45/15.03



Luận Văn Tốt Nghiệp
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông
tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra
quyết định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong
quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay... Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.
1.3.2.1.2 Từ phía khách hàng vay vốn
Tiềm lực tài chính của khách hàng:
Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn
sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận với ngân hàng về các khoản vay và dịch
vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân
hàng.
Triển vọng kinh doanh:
Thông thường khi doanh nghiệp đưa vốn của ngân hàng vào kinh doanh,
một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị phần của mình bị thu hẹp, nhà cung
cấp không ổn định, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả
năng hoàn trả vốn tín dụng cho ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại
một triển vọng kinh doanh sáng sủa đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mạnh dạn
trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn do ngân hàng có thể xác
định được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay không.
Mức độ bảo đảm tín dụng:
Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài
sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với các khoản tín dụng T-DH.
Xét về cầm cố thế chấp:
ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên số tài sản
cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh, nếu doanh nghiệp có
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

24


Lớp: CQ45/15.03


Luận Văn Tốt Nghiệp
đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này có thể được
xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng được cải thiện.
Xét về bảo lãnh:
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ làm
ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn
ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và
năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có
thể được đảm bảo.
Đạo đức kinh doanh:
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro
xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn trung
dài hạn cho khách hàng ngân hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay
và nếu như quá trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn sử dụng
đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua
một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ nguyên nhân sử dụng vốn
sai mục đích. Đặc biệt là có một số doanh nghiệp tư nhân làm ăn theo kiều lừa
đảo khiến cho các ngân hàng không dám cho vay nhiều đối với thành phần kinh
tế này.
Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn:
Xem xét triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con
người. Thiếu năng động trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi môi
trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên không có trình độ, thiếu kỷ luật... sẽ làm
giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lượng khoản vay không được đảm bảo.
1.3.2 các nhân tố mang tính khách quan
Môi trường kinh tế:

Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng trong đó có tín dụng T-DH. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển
Sinh viên: Dương Thị Linh Trang

25

Lớp: CQ45/15.03


×