Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 20 bài: Nhân vật giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.81 KB, 10 trang )

Tiết

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12

thứ

Tên bài: NHÂN VẬT GIAO TIẾP

: 57

A. Mục tiêu môn học
- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ
thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói
của các nhân vật trong oạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp
trong những ngữ cảnh nhất định.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
*Tiết 57(tiết 1 của bài)
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cầu cần đạt

Hoạt động 1: Phân tích các


I. Phân tích các ngữ liệu

ngữ liệu

1. Ngữ liệu 1


1. GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1

a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là:

(SGK) và nêu các yêu cầu sau Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm :
(với HS cả lớp):

- Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi.

a) Hoạt động giao tiếp trên có

- Về giới tính : Tràng

những nhân vật giao tiếp nào? là nam, còn lại là nữ.
Những nhân vật đó có đặc điểm
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động
như thế nào về lứa tuổi, giới
nghẹ đói.
tính, tầng lớp xã hội?
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai
b) Các nhân vật giao tiếp
người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
chuyển đổi vai người nói, vai

- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người
người nghe và luân phiên lượt
lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của nghe.
"thị" hướng tới ai?

- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là

c) Các nhân vật giao tiếp trên có người nghe.
bình đẳng về vị thế xã hội
không?

- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy
cô gái là người nghe.

d) Các nhân vật giao tiếp trên có

- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.

quan hệ xa lạ hay thân tình khi

- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.

bắt đầu cuộc giao tiếp?
e) Những đặc điểm về vị thế xã
hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp,… chi
phối lời nói của các nhân vật
như thế nào?
- GV hướng dẫn, gợi ý và tổ
chức.

- HS thảo luận và phát biểu tự
do.

Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội
(họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên
có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân
vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm
dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi,


- GV nhận xét, khẳng định bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân
những ý kiến đúng và điều vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
chỉnh những ý kiến sai.
2. HS đọc đoạn trích và trả lời những

2. Ngữ liệu 2

câu hỏi (SGK).

a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến,

- GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.

mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp


- GV nhận xét, khẳng định những ý quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy
kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho
sai.

nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình)
nên "quát".
+ Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp
trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng
thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế
này?).
+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là
kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến
"ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ
đề cao, coi trọng.
+ Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng
thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến
lược giao tiếp:
+ Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.


+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để
xoa dịu Chí.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt
được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người
nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp

nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là
thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận
xét

II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động
giao tiếp.

- GV nêu câu hỏi và gợi ý: Từ việc

1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các

tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc
rút ra những nhận xét gì về nhân vật người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường
giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?

đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai người nghe có

- HS thảo luận và trả lời.

thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không

- GV nhận xét và tóm tắt những nội

hồi đáp lời người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với

dung cơ bản.

những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống,

văn hóa, môi trường xã hội,… ) chi phối lời nói (nội
dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ
cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt
mục đích và hiệu quả.

*Tiết 60(tiết 2 của bài tiếp theo tiết 57)

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Luyện tập

I. Luyện tập

Bài tập 1: Phân tích sự chi

Bài tập 1:


phối của vị thế xã hội ở các
nhân vật đối với lời nói của
họ trong đoạn trích (mục 1-

Anh Mịch

Ông Lí

Vị thế xã Kẻ dưới- nạn Bề

hội

nhân bị bắt đi lệnh
xem đá bóng.

SGK).

trênquan

thừa
bắt

người đi xem đá
bóng.

Van xin, nhún Hách dịch, quát

- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân

Lời nói

nhường

(gọi nạt (xưng hô mày

ông, lạy…)

tích.


tao,

quát,

câu

lệnh…)

- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh
những điểm cơ bản.
Bài tập 2: Phân tích mối quan

Bài tập 2:

hệ giữa đặc điểm về vị thế xã

Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:

hội, nghề nghiệp, giới tính,
văn hóa,… của các nhân vật

- Viên đội sếp Tây.

giao tiếp với đặc điểm trong

- Đám đông.

lời nói của từng người ở đoạn


- Quan Toàn quyền Pháp.

trích (mục 2- SGK).

Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội,
nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân

- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân
tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh
những điểm cơ bản.

vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng
người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất
ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn
mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc


diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng
mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ,
cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
Bài tập


3: Đọc ngữ liệu

(mục 3- SGK), phân tích theo
những yêu cầu:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng

Bài tập 3:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là
quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2

xóm và chị dậu. Điều đó chi người- thân mật:
phối lời nói và cách nói của 2
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,…
người ra sao?
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,…
b) Phân tích sự tương tác về
b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời
hành động nói giữa lượt lời
của 2 nhân vật giao tiếp.
c) Nhận xét về nét văn hóa
đáng trân trọng qua lời nói,
cách nói của các nhân vật.
HS đọc đoạn trích. GV gợi ý,

của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai
luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói,
cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm,

tối lửa tắt đèn có nhau.

hướng dẫn phân tích. HS
thảo luận, trình bày. GV nhận
xét, nhấn mạnh những điểm
cơ bản.
Hoạt động 2: Củng cố lí

II. CỦNG CỐ LÍ THUYẾT

thuyết

CÇn n¾m v÷ng nh÷ng néi dung sau:
1. Vai trß cña nh©n vËt giao tiÕp.


GV củng cố lí thuyết và
giao việc cho HS.

2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của
nhân vật giao tiếp chi phối lời nói.
3. Chiến lợc giao tiếp phù hợp.

Tit th: 58,59
Ngy son: 7/1/2009

Tờn bi: BI VIT S 5(ngh lun vn hc)

Lp dy: 12B2,3
GV: H c Hng


A- Mục tiêu bi học
Giỳp HS:
- Cng c v nõng cao trỡnh lm vn ngh lun v cỏc mt: xỏc nh , lp dn ý, din
t.
- Vit c bi vn ngh lun vn hc th hin ý kin ca mỡnh mt cỏch rừ rng, mch lc,
cú sc thuyt phc.
B- PHNG PHP V PHNG TIN DY HC
1. Phng phỏp dy hc:
Bi hc tp trung vo ngh lun mt vn vn hc. => Lu ý HS ụn li nhng tri thc v
ngh lun, v thao tỏc lp lun,... HS bit cỏch lp lun mt cỏch cht ch, nờu lun im rừ
rng, a dn chng thuyt phc,hp dn.
2. Phng tin dy hc:
SGK, GA, ...
C- NI DUNG, TIN TRèNH LấN LP
1. n nh, kim tra s s lp.


2. Ra đề làm văn cho HS: GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù
với đối tượng học sinh.
Đề 1 SGK:
Trong một bức thư luận về văn chương, Nguyễn Văn Siêu có viết: “Văn chương (...) có loại
đáng thờ. Có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương.
Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người”. Hãy phát biểu ý kiến về quan niệm trên.
3. Hướng dẫn HS xác định đề: Căn cứ vào SGK và SGV để hướng dẫn HS viết đúng hướng,
đúng trọng tâm.
GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO.
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ
là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa".
Gợi ý:

Bài viết cần có những luận điểm sau:
+ Thơ là hiện thực.
+ Thơ là cuộc đời.
+ Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời.
+ Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng: cảm xúc, hình tượng, ngôn
ngữ, nhạc điệu,…
Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao:
"Một tác phẩm thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm
chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa
phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng
người hơn"
(Nam Cao- Đời thừa)
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:


+ "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác
phẩm chung cho cả loài người". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt
lên giới hạn không gian, thời gian.
+ "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn
lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác dụng giáo dục của
tác phẩm văn học.
- Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và
tình cảm của nhà văn trước hiện thực ấy.
- "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con người của tác phẩm
văn chương.
+ Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó
làm cho con người gần người hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con
người của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị.
+ Bình luận nâng cao vấn đề:

- Ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ. Tác phẩm văn học thật sự có giá trị
còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia đấu tranh cải tạo xã hội, phải là
một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác. Có như vậy mới "ca tụng lòng thườn, tình bác
ái" một cách tích cực.
- Văn học còn phải chắp cánh, mở đường cho con người, tìm đường đi cho mỗi số phận,
mỗi con người. Có như vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích cực.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,


Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)
Gợi ý:
+ Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng
chiến chống thực dân Pháp.
+ Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
- Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",… gợi tả sự vô tận của đoàn quân và
của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng.
- Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: Ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc,
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,…

- Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn
dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui.
+ Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.



×