Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 9: Việt Bắc ( Phần hai: tác phẩm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.42 KB, 6 trang )

Giáo án Ngữ văn 12

VIỆT BẮC
- Tố Hữu- (Tiếp theo)
A. Mục tiệu bài học
Qua giờ giảng, nhằm giúp HS:
Nắm được hoàn cảnh ra dời và ý nghĩa nhan đề tác phẩm; cảm nhận được một thời
kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với
Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.
Nắm được tâm trạng của kẻ ở người đi trong cuộc chia tay; nhận thức được tính dân tộc
đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở nghệ thuật của tác phẩm.
Rèn luyện kĩ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình.
B. Phương tiện thực hiện
- Chuẩn kiến thức Ngữ văn 12
- SGK, SGV Ngữ văn 12
- Các tài liệu tham khảo khác.
C. Cách thức tiến hành
- Đọc hiểu
- Trao đổi thảo luận
- Đàm thoại phát vấn
D. Tiến trình giờ giảng
1. Ổn định
2. KTBC
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng, nêu cảm nhận của e về hình
tượng người lính Tây Tiến?
3. GTBM

4. Hoạt động dạy học
Hoạt động của Thầy và Trò

Yêu cầu cần đạt


I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác

GV: dựa vào tiểu dẫn SGK hãy trình bày
hoàn cảnh sáng tác bài Việt Bắc?
HS trả lời GV ghi bảng
- Sau chiến thắng Điện Biên phủ (tháng 5 1954), hiệp định Giơnevơ được kí kết (tháng
7 - 1954), hoà bình trở lại, miền Bắc được
hoàn toàn giải phóng.
- Tháng 10 - 1954 các cơ quan trung ương
rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. -> Tố
Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc
2. Nội dung bài thơ:
GV: nội dung chính được thể hiện trong bài

1


Giáo án Ngữ văn 12
Việt Bắc?
HS trả lời GV ghi bảng

- Tái niệm những kỉ niệm cách mạng và
kháng chiến
- Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và
ngợi ca công ơn của Đảng, Bác
3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ

GV: Vì sao bài thơ lại có nhan đề là Việt
Bắc?

HS suy nghĩ trả lời GV ghi bảng
- Việt Bắc là tên một tác phẩm, là một địa
danh lịch sử.
- VB không chỉ là cái nôi của CMVN trong
những năm tiền khởi nghĩa, mà nó còn là căn
cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
- Đồng bào VB đã cưu mang, che chở cho
Đảng, cho chính phủ, cho bộ đội từ những
ngày khó khăn gian khổ cho đến ngày toàn
thắng vẻ vang.
GV: vị trí đoạn trích?
4. Đoạn trích
HS trả lời GV ghi bảng
a. Vị trí
- Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về
cách mạng và kháng chiến)
b. Đọc và bố cục đoạn trích
GV: đọc một đoạn -> gọi HS đọc (chú ý - Đọc
giọng đọc tâm tình, thủ thỉ…)
GV: hỹa tìm bố cục của bài thơ
HS trả lời GV chốt lại
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Lời nhắn nhủ của người ở lại đối
với người ra đi ( 20 câu đầu).
+ Phần 2: Lời của người ra đi
II. Đọc hiểu văn bản
1. Lời người ở lại
a. Tám câu đầu: cuộc chia tay đầy lưu luyến
GV: em có nhận xét gì về cách sử dụng đại

từ nhân xưng trong lời người ở lại?
HS trả lời GV chốt lại
- Cách xưng hô: Mình - ta và giọng điệu
ngọt ngào tha thiết của những câu hát giao
duyên gợi ra một cuộc chia tay đầy xúc
động.
GV: trong lời của người chia tay, để thể hiện

2


Giáo án Ngữ văn 12
tình cảm, có những từ ngữ và hình ảnh nào
đáng chú ý?
HS tìm từ ngữ và hình ảnh -> nhận xét GV - Từ ngữ:
chốt lại
+ Với điệp từ mình về, mình có nhớ đã làm
sống dậy cả một không gian, thời gian đầy kỉ
niệm. Và càng làm lời nhắn nhủ vang lên
day dứt khôn nguôi.
+ Từ láy: Tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn,
gợi tả tâm trạng vấn vương lưu luyến.
+ Điệp từ nhớ: Gợi tat nỗi nhớ triền miên.
+ "15 năm ấy" với những gắn bó tha thiết,
những tình cảm mặn nồng
- Hình ảnh:
+ "núi", “sông”, "nguồn" những hình ảnh
tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc.
+ “cầm tay nhau” diễn tả sự bịn dịn
+ áo chàm (hoán dụ): chỉ người dân VB Với

hình ảnh chiếc áo chàm bình dị, chân thành
cảm xúc của người ra đi - kẻ ở dâng trào
không nói nên lời.
=> Tám câu đầu là khung cảnh chia tay đầy
tâm trạng, lưu luyến, bâng khuâng bồn chồn
của kẻ ở người đi.
b. Lời người ở lại nhắn người ra đi

GV: Người ở lại đã nhắn nhủ người ra đi
những gì? Hãy tìm chi tiết thể hiện lời nhắn - Lời nhắn nhủ dưới hình thức là những câu
hỏi:
nhủ đó?
+ Nhớ về VB cội nguồn quê hương CM
HS tìm chi tiết Gv ghi bảng
+ Mình đi có nhớ thiên nhiên: mưa nguồn
suối lũ, đặc trưng của thiên nhiên VB trong
những ngày khắc nghiệt -> gian nan vất vả
những ngày kháng chiến
+ Nhớ những địa danh lịch sử, chiếc nôi
CM: Tân trào, Hồng Thái...
+ Nhớ VB với những kỉ niệm ân tình: những
ngày khó khăn gian khổ: Miếng cơm chấm
muối... những đắng cay không che lấp được
tình nghĩa con người.

3


Giáo án Ngữ văn 12


GV: nhận xét vè nghệ thuật thể hiện của tác - Nghệ thuật:
giả?
+ Liệt kê hàng loạt những kỉ niệm hiện ra
HS suy nghĩ trả lời GV ghi bảng
trong nỗi nhớ của người ra đi.
+ ẩn dụ, nhân hoá: Rừng núi nhớ ai
+ Điệp từ: Mình
+ Nhịp thơ: 2/4, 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ
người về thật truyền cảm.
+ Câu bát tạo nên vế tiểu đối, khiến màu sắc
của tấm lòng người dân VB như câu hát sáng
lên trên nền lau xám nghèo khó, khiến câu
thơ xao xuyến mãi.
-> thiên nhiên, mảnh đát và con người VB
biết bao ân tình ân nghĩa và thuỷ chung.
2. Lời người ra đi
a. Nhớ cảnh và người VB
- Ta với mình, mình với ta: quấn quýt, quyện
GV: trước lời nhắn nhủ của người ở lại, hoà, ta với mình là một, trước sau mặm mà
người ra đi đã đáp lại như thế nào?
đinh ninh, gứn bó thuỷ chung.
HS trả lời gv chốt lại
* Nỗi nhớ: được so sánh như nhớ người yêu:
- Nhớ về thiên nhiên:
+ Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
+ Nhớ buổi chiều khói bếp lên hoà quyện
với sương núi.
+ Cảnh bản làng ẩn hiện trong sương khói.
+ Cảnh rừng nứa bờ tre, măng mai lau xám...
+ Núi rừng Việt Băc hiện lên qua hình ảnh

cả 4mùa:(Mùa đông: Hoa chuối đỏ tươi;
mùa xuân: Mơ nở trắng rừng; Mùa hè: Ve
kêu rừng phách; Màu thu: Trăng rọi hoà
bình)
=> Tác giả đã tả đủ bốn mùa với những
đường nét, âm thanh, màu sắc rất đặc trưng
của núi rừng VB - một phong cảnh vừa hùng
vĩ vừa thơ mộng.
=> Cảnh núi rừng VB hiện lên thật đa dạng
trong nhiều thời gian và không gian khác

4


Giáo án Ngữ văn 12
nhau. Cách diễn tả nỗi nhớ rất hàm xúc.
- Nhớ về con người VB: : Đây là nỗi nhớ sâu
đậm nhất.
+ Nhớ người VB trong nghèo cực gian khó
vẫn giàu tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với
CM, cùng chia sẻ những đắng cay ngọt bùi,
cùng chung gánh vác mối thù nặng vai.
+ Nhớ những kỉ niệm ấm áp tươi vui giữa bộ
đội và ngừời dân VB: Lớp học i tờ, những
giờ liên hoan.
+ Nhớ hình ảnh cô gái: Đan nón chuốt từng
sợi giang, hái măng một mình, nhớ tiếng
hát...-> hình ảnh người con gái VB chịu
thương chịu khó, bình dị mà nghĩa tình thuỷ
chung.

+ Nhớ bà mẹ mế, nhớ em thơ, nhớ đồng
đội…nhớ những người Việt Bắc vất vả mà
anh hùng.
=> Với kết cấu đan xen, cứ một câu tả cảnh,
một câu tả người đã làm nổi bật vẻ đẹp hài
hoà, sự đan cài quấn quýt giữa thiên nhiên
và con người. Đây là vẻ đẹp đậm màu sắc
phương đông.
b. Nhớ VB đánh giặc và Vb anh hùng
- Nhớ hình ảnh cả núi rừng VB đánh giặc: "
Rừng..."
=> Chữ "rừng"phủ kín cả câu thơ, giải kín
VB tạo nên một thế hiểm của trường thành,
luỹ thép vây bọc quân thù.
- Nhớ hình ảnh toàn quân kháng chiến:
"Quân đi..."
- Nhớ những chiến công VB: Thắng lợi với
niềm vui phơi phới.
=> Nhịp thơ mạnh, dồn dập như âm hưởng
bước hành quân. Hình ảnh kì vĩ... tất cả tạo
nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca

5


Giáo án Ngữ văn 12
ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của
nhân dân anh hùng.
c- Nhớ Việt Bắc niềm tin CM ( 75 - 90)
+ Nhớ cuộc họp cao cấp với nhiều chi tiết,

hình ảnh tươi sáng.
+ Nhớ hình ảnh ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao
vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và
có Bác Hồ => VB là cội nguồn là quê hương
CM.
III- TỔNG KẾT
* Nội dung: Là hoài niệm của người đi. kẻ ở,
tất cả đều thể hiện tình cảm đôn hậu của
người VB, sự ân tình thuỷ chung của CM.
* Nghệ thuật: Hình thức cấu tứ theo lối đối
đáp, giao duyên. Giọng thơ lục bát ngọt
ngào dung dị, dân dã.
5. Củng cố và dặn dò
- Nhắc lại kiến thức cơ bản
- Về nhà học bài và làm bài tập SGK
- Chuẩn bị bài tiếp theo

6



×