Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đại từ, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.57 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hi ện và
không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, dưới sự hướng dẫn của giảng
viên Thạc sĩ Trần Thị Thu Hiền – khoa Ngân hàng Bảo hiểm – Học vi ện
Tài chính. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ h ọ tên)

Nguyễn Thị Thùy

1
Sv: Nguyễn Thị Thùy

1
Lớp:CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
Sv: Nguyễn Thị Thùy


2
Lớp:CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21

Từ/cụm từ viết tắt
CP
DAĐT
DH
DNNN
DNTN
DNXNK
DTBB
KBNN
KHKD
KHDN
L/C
LN
No&PTNN
NHTMCP
NHNN
TCTD
TNDN
SXKD
VHĐ
HĐV
Agribank

3
Sv: Nguyễn Thị Thùy

Nghĩa đầy đủ
Chi phí

Dự án đầu tư
Dài hạn
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Dự trữ bắt buộc
Kho bạc nhà nước
Kế hoạch kinh doanh
Khách hàng doanh nghiệp
Thư tín dụng
Lợi nhuận
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Vốn huy động
Huy động vốn
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

3
Lớp:CQ50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ

yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM thì
nghiệp vụ cấp tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu. Đây là nghiệp vụ tạo
ra lợi nhuận cao nhất nhưng đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đòi hỏi việc triển
khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư với nguồn vốn trong và ngoài nước,
thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của
NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Chính phủ. Đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với các
NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì,
các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao.
Để đi đến quyết định cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng,
quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định dự án
đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn
cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm
định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế
một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đại Từ Thái Nguyên,
em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Đại Từ, Thái Nguyên” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
4



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.
-

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thẩm định dự án đầu tư của

-

doanh nghiệp.
Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đại Từ Thái
Nguyên. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án

3.
-

đầu tư của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thẩm định dự án đầu tư của doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi

4.


nhánh Đại Từ Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015.
Phương pháp nghiên cứu
- Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng cách nghiên cứu kết hợp lý
luận và thực tiến, sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp,
thống kê để đánh giá.
- Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng những kỹ thuật như: Kỹ thuật
phân tích ngang, kỹ thuật phân tích dọc, kỹ thuật phân tích qua hệ số…trong
phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư của doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Đại Từ Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư của doanh nghiệp tại ngân hàng

5


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vì thời gian, điều kiện nghiên cứu và năng lực của bản thân còn hạn
chế nên khóa luận chỉ đi sâu vào một số vấn đề liên quan đến hoạt
động cho vay nói chung và hoạt động thẩm định dự án đầu tư của doanh
nghiệp nói riêng. Do vậy, khóa luận của em không tránh kh ỏi nh ững
thiết sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.


6


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng cuả ngân hàng thương
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
-

mại

Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận ti ền
gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trong n ền

-

kinh tế quốc dân.
Theo tiêu chí sở hữu vốn của ngân hàng, hiện nay ở Việt Nam có 4 lo ại

-

hình ngân hàng thương mại đó là:
Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng thuộc sở h ữu của nhà
nước, được thành lập bằng 100% vốn của ngân sách nhà n ước c ấp. Hi ện

nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

-

(Agribank) là ngân hàng thương mại nhà nước duy nhất.
Ngân hàng thương mại cố phần: là ngân hàng được thành lập d ưới hình

-

thức một công ty cổ phần, vốn của nó do các cổ đông đóng góp.
Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng được thành lập d ưới

-

hình thức góp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
Ngân hàng thương mại nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp

-

luật nước ngoài hoặc Việt Nam, được Chính phủ cấp giấy phép hoạt động.
Với các chức năng là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và đặc
biệt là chức năng tạo tiền, NHTM đã đóng vai trò hết sức quan tr ọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần giải quy ết các v ấn đ ề
về vốn cho các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình hoạt đ ộng, các
NHTM cũng gặp phải không ít rủi ro, vì vậy các NHTM c ần áp d ụng các
biện pháp quản lý rủi ro thích hợp để bảo đảm an toàn cho hoạt đ ộng
của ngân hàng.

7



Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2

Học viện Tài chính

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM là trung gian tín

dụng và chức năng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế pháttriển. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM
huy động và tập trung vốn tiềntệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh t ế
để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở nguồn v ốn đã huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu v ốn của n ền
kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín d ụng, NHTM đã huy
động triệt để được các khoản vốn
nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá
trình luận chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái s ản xu ất
của doanh nghiệp. * Hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư. Nh ư đã nói
ở trên, nội dung hoạt động tín dụng bao gồm nhiều nghiệp vụ, trong đó
có nghiệp vụ cho vay. Đây là một trong các nghiệp vụ kinh doanh c ơ b ản
nhất của mỗi NHTM, thông qua nghiệp vụ này, các NHTM đã tr ực tiếp h ỗ
trợ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao đ ộng
và thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Đồng th ời v ề phía các
ngân hàng thì nghiệp vụ này cũng chính là nguồn tạo ra thu nh ập ổn
định và rất lớn, đóng góp vào sự tăng tr ưởng c ủa ngân hàng. Ngày nay,
với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay đã đa dạng h ơn r ất
nhiều, trong đó có hoạt động cho vay theo dự án đầu tư. Đối v ới mỗi
doanh nghiệp thì nhu cầu đầu tư là một hoạt động diễn ra th ường

xuyên, nó góp phần nâng cao năng suất lao động hay m ở rộng s ản xu ất,
nhằm làm gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu. Nhưng trên th ực tế không
phải bất cứ khi nào doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đều sẵn vốn đ ể
thực hiện. Một trong các nguồn mà doanh nghiệp thường xuyên sử dụng
và khá quen thuộc đó là nguồn vốn vay từ các NHTM. Khi các doanh
8


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp đến vay vốn, NHTM thường yêu cầu các doanh nghiệp phải xây
dựng các dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư và tiến trình th ực
hiện cụ thể. Đồng thời các ngân hàng cũng phải th ẩm đ ịnh d ự án mà
doanh nghiệp đưa ra nhằm xác minh và khẳng định tính hiệu qu ả c ủa
dự án. Quá trình này ngày càng được các ngân hàng chuẩn hóa và xây
dựng thành các phương pháp, quy trình cụ th ể. Điều này v ừa đ ảm b ảo
tính khoa học trong công tác thẩm định vừa tránh được các sai sót do
yếu tố chủ quan gây nên,làm ảnh hưởng đến tính an toàn của nguồn v ốn
cho vay.
1.2.Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để ra quyết định đầu
tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án. Đây là một quá trình kiểm
tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với
quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả. Các kếtluận rút ra từ thẩm định là cơ sở để các

đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư,
cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
1.2.2.Sự cần thiết về thẩm định dự án đầu tư
Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng tr ưởng và
phát triển của các thành phần kinh tế cũng như của nền kinh tế qu ốc
dân. Nhưng hoạt động đầu tư sẽ không thể tiến hành được khi không có
vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi là: “V ốn lấy từ đâu?” Ngoài ngu ồn
vốn tự có của mình, các nhà đầu tư th ường kêu gọi sự tài tr ợ t ừ bên
ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên,
9


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết rằng vốn vay có đ ược
sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không ch ỉ riêng các nhà
đầu tư mà cả ngân hàng và các cơ quan ch ức h ữu quan cũng ph ải ti ến
hành thầm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu, đánh giá
hàng loạt các vấn đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra m ột
quyết định đúng đắn.
-

Đối với nhà đầu tư:
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch
sán xuất kinh doanh đúng đắn mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi
các dự án. Với tư cách là chủ dự án và bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rõ
và tương đối tỷ mỷ dự án đầu tư của mình, nắm được những điểm mạnh
cũng như điểm yếu, những khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện

dự án của mình. Trên thực tế, khi đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu
tư thường xây dựng và tính toán các phương án khác nhau. Điều đó có
nghĩa là có nhiều dự án khác nhau được đưa ra nhưng không phải dễ dàng
gì trong việc lựa chọn dự án này, loại bỏ dự án kia vì nhiều khi khả năng
thu thập, năm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là
đối với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới và điều này sẽ làm nguy
cơ rủi ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ.
Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư chọn được dự
án tối ưu và thích hợp nhất với năng lực của mình.

-

Đối với Ngân hàng:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính th ực hiện vi ệc nh ận
tiền gửi và cho vay. Trong quá trình cho vay, không ph ải b ất c ứ m ột
doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay
khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng m ục đích, m ạng l ại l ợi
ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy. ngân hàng sẽ yêu c ầu
10


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ s ở đó,
cùng với cac nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ ti ến hành t ổng h ợp và
thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc th ẩm
định dự án đầu tư còn là cơ sỏ để ngân hàng xác định số tiền vay, th ời
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong t ương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định d ự án đầu t ư là r ất
quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ v ốn đ ầu t ư hay
không? Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ v ốn là bao nhiêu?
Điều này sẽ giúp ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hi ệu
quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, h ạn ch ế
những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng.
-

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội:
Đầu tư luôn được coi là động lực phát triển nói chung và s ự phát
triển kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Nhưng vấn đề quan trọng đặt
ra là đầu tư như thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác đ ộng c ủa đ ầu
tư không hợp lý là rất nguy hại và gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh t ế.
Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu quả kinh tế nó bao hàm cả các
hiệu quả về mặt xã hội như vấn đề giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
ngân sách, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài n ước, đ ặc bi ệt là v ấn
đề bảo đảm môi trường sinh thái. Ngoài ra, dự án được chọn đầu tư còn
phải phì hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đ ất n ước, c ủa
từng địa phương mà dự án này thực hiện và phải hoàn toàn tuân th ủ cac
quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng và các quy ch ế quản lý
khác của Nhà nước.
1.2.3.Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại.

11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Các nội dung chính mà các NHTM thường tiến hành thẩm định ở các
dự án đầu tư xin vay vốn ở ngân hàng là:
* Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án.
* Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
* Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.
* Thẩm định về phương tiện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
* Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án (quan trọng nhất).
Thẩm định mức độ phù hợp của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
.
Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
Kiểm tra tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
Kiểm tra tính hợp lý của giá bán, doanh thu hàng năm của dự án.
Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự
án. Căn
cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
Thẩm định dòng tiền của dự án.
Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Kiểm tra độ an toàn trong thang toán nghĩa vụ tài chính ngắn h ạn
và khả năng trả nợ của dự án.
* Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án.
1.3.Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
1.3.1.Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư được coi là có chất lượng tốt khi nó tho ả
mãn được các yêu cầu mà ngân hàng và doanh nghiệp đặt ra. Yêu cầu
của ngân hàng trong thẩm định dự án đầu tư là thời gian ngắn và chi phí
thẩm định thấp, đánh giá được chính xác hiệu quả của dự án đầu t ư, làm
căn cứ chính yếu nhất để ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ đúng đắn:
12



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cho vay hay không, cho vay bao nhiêu, thời hạn vay bao lâu, ph ương th ức
giải ngân, hình thức thu nợ thế nào cho phù h ợp…nh ằm h ạn ch ế t ối đa
rủi ro nhưng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư với những dựán tốt. Trong khi
đó, yêu cầu của doanh nghiệp là được tài trợ đủ nhu cầu v ốn v ới th ời
hạn và lãi suất phù hợp, thời gian thẩm định dự án đầu t ư càng ngắn
càng tốt để không bị lỡ thời cơ kinh doanh, được ngân hàng cung c ấp các
tiện ích khác như tư vấn tài chính,… Lí do của các yêu cầu trên xuất phát
từ đặc điểm: dự án đầu tư vừa là cơ hội đầutư của doanh nghiệp v ừa là
cơ hội đầu tư của ngân hàng nên việc thẩm định dự án đầu tư được
đánh giá là có chất lượng tốt khi nó đáp ứng đ ồng th ời yêu c ầu c ủa c ả
hai bên. Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định d ự án đ ầu t ư trong ho ạt
động cho vay của ngân hàng chính là nâng cao s ự thoả mãn hai yêu c ầu
nói trên. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài d ự án đ ầu t ư là
các chỉ tiêu thể hiện mức độ thoả mãn yêu cầu đặt ra của ngân hàng và
doanh nghiệp.
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
* Thời gian thẩm định.
Để thẩm định một dự án đầu tư, trước hết cần thu thập thông tin,
phân tích, đánh giá và tổng hợp các thông tin đó nhằm đưa ra kết luận
chính xác về tính khả thi của dự án. Để thực hiện được những công việc
trên đòi hỏi phải có một khoảng thời gian nhất định. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chi phí cơ hội của dự án là rất lớn, th ời
gian đối với chủ đầu tư là hết sức quý giá, các doanh nghiệp khi đến với
ngân hàng luôn mong muốn được ngân hàng trả lời sớm nhất dù cho vay
hay không cho vay. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng là cần phải tổ

chức thẩm định và thiết lập hệ thống công nghệ chức thẩm định và thiết
lập hệ thống công nghệ hỗ trợ phù hợp sao cho thời gian thẩm định phải
13


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đủ để tổ chức khâu thẩm định được kỹ càng nhưng không được quá dài sẽ
làm mất cơ hội đầu tư của doanh nghiệp . Có như vậy mới đảm bảo cơ
hội đầu tư cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. * Chi phí thẩm định. Chi phí
thẩm định bao gồm tất cả các chi phí cần thiết mà ngân hàng phải chi
trảcho việc tiến hành thẩm định dự án. Hơn nữa trong cùng một thời
gian, ngân hàng phải trả lời cho vay hay không cho vay đối với nhiều dự
án khác nhau vì vậy chi phí thẩm định của ngân hàng còn bao gồm cả chi
phí cơ hội đối với việc xem xét cho vay dự án khác cùng thời điểm. Thu
nhập của ngân hàng từ dự án là tiền lãi vay và các khoản phí dịch vụ cung
ứng. Là một doanh nghiệphoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, vì vậy khi tiến
hành thẩm định dự án ngân hàng cần phải so sánh thu nhập và chi phí
thẩm định dự án. Trường hợp chi phí thẩm định mà quá lớn so với thu
nhập nhận được từ dự án thì ngân hàng vẫn có thể từ chối cho vay dù dự
án hiệu quả.
* Báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định dự án đầu tư là văn bản tổng kết lại toàn bộ các
kết quả cuối cùng của quá trình thẩm định dự án. Báo cáo th ẩm đ ịnh là
căn cứ hàng đầu để ngân hàng ra các quyết định cho vay, là c ơ sở đ ể ti ến
hành tái thẩm định, do đó nó có vai trò rất quan trọng. Là s ự t ổng k ết
của toàn bộ quá trình thẩm định nênchất lượng của báo cáo th ẩm đ ịnh
thể hiện chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư. Bản báo cáo

thẩm định có chất lượng tốt phải đạt yêu cầu trình bày khoa h ọc, đ ầy
đủ, chính xác và khách quan, sát với thực tế khi dự án đi vào ho ạt đ ộng.
Báo cáo thẩm định tốt phải giúp người đọc n ắm bắt đ ược nh ững thông
tin cơ bản nhất về hiệu quả dự án, phải thể hiện được các quyết định và
chứng minh được tính hợp lý của các quyết định tài tr ợ cho d ự án. * Các
quyết định cho vay. Vì mục tiêu cuối cùng của thẩm định dự án đầu t ư là
14


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

để ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay một cách h ợp lý nên ch ất
lượng các quyết định cho vay cũngphản ánh chất lượng thẩm định d ự án
đầu tư. Chất lượng các quyết định cho vaythể hiện ở hiệu quả hoạt
động của các dự án được ngân hàng tài trợ và kết quả hoạt động cho vay
theo dự án của ngân hàng. Khi bỏ vốn tài tr ợ cho m ộtd ự án, ngân hàng
bao giờ cũng mong muốn dự án hoạt động có hiệu quả đ ể đảm bảo thu
hồi được cả vốn và lãi. Thẩm định dự án đầu tư là căn cứ quan trọng
nhất để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay không. Đi ều đó có
nghĩa là các dự án được ngân hàng tài trợ vốn là các dự án đ ược ngân
hàng thẩm định là có hiệu quả. Vì vậy các d ự án đã đ ược xét duy ệt cho
vay mà hoạt động tốt theo đúng dự kiến chứng tỏ ngân hàng đã ra quy ết
định đúng đắn hay chất lượng thẩm định dự án đầu t ư tốt. Ng ược lại,
nếu dự án được ngân hàng cho vay hoạt động không hi ệu qu ả th ể hiện
sự yếu kém trong chất lượng thẩm định dự án đầutư của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động của các dự án tác động trực tiếp đến kết quả hoạt
động cho vay theo dự án của ngân hàng, hay nói cách khác kết qu ả ho ạt
động cho vay theo dự án phần nào cũng phản ánh ch ất lượng các quy ết

định cho vay. Nếu các quyết định cho vay đúng đắn, dự án hoạt động có
hiệu quả sẽ làm tăng dư nợ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho
vay theo dự án.
Nếu các quyết định cho vay không hợp lý, dự án hoạt động không có
hiệu quả
sẽ làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn, có thể làm cho ngân hàng bị mất vốn…
* Cung cấp những dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp.
Thẩm định dự án đầu tư có chất lượng tốt sẽ mang lại cho cán b ộ
ngân hàng cái nhìn sâu sắc về dự án, từ đó có thể tư vấn cho khách hàng
nhiều vấn đề liên quan như kế hoạch kinh doanh phù h ợp, ph ương án
15


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

về nguồn vốn sao cho hiệu quả...Những tư vấn này sẽ giúp doanh nghi ệp
tiến hành dự án được tốt hơn, đồng thời ngân hàng an toàn h ơn, có l ợi
ích hơn khi cho vay các dự án hiệu quả.
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
ở ngân hàng thương mại.
* Tổ chức công tác thẩm định.
Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ s ở
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân phù h ợp v ới năng l ực và
trình độ chuyên môn, có kiểm tra giám sát chặt chẽ thì ch ất l ượng th ẩm
định dự án đầu tư sẽ tốt hơn.
* Chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định trực tiếp đến ch ất l ượng
thẩm định dự án đầu tư. Do tính chất phức tạp, hàm ch ứa nhiều v ấn đ ề

liên quan đến nhiều lĩnh vực trong công tác thẩm định dự án đ ầu tư, đòi
hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn v ững vàng, s ự hi ểu
biết toàn diện về những vấn đề cần thẩm định nh ư: hi ểu bi ết v ề lĩnh
vực doanh nghiệp đầu tư, hiểu biết về sự phát triển chung c ủa ngành,
của nền kinh tế,…cũng như phải nắm vững các quy địnhquy chế liên
quan đến hoạt động cho vay. Chất lượng đội ngũ cán bộ là hết s ức quan
trọng nhưng nếu số lượng cán bộ thẩm định quá ít so v ới yêu cầu t ất
yếu xảy ra hiện tượng mỗi cán bộ phải thực hiện khối lượng công vi ệc
quá tải, từ đó dẫn đến việc thẩm định thiếu kỹ càng, kém hi ệu qu ả. Do
đó số lượng cán bộ quá ít cũng sẽ ảnh hưởng đến ch ất l ượng th ẩm đ ịnh
dự án đầu tư.
* Thông tin.
Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở phân các thông
tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Thông tin càng đầy đủ,
16


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính xác bao nhiêu thì việc thẩm định càng thuận lợi và ch ất lượng bấy
nhiêu. Nếu thông tin sai lệch thì kết quả thẩm định dự án đ ầu t ư sẽ b ị
hạn chế, có thể dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm, gây tổn th ất
lớn và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Chính vì v ậy, y ếu t ố thông
tin có một vai trò rất quan trọng đối với chất lượng thẩm định dự án
đầu tư. Và vị trí của yếu tố này đang ngày càng được coi trọng trong th ời
đại thông tin hiện nay.
* Phương pháp thẩm định.
Phương pháp thẩm định thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu và

cách áp dụng khi thẩm định dự án đầu tư. Tùy theo đặc điểm tính ch ất
của từng dự án mà cánbộ thẩm định phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu và
phải biết chỉ tiêu nào là quan trọng trong viêc phân tích, ra quy ết đ ịnh
cho vay.
* Trang thiết bị, công nghệ của ngân hàng.
Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả
thẩm định dự án đầu tư. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu th ập và x ử
lí các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, d ự
báo nhanh nhiều phương án, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt k ịp th ời.
Nhờ vậy chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ được nâng cao.
* Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý có những ảnh hưởng nhất định đến ch ất l ượng
thẩm định dựán đầu tư. Với môi trường pháp lý rõ ràng, ch ặt chẽ sẽ có
tác động tích cực đến quá trình thẩm định và th ực hiện d ự án. Ng ược lại,
những sai sót, khiếm khuyết,không chặt chẽ trong các văn b ản pháp lý,
chính sách quản lý của nhà nước sẽ tác động tiêu cực đến ch ất l ượng
thẩm định. Vì khi đó các chủ đầu tư sẽ dựa vào nh ững chỗ s ơ h ở, thiếu
sót của luật định để có những việc làm sai trái, gây tr ở ngại trong quá
17


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trình thẩm định.Ngoài ra, sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản
luật, dưới luật về các lĩnh vực, sự thay đổi liên tục v ề quy ch ế qu ản lý tài
chính, tính không đồng bộ của kế toán thống kê…sẽ làm thay đổi tính
khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho ngân hàng trong
việc đánh giá, dự báo rủi ro và có thể làm mất cơ hội đầu t ư cho nh ững

dự án tốt của ngân hàng.
* Môi trường kinh tế.
Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh
nghiệm, năng lực của chủ thế trong nền kinh tế, đồng th ời quy đ ịnh đ ộ
tin cậy của các thông tin. Do đó, môi tr ường kinh tế cũng có ảnh h ưởng
đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Một môi tr ường kinh tế lành
mạnh, ổn định, với các thông tinđầy đủ, chính xác sẽ tạo điều ki ện
thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao. Trái lại, nếu
nền kinh tế chưa phát triển, cơ sở kinh tế thiếu đồng bộcũng với s ự bất
ổn của điều kiện kinh tế vĩ mô đã hạn chế trong việc cung cấp thông tin
xác thực, dẫn đến phản ánh sai lệch diễn biến, mối quan hệ thị trường
về giá cả, cung cầu, dự báo xu hướng của nền kinh tế…nên sẽ gây ra
nhiều khó khăn cho công tác thẩm định dự án đầu t ư và nh ư vậy cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẠI TỪ
THÁI NGUYÊN
2.1 Những nét cơ bản về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Đại Từ Thái Nguyên

18


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đại Từ Thái

Nguyên
Agribank chi nhánh Huyện Đại Từ Thái Nguyên được thành lập
19/06/1998 theo quyết định số 340/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, là một trong những
mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch thuộc Agribank Việt Nam.
Đây là đơn vị hạch toán báo cáo sổ trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Khi mới thành lập, chi nhánh mới
chỉ có 26 nhân viên. Sau gần 20 năm hoạt động, tình hình nhân sự của chi
nhánh đã ổn định với tổng số 55 nhân viên.
Những năm gần đây là giai đoạn khá khó khăn của các NHTM, huy
động vốn và xây dựng hình ảnh, tiếng tăm của ngân hàng là đi ều khó
khăn nhất. Với thực tế là chi nhánh ngân hàng thuộc huyện miền núi
phía Bắc, nguồn nhân lực chưa dồi dào, cơ sở vật chất còn nhiều h ạn
chế, Agibank Đại Từ đã bắt nhịp cùng quỹ đạo kinh doanh hiệu quả của
toàn hệ thống. Không những thế với tài năng và lòng nhiệt huy ết của
toàn bộ cán bộ nhân viên ở đây đã nhanh chóng giúp chi nhánh tr ở
thành một trong những chi nhánh hiệu quả nhất ngay cả khi th ị tr ường
tiền tệ hoạt động không ổn định. Agibank luôn phấn đấu thuộc nhóm
NHTM hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.Agribank Đại T ừ
đã từng bước xây dựng môi trường làm việc minh bạch, chuyên nghi ệp,
lấy khách hàng làm trọng tâm. Bên cạnh đó, Agribank Đại Từ đã cải cách
bộ máy hoạt động theo hướng tinh gọn, phát huy năng l ực c ủa t ừng cá
nhân, xây dựng tập thể vững mạnh.
Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh hầu hết đã đạt được kế
hoạch. Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên
19


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

nghiệp và sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh
doanh của Ngân hàng
Agribank chi nhánh Đại Từ Thái Nguyên là đơn vị trực thuộc Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ,th ực hiện các ho ạt
động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo quy đ ịnh c ủa
pháp luật, cụ thể:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức
tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn bằng
Đồng Việt Nam và ngoại tệ. Thực hiện các hình thức huy động vốn khác
theo quy định của pháp luật.
- Cho vay: Cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch v ụ, tiêu dùng, các d ự
án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu h ợp pháp khác c ủa các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung h ạn, ngắn
hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với các quy đ ịnh c ủa pháp
luật
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện h ợp
đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản ph ẩm, b ảo
lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình th ức bảo lãnh ngân
hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong n ước
và quốc tế, thanh toán L/C, hàng xuất khẩu, chi trả kiều hối và các d ịch
vụ ngân hàng khác.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát tri ển t ừ
nguồn vốn đầu tư của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức
xã hội đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của luật ngân
hàng Nhà nước và luật của các tổ chức tín dụng
20



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ng ắn h ạn
khác.
- Thực hiện các dịch vụ: Thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế
và các dịch vụ ngân quỹ.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ v ới khách
hàng, các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác…
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, tình hình nhân sự của
Agribank Đại Từ Thái nguyên có những sự biến động nhất định qua các năm.
Nhân sự qua các năm có thể tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên vẫn giữ
được sự ổn định của bộ máy hoạt động, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, bền
vững của ngân hàng. Độ tuổi trung bình của nhân sự trong chi nhánh là 30,5
tuổi. Độ tuổi rất trẻ, là thế hệ vàng, với tinh thần nhiệt huyết, năng động hứa
hẹn sẽ đưa chi nhánh ngày càng phát triển.
Cùng với sự lớn mạnh về hoạt động kinh doanh, số cán bộ nhân
viên của chi nhánh đã là 55 cán bộ. Ban giám đốc (GĐ) của chi nhánh bao
gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc với ba phòng nghiệp vụ và một
phòng giao dịch. Ba phòng nghiệp vụ gồm: phòng Kế hoạch kinh doanh
(KHKD), phòng Kế toán –ngân quỹ, phòng Hành chính.
Tính đến thời điểm 11/3/2016, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Đại Từ, Thái Nguyên có 55 nhân sự. Trong
đó:



Giám đốc: ông Nguyễn Trung Kiên



Phó GĐ: ông Dương Trọng Nghĩa



Phòng KHKD: Trưởng phòng: ông Nguyễn Văn H ưng



Phòng kế toán- ngân quỹ: Trưởng phòng: ông Đặng Ngọc Tâm



Phòng hành chính
21


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Agribank Đại Từ Thái Nguyên năm 2016
GIÁM ĐỐC
Ông: Nguyễn Trung Kiên

PHÓ GIÁM ĐỐC
Ông: Dương Trọng Nghĩa


Phòng Kế hoạch
kinh doanh

Phòng Kế toán
ngân quỹ

Phòng hành chính

Giao dịch viên

Kế toán

Hành chính

Tư vấn khách hàng

Ngân quỹ

Khách hàng doanh
nghiệp

Khách hàng cá nhân

( Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự chi nhánh Đại Từ)

2.1.3 Tình hình hoạt động những năm gần đây
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế với phương thức hoạt động “ đi vay để
cho vay”, là một tổ chức tài chính trung gian trong xã hội. Ngân hàng vừa

22


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thực hiện công tác đi vay, vừa thực hiện công tác cho vay. Để có vốn cho các
cá nhân, tổ chức kinh tế vay thì bên cạnh nguồn vốn điều chuyển từ hội sở,
các ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Do vậy,
công tác huy động vốn được xem là quan trọng, là yếu tố quyết định cho hoạt
động tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì thế, ngân hàng cần phải có biện pháp để huy động được những
nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
a.

Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Trong những năm vừa qua, tiền gửi dân cư không ngừng tăng và luôn
chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng huy động nguồn vốn của Ngân hàng điều
đó được thực hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


2014/2013

Số tiền

Tỷ

Số tiền

Tỷ

Số tiền

Tỷ

Số tiền

(triệu

trọng
(%)

(triệu

trọng
(%)

(triệu

trọng
(%)


(triệu

đồng)

đồng)

đồng)

Số tiền

Tỷ

(triệu
đồng)

lệ
(%)

101.53

10.7

16.42

6

5
15.3


13.282

26.06

9.849

3
96.6

2.580

80.05

5.611

9

(%)

đồng)

1.TG dân

811.65



1

93.72


944.914

93.07

0

92.40

3

TC KTXH
3.TG

50.969

5.89

64.251

6.33

74.100

6.54

KBNN
4.TG

3.223


0.37

5.803

0.57

11.414

1.01

NHCSXH

160

0.02

330

0.03

522

0.05

170

5.Tổng

866.00


100.0

1.015.29

100.0

1.132.48

100.0

149.29

VHĐ

3

0

8

0

6

0

5

1.046.45


Tỷ lệ

2015/2014

133.26

2.TG các

106.2
5
17.24

58.1
192

8

117.18

11.5

8

4

Qua bảng trên ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động trong 3 năm qua luôn
tăng liên tục năm 2013 VHĐ là 866.003 triệu đồng đến năm 2014 tăng lên
1.015.298 triệu đồng và đến năm 2015 con số đã lên đến 1.132.486 triệu đồng.
Tiền gửi dân cư trong nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng áp đảo so với

các loại tiền huy động khác. Năm 2013 đạt 811.651 triệu đồng , chiếm
93,72% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2014 tăng 16,42% so với năm
23


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2013, tức đạt 944.914 triệu đồng chiếm 93,07% tổng vốn huy động .Đến năm
2015 tăng 10,75% so với năm 2014 tức đạt 1.046.450 triệu đồng chiếm 92,4%
trong tổng số vốn huy động được.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội biến
động có xu hướng tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng qua các năm . Năm 2013 đạt
50.969 triệu đồng, chiếm 5,89% tổng vốn huy động, năm 2014 đạt 64.251
triệu đồng, chiếm 6,33% tổng vốn huy động , năm 2015 đạt 74.100 triệu đồng
chiếm 6,54% tổng vốn huy động. Các con số này chưa tương xứng với tiềm
năng của chi nhánh, bởi chi nhanh hoạt động trên địa bàn có khá nhiều doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội đang hoạt động . Điều này sẽ gây bất lợi cho
hoạt động của chi nhánh vì nguồn này là có chi phí huy động bình quân thấp
hơn so với nguồn vốn huy động từ tiết kiệm dân cư. Trong những năm tới chi
nhánh cần có những giải pháp để thu hút được nhiều doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế xã hội mở tài khoản tại chi nhánh hơn nữa.
Tiền gửi kho bạc nhà nước cũng như tiền gửi của Ngân hàng chính sách
xã hội đều tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Cụ thể, năm 2013 doanh số tiền gửi
KBNN đạt 3.223 triệu đồng, bước sang năm 2014 doanh số tăng lên thành
5.803 triệu đồng tăng 2.580 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 80,05%. Đến năm
2015, tăng đột biến lên 11.414 triệu đồng. Đây là nguồn bổ sung ngân sách
tạm thời nhàn rỗi được gửi tại ngân hàng. Nhưng do đây là những nguồn vốn
phụ nên cũng không ảnh hưởng nhiều tới nguồn huy động của ngân hàng.

b.

Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi
Là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên
nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là nguồn vốn nội tệ, để thấy rõ
điều này ta xem bảng sau:

24


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.2: Cơ cấu HĐV theo loại tiền gửi của Agribank Đại Từ (2013
-2015)
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ Tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chênh lệch
2014/2013

2015/2014


VND

810.223

950.370

1.034.216

140.147

83.846

Ngoại tệ

55.780

64.928

98.270

9.148

33.342

866.003

1.015.298

1.132.486


149.295

117.188

(quy đổi ra
VND)
Tổng
VND)

( Nguồn: Phòng KHKD)
Dựa vào bảng 2.3 ta thấy, tổng nguồn vốn nói chung và nội tệ nói riêng
liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các năm gần đây. Năm 2013 nguồn vốn
huy động được bằng nội tệ tại ngân hàng là 810.223 triệu đồng, năm 2014
tăng 140.147 triệu đồng tức đạt 950.370 triệu đồng, đến năm 2015 tăng
83.846 triệu đồng so với năm 2014 và đạt 1.034.216 triệu đồng, đồng thời với
số liệu 3 năm gần nhất thì có thể nói nguồn nội tệ là nguồn huy động chính
của Chi nhánh, tuy năm 2015 tỉ trọng có giảm nhẹ nhưng lượng tiền huy động
được tương đối lớn và chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng vốn huy động. Năm
2013 nguồn nội tệ chiếm 93,5% , năm 2014 là 93,6% và năm 2015 chiếm
91,3% trong tổng vốn huy động.
Điều này cho ta thấy, Chi nhánh đã có những chính sách huy động nguồn
nội tệ rất hiệu quả, có nhiệu dịch vụ đa dạng thu hút được sự quan tâm và tạo
được niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và gửi tiền. Đạt được mục tiêu

25


×