Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391 KB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

Học viện Tài chính

1

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân em. Toàn
bộ số liệu được trình bày trong khóa luận này là có thật, phản ánh đúng tình
hình thực tế tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hạnh

2

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

2



Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa tại chức ngân hàng và ban
Giám đốc cũng như các anh chị trong phòng kế toán Chi nhánh Thăng Long
đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do thời
gian nghiên cứu không dài, kiến thúc còn hạn chế nên chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô,
ban lãnh đạo và các anh chị tại chi nhánh Thăng Long để chuyên đề tốt
nghiệp của em hoàn thiện hơn.

3

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

3

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


MỤC LỤC

4

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

4

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CKH

Có kỳ hạn

CSTT

Chính sách tiền tệ

GTCG


Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

IPCAS

Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán
khách hàng

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

KKH

Không kì hạn

L/C

Thư tín dụng

LN

Lợi nhuận

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NV

Nguồn vốn

SGD

Đô la Singapore

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


TG

Tiền gửi

TTQT

Thanh toán quốc tế

TS

Tài sản

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

XNK

Xuất nhập khẩu

5

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

5


Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN
PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG.
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN
PHONG - CHI NHÁNH THĂNG LONG
BẢNG 2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG.
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG
BẢNG 2.5. CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG.
BẢNG 2.6. CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
BẢNG 2.7.CƠ CẤU VỒN HUY ĐỘNG THEO LOẠI TIỀN
BẢNG 2.8. TỶ LỆ VỐN HUY ĐỘNG/ VỐN TỰ CÓ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG.
BẢNG 2.9.TỶ LỆ VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG DƯ NỢ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG
BẢNG 2.10.TỶ TRỌNG TỪNG LOẠI TIỀN GỬI TRÊN TỔNG NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH
THĂNG LONG
BẢNG 2.11.TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN HUY

ĐỘNG THEO THÀNH


PHẦN KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH
THĂNG LONG.
BẢNG 2.12. TỶ TRỌNG CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN TRÊN TỔNG CHI PHÍ
CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG.
BẢNG 2.13. LÃI SUẤT HUY ĐỘNG BÌNH QUÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG CHI NHÁNH THĂNG LONG
6

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

6

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng
Long.
HÌNH 2.1. CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN THEO THỜI HẠN
HÌNH 2.2. CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
HÌNH 2.3.CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO LOẠI TIỀN
HÌNH 2.4.CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG TRÊN VỐN TỰ CÓ
HÌNH 2.5.TỶ LỆ VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG DƯ NỢ

7


Sv: Nguyễn Thị Hạnh

7

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân
hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu
là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Trong
đó vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài
chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ
động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy
động vốn. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như
quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân hàng. Nó cũng
có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng
trên thị trường.

Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở
rộng thị trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến
công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng
và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học
được ở trường, cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực
tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
– Chi nhánh Thăng Long, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Thăng
Long” để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
8

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

8

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.

Mục đích nghiên cứu

-


Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.

-

Phân tích đúng thực trạng công tác huy động và sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.

-

Đưa ra các giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.

3.

Đối tượng nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Thăng Long”.

-

Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long trong vài năm trở lại
đây và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh trong
giai đoạn 2016-2020.

4.


Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với
một số phương pháp nghiên cứu khác như:
• Phương pháp thu thập, tổng hợp: Các số liệu được thu thập và tổng hợp
thông qua các tài liệu, báo cáo đã được công bố.
• Phương pháp so sánh, thống kê: Thông qua thu thập và tổng hợp, tác
giả thực hiện so sánh và thống kê các số liệu để thực hiện phân tích tình hình
huy động vốn tại ngân hàng.

5.

Bố cục luận văn
Về kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia
làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại.
9

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

9

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cố phần Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, hạn chế về thời gian
nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện luận văn này khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô, ban lãnh
đạo và các anh chị tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long
để luận văn của em được tốt hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị cán bộ tại
ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điểu kiện của các
thầy cô khoa Ngân Hàng - Bảo Hiểm, đặc biệt là PGS.TS Đinh Xuân Hạng là
người trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

10

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

10

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.Hoạt đông huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1.Khái niệm huy động vốn.
- Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “ Ngân hàng là
loại hình Tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, Ngân hàng chính sách và ngân hàng
hợp tác xã”.
Luật này cũng nêu rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín
dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Peter S.Rose đã đưa ra khái niệm mới về ngân hàng như sau: “ Ngân
hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Tóm lại, khái niệm về ngân hàng thương mại hiện nay là chưa thống
nhất. Tuy nhiên, từ những điểm thống nhất chung, em xin phép đưa ra khái
niệm về ngân hàng thương mại như sau: “ Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính tổng hợp,
11

Sv: Nguyễn Thị Hạnh


11

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với ba loại hình chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và làm dịch vụ thanh
toán, nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
-Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Hoạt động huy động vốn có thể hiểu một cách đơn giản như sau:
“Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng”.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nó cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Thông thường vốn chiếm tỷ trọng khoảng 90% tổng nguồn vốn. Do đó
hoạt động huy vốn của Ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của
Ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
1.1.1.2.Đặc điểm vốn huy động.
-


Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.

-

Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các
NHTM phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng.

-

Có chi phí sử dụng tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
12

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

12

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-


Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng.

-

Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các Ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.1.1.3.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
a.Huy động tiền gửi.



Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi tiền có thể rút
ra sử dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không
trả lãi bao gồm:

-

Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử dụng
để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hóa dịch vụ và các
khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một các thường xuyên, an toàn và
thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại Ngân hàng trên tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.

-

Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: là khoản tiền gửi được ký gửi với mục đích
bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu. Cũng
giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của khách hàng
khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đảm bảo

khả năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới
các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ
trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán
qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này chiếm vị trí
quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy
động vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang
tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào,
13

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

13

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh
doanh, thu nhập, chi tiêu,… của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu
quả.


Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng

về thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy
và ký thác để hưởng lãi. Các NHTM nhận hại loại tiền gừi có kỳ hạn đó là
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn
tìm các để đa dạng hóa hai loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.


Tiền gửi tiết kiệm

Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi
vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng một
phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền
tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát
triển dưới hai hình thức:
-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ nợ thanh toán để chi trả cho người
khác. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào
mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản thường không lớn,
nhưng có ưu điểm hơn so với các khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít
biến động. Vì vậy, ngân hàng trã lãi suất cho khoản tiền này cao hơn với tiền
gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn
này.

14

Sv: Nguyễn Thị Hạnh


14

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Và lãi
suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng
cao.Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm
một tỷ trọng đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài.

-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1
năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng
tính cạnh tranh các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn (với
những quy định cụ thể).

-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp

phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo
lên nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM.
b.Đi vay.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các NHTM có thể huy động
bằng cách vay các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường nội địa ngoại tệ
liên ngân hàng. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được
tiến hành theo nguyên tắc “đi vay – cho vay” và phải được thỏa thuận trên cơ
sở hợp đồng tín dụng, vốn đi vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền
mặt tại chỗ và các giấy tờ có giá). Các NHTM đi vay chấp hành đầy đủ các
nguyên tắc dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh
toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM vay mượn của nhau
mà vẫn thiếu vốn hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa, các NHTM thực hiện
vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh

15

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

15

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn vốn cuối cùng đảm bảo khả năng
thanh toán bình thường cho các NHTM.
-


Vay từ ngân hàng trung ương: NHTW được coi là ngân hàng của ngân
hàng, là người cho vay sau cùng của các NHTM. Quyền vay tiền tại NHTW
của các NHTM khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn được xác định khi được
NHTW cho phép thành lập. Khi NHTM thiếu tiền mặt, không đáp ứng được
thanh khoản, mà lại rất khó vay ở thi trường tiền tệ trong khi các ngân hàng
khác cũng đang rất thiếu vốn thì buộc phải tìm đến NHTW phổ biến là vay
chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu kho bạc mà các NHTM đã cho vay chưa
đáo hạn và các thương phiếu.

-

Vay trên thị trường liên ngân hàng: ở bất kỳ thời điểm nào cũng có những
NHTM có vốn dự trữ dư thừa gửi tại NHNN, khoản dự trữ này không sinh lời
nên họ sẵn sàng nhượng lại cho các ngân hàng sử dụng trong một thời gian
nhất định. Trên thực tế, các NHTM sử dụng rất nhiều vốn vay trên thị trường
liên ngân hàng để cho doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế vay.
c.Phát hành các công cụ nợ.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy
tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Trong hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt
để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.



Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (khoảng 1 năm). Nó có
đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó được sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. Việc phát hành kỳ
phiếu tùy thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng.
Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ

khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là
hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm
16

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

16

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng
tương đối cao.


Trái phiếu ngân hàng: là một bản cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và
lãi) của ngân hàng phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Mục
đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và
dài hạn. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các
cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán. Lãi suất của trái phiếu thường
cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu,… Trong khi kì phiếu là được
phát hành ở tứng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt
thì trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi
ngân hàng




Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của
khách hàng ở ngân hàng, người sở hữu giấy tờ này sẽ đươc thanh toán tiền lãi
theo kỳ hạn và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ khi phát hành được lưu
thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ
yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại
trái phiếu chiết khấu, lãi suất thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và
mức độ rủi ro của nó cũng thấp.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ
còn thấp so với nguồn huy động khác. Tùy theo từng thời kỳ, khi nào cần thì
ngân hàng mới huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời
gian sử dụng, số lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất
cao hơn mức lãi suất huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế làm phát và
góp phần cho sự hình thành và phát triền của thị trường chứng khoán.
d.Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM còn có các nguồn khác
nhau như: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm
17

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

17

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


giữ, tiền đang chuyển vào tài khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền
kinh tế, từ nước ngoài thông qua các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như:
dịch vụ câu lạc bộ,…hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho các
công ty, làm trung gian thanh toán, làm đại lý bảo hiểm, làm ủy thác đầu tư,…
1.2.Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến
động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Hiệu quả của việc huy động vốn
là nhân tố quan trọng quyết định năng lực, vị thế cũng như lợi nhuận của ngân
hàng thương mại.
Trong đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng, bên cạnh xem
xét quy mô huy động còn phải đánh giá hiệu quả thông qua sự so sánh kết quả, lợi
ích thu được với chi phí bỏ ra. Hoạt động huy động vốn chịu tác động của nhiều
nhân tố, vì vậy khi xét đến hiệu quả huy động vốn phải xét trong mối tương quan
với các nhân tố khác như phương pháp huy động vốn, chi phí bỏ ra, khả năng sử
dụng nguồn vốn này….
Vì vậy, tăng cường trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá về
hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Điều này được thể hiện trên các
khía cạnh sau đây:
-Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt: đó là tiền. Xuất
phát từ điều đó, tiền sẽ là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động của mình,
sinh ra lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu không có vốn, tức là tiền, ngân hàng sẽ
18

Sv: Nguyễn Thị Hạnh


18

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

không thể thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngày nay, khi nền kinh tế
thế giới nói chung và nền kinh tế nước nhà nói chung ngày càng phát triển, xu thế
hội nhập ngày càng lan rộng, nhu cầu vốn để tăng trưởng , để phát triển sẽ càng
lớn, đòi hỏi cần có nguồn cung cấp vốn liên tục. Do vậy, ngân hàng nào càng
nhiều vốn thì sẽ trở thành thế mạnh của ngân hàng đó nếu sử dụng vốn hiệu quả.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín
thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân
hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của
ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao, ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh
thế của ngân hàng trên thương trường.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân

hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực
tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa

19

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

19

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó,
tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
Xuất phát từ các khía cạnh trên, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà các ngân hàng đặt ra, nó được thể
hiện qua các khía cạnh sau:
Gia tăng quy mô: Quy mô vốn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô
tương đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Bên cạnh đó
nguồn vốn cũng cần phải phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy

động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian , thường
xuyên có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay,
cho đầu tư sẽ không lớn. Như vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân
hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản, gây ra rủi roc ho
ngân hàng.
Cải thiện cơ cấu: Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ
lệ giữa vốn huy động ngắn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân
hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn
cân đối. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh và điểm yếu riêng biệt trong hoạt
động và khai thác. Do vậy ngân hàng cần phải thường xuyên nghiên cứu và
tiếp cận thị trường để có được một cơ cấu vốn hợp lý.
Đa dạng hóa các loại hình và phương thức huy động: Ngân hàng muốn
dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa hình thức huy
động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân hàng càng dễ huy động
hơn. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy động như: phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn
và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy động vốn đưa ra phải dựa trên cơ sở
20

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

20

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


nghiên cứu phân tích thị trường và tâm lý khách hàng kỹ lưỡng mới có thể
hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
Như vậy hiệu quả của việc huy động vốn chính là sự gia tăng bền vững
về quy mô, cơ cấu của nguồn vốn, phù hợp với quy mô, lợi thế và định hướng
kinh doanh của ngân hàng hay nói cách khác: Hiệu quả huy động vốn là khả
năng đáp ứng một cách nhanh chóng , đầy đủ, thường xuyên, nhu cầu sử dụng
vốn của một ngân hàng với chi phí hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
1.2.2.1.Các chỉ tiêu định lượng.


Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững

Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng
để thỏa mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một
lượng vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền
lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả
huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động
và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ
gia tăng đều dặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn
định.


Chỉ tiêu đánh giá quy mô của hoạt động huy động vốn

-


Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có:
Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có = x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn cho biết ngân hàng đang tận dụng đòn bẩy tài chính
21

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

21

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

càng nhiều, tuy nhiên nếu quá lạm dụng đòn bẩy tài chính sẽ tiềm ẩn nguy cơ
xảy ra rủi ro thanh khoản và ảnh hưởng đến khả năng tự chủ của ngân hàng.
-

Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ HĐV trên dư nợ = x 100%
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động
vốn, cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng huy động nhiều mà
không cho vay dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn tỷ lệ này thấp cho thấy doanh
thu từ hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cao.


-

Tỷ trọng từng loại hình huy động( theo kỳ hạn tiền gửi, theo loại tiền, theo đối
tượng)
Tỷ trọng từng loại = x 100%
Chỉ tiêu này dùng để xác định kết cấu nguồn vốn huy động theo từng
loại hình của ngân hàng theo từng thời kỳ, từ đó phát hiện những ưu và nhược
điểm của ngân hàng trong công tác huy động vốn.
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo đối tượng cho biết tỷ trọng từng
loại vốn huy động từ dân cư, từ TCKT và từ TCTD khác chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động. Mỗi một đối tượng huy động có
đặc thù riêng. Tỷ trọng huy động theo đối tượng khách hàng không chỉ liên
quan đến kỳ hạn, chi phí huy động, nó còn có ý nghĩa trong việc xác định
chiến lược kinh doanh của từng ngân hàng chú trọng thị trường bán lẻ cung
cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân; hay ngân hàng bán buôn với đối tượng
chính là khách hàng doanh nghiệp. Từ chiến lược kinh doanh kết hợp với nhu
cầu sử dụng vốn cụ thể, các ngân hàng sẽ xây dựng cho mình cơ cấu vốn hợp
lý đối với từng loại đối tượng khách hàng.



Chi phí huy động vốn
22

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

22

Lớp: CQ50/15.05



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi
ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm
thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng.
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + chi phí huy
động khác.
=
Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được chi phí huy động vốn chiếm
bao nhiêu phần trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng, từ đó có những
hướng điều chỉnh để tối thiểu hóa chi phí, giảm thiểu các loại chi phí không
cần thiết cho ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn.
Lãi suất huy động bình quân:
Chỉ tiêu này xác đinh lãi suất huy động bình quân của ngân hàng trong
từng thời kì nhất định. Qua đó, so sánh khả năng hấp dẫn khách hàng của
ngân hàng bằng lãi suất đồng thời cho phép so sánh chi phí huy động giữa các
ngân hàng.
Lãi suất BQ đầu vào =

x 100%

Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố
quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải
phân tích cụ thể chi tiêu lãi suất bình quân đầu vào. Lãi suất huy động bình
quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức độ thay đổi lãi suất
mỗi nguồn, nguồn nào đắt tương đối, nguồn nào rẻ tương đối. Thông qua lãi
suất huy động bình quân các Ngân hàng có thể xác định được các mức lãi suất

đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mục tiêu lợi
nhuận của Ngân hàng.

23

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

23

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mặt khác, các ngân hàng còn đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với
mỗi hình thức huy động khi cần thiết với cùng một mức chi phí trả lãi bình
quân .
1.2.2.2.Các chỉ tiêu định tính.


Mức thuận lợi và lợi ích của khách hành gửi tiền.
Lợi ích chính là điều khách hàng quan tâm hàng đầu khi giao dịch với
ngân hàng, hay nói cách khác chính là lãi suất huy động. Lãi suất huy động
càng cao chứng tỏ lợi ích khách hàng đạt được càng lớn và họ sẽ nghiêng về
bên có lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, lợi ích của khách hàng còn thể hiện ở
các chính sách ưu đãi trước, trong và sau khi bán hàng, hay nói cách khác
chính là sự chăm sóc của nhân viên ngân hàng với khách hàng. Khi khách
hàng có nhu cầu gửi tiền, trước hết họ sẽ tìm hiểu ngân hàng nào lãi suất cao

nhất? Có chi nhánh hay phòng giao dịch gần chỗ họ cư trú hay không? Ngân
hàng ấy có uy tín hay không? Thủ tục như thế nào? Nhân viên ngân hàng ấy
có nhiệt tình hay không? Và khi gửi tiền rồi, họ sẽ so sánh về các chính sách
chăm sóc khách hàng giữa các ngân hàng trong các ngày nghỉ lễ, Tết, hay
cung cách phục vụ các nhu cầu phát sinh của khách hàng. Và khi đáo hạn
khoản tiền gửi, khách hàng có bị lãng quên hay không? Hay vẫn được mời
chào và thăm hỏi tận tình? Tất cả là những lợi ích hữu hình và vô hình mà
ngân hàng có thể mang lại cho khách hàng, góp phần tạo nên thương hiệu cho
ngân hàng, là căn cứ để khách hàng quyết định có nên giao dịch với ngân
hàng này hay không?.
Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng. Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất
lượng sản phẩm và dịch vụ nhưng lãi suất của mỗi ngân hàng vốn là nhân tố
quan trọng hàng đầu để thu hút khách hàng.. Ngân hàng nào đem lại cho
khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất ngân hàng đó sẽ huy động
24

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

24

Lớp: CQ50/15.05


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá chất lượng công tác huy động
vốn, người ra thường sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh giá.



Uy tín ngân hàng.
Người tiêu dùng thường e ngại những mặt hàng không rõ nguồn gốc
xuất xứ, và đôi khi chỉ cần nghe thương hiệu là họ đã chọn mua ngay mà
không mảnh mai suy nghĩ điều gì. Uy tín của ngân hàng cũng giống như
thương hiệu của hàng hóa vậy, và cũng chính là thương hiệu của một ngân
hàng. Với những ngân hàng đã có thương hiệu, khách hàng sẽ an tâm hơn khi
quyết định gửi tiền vào ngân hàng, và đương nhiên đó là lợi thế so với các
ngân hàng khác. Đôi khi lãi suất tiền gửi có chênh nhau không đáng kể thì
khách hàng sẽ nghiêng về ngân hàng mà họ biết hơn, phổ biến hơn với họ.



Mức độ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Với mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng với sự phát
triển của khoa học –công nghệ, các hình thức huy động vốn ngày càng trở nên
đa dạng và hiện đại hơn: Từ tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu,… là những hình thức huy động vốn truyền thống
cho đến chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi bảo hiểm, phát hành các loại điện tử, thẻ
rút tiền tự động (ATM)…được thực hiện dưới sự hỗ trợ của công nghệ hiện
đại.
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn là kênh quan trọng để
nâng cao hiệu quả huy động vốn. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy
động vốn đảm bảo tăng trưởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau
cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
1.2.3.1.Các nhân tố chủ quan.




Chính sách lãi suất và chi phí dịch vụ của ngân hàng
25

Sv: Nguyễn Thị Hạnh

25

Lớp: CQ50/15.05


×