Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Các giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng SHB hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.12 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

i

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả

Tô Xuân Hiếu

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

ii

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................i
............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................iv
Chương 1: DANH MỤC BẢNG.....................................................v


LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................1
KẾT LUẬN....................................................................................59

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

iii

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương


ATM

Máy rút tiền tự dộng

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

EDC

Thiết bị đọc thẻ điện tử

DN

Doanh nghiệp

KDTM

Không dùng tiền mặt

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT


Ủy nhiệm thu

TK

Tài khoản

PGD

Phòng giao dịch

CNTT

Công nghệ thông tin

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

iv

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

DANH MỤC SƠ ĐỒ

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................i
............................................................................................................i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................iv
Chương 1: DANH MỤC BẢNG.....................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................1
KẾT LUẬN....................................................................................59

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

v

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

Chương 1:.................................................................................DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Hưng Yên..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.1.2: Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
chi nhánh Hưng Yên...................................Error: Reference source not found
Bảng 2.1.3: Bảng kết quả kinh doanh năm 2013, 2014, 2015...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình thanh toán tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội chi
nhánh Hưng Yên.........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Thống kê các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua
các năm 2013- 2015.....................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Bảng phân tích tình hình sử dụng séc năm 2013 và 2014....Error:
Reference source not found

Bảng 2.5: Thống kê các hình thức sử dụng thẻ tại NHTMCP.............Error:
Reference source not found

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

LỜI MỞ ĐẦU.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, ngân hàng ra đời được xem
như là một trong những phát minh kỳ diệu nhất trong lịch sử. Giai đoạn đầu
hoạt động của Ngân hàng sơ khai với nghiệp vụ ban đầu của nghề kinh doanh
tiền tệ là nhận giữ vàng và các tài sản có giá trị khác. Đến nay Ngân hàng đã
trở thành tổ chức kinh doanh tiền tệ đa năng và tổng hợp như: huy động vốn,
cho vay, bảo lãnh, thanh toán hộ…..
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị
trường, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện
trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đã đạt được kết quả nhất định trong đó có
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, tình trạng thanh toán
bằng tiền mặt với số lượng lớn vẫn diễn ra phổ biến trong nền kinh tế, gây
lãng phí và kém hiệu quả trong nền kinh tế. Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi
mới nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những yêu cầu
cấp thiết một mặt đáp ứng yêu cầu giao dịch thương mại ngày càng tăng của
nền kinh tế, măt khác do yêu cầu bản thân Ngân hàng phải không ngừng hoàn

thiện hệ thống thanh toán với công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn nhanh, chính
xác và giảm chi phí từng bước hội nhập với hệ thống Tài chính- Ngân hàng
khu vực và thế giới.
Từ đánh giá trên, sau thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, em
đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nhằm mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng SHB Hưng Yên”.Với mong
muốn đóng góp những giải pháp góp phần vào việc tố chức thanh toán không
dùng tiền mặt nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH
HƯNG
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHTMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI
NHÁNH HƯNG YÊN

Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ bản thân còn hạn chế nên
bài viết này chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại trường Học Viện Tài
Chính, những người đã cung cấp tri thức và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt 4 năm học. Đồng thời em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh
Hưng Yên vì sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt bài luận
văn này.
Sinh viên thực hiện

Tô Xuân Hiếu

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức thanh toán tiền,
hàng hóa và dịch vụ của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân
hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản này chuyển sang tài khoản khác theo
lệnh của chủ tài khoản.
Như vậy, TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, ngân hàng
chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản (chủ tài khoản bao gồm
các TCKT, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng).
TTKDTM thường bao gồm 4 bên:
- Bên mua hàng (bên nhận dịch vụ cung ứng).
- Ngân hàng phục vụ bên mua (Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản
giao dịch).
- Bên bán (bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ).
- Ngân hàng phục vụ bên bán (Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản
giao dịch).
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng
lớp dân cư ở nhiều quốc gia là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả và
thiết thực của nó.
Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phương thức
thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. khi có tài
khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng
được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng.
SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


4

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ thanh
toán bù trừ giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho việc
thanh toán thuận lợi và lưu thông tiền tệ được nhanh hơn đồng thời dễ kiểm
soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc huy
động tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của khách hàng vào cơ
quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán loại tiền gửi
này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng thương mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của
“đi vay để cho vay”.
Đối với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan
trọng đến việc tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt
những phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và lưu thông
tiền.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho kiểm soát
lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu
… ngân hàng Trung ương gián tiếp điều hòa khối lượng tiền tệ cung ứng góp
phần đảm bảo cho nền kinh tế mức độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh toán
luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với những ý
nghĩa to lớn đó ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển người dân sử dụng
thanh toán không dùng tiền mặt như một thói quen văn hóa không thể thiếu
được.
Khi ngân hàng tăng được tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng
là lúc ngân hàng thu hút được nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào ngân
hàng. Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng
cho vay tăng vốn cho nền kinh tế. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt
tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng cường nhu cầu vốn


SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

cho xã hội. Nói tóm lại nó đem lại lợi ích cho xã hội tiết giảm chi phí lưu
thông tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
1.2. NỘI DUNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG
1.2.1 Nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
( Theo nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012, Nghị định này quy
định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng
tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung
gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.)
Các doanh nghiệp cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt
Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa
chọn ngân hàng để mở tài khoản, giao dịch và thực hiện thanh toán.
- Các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước mở tài khoản tại KBNN.
- Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc KBNN thực
hiện TTKDTM phải theo những quy định trong thể lệ thanh toán.
- Việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, KBNN và thực hiện thanh toán
qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam .Trường hợp mở thanh toán
bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của chính

phủ Việt Nam ban hành
Về nguyên tắc thanh toán
Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính Phủ quy định
về thanh toán không dùng tiền mặt,các đơn vị, cá nhân thanh toán qua Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể thức sau:
- Thanh toán bằng séc thanh toán
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC) - chuyển tiền
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT)
- Thanh toán bằng thư tín dụng

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

- Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của
Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.
Để công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực
hiện nhanh chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau
Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ
thanh toán.

Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước và thực
hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở
và thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối
của chính phủ Việt Nam ban hành.
Thứ ba: Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên
trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản.
Thứ tư: Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm :
- Thực hiện các ủy nhiệm thanh toán của khách hàng phải chính xác, an
toàn, nhanh chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
trong phạm vi số dư tiền theo yêu cầu của khách hàng.
- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại va tùy
theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Thứ năm: Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài
khoản khách hàng cho cơ quan ngoài Ngân hàng và Kho bạc nhà nước khi có
văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu: Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng
được thu phí theo quy định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn


1.2.2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
1.2.2.1. Thể thức thanh toán bằng Séc
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do NH quy
định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản
tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ
séc đó.
Về nguyên tắc, người phát hành Séc chỉ được phát hành Séc không quá
số dư tài khoản của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
Thời gian hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày
nộp Séc vào Ngân hàng.
* Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt. Trên tờ séc ghi đậm
chữ séc chuyển khoản hoặc gạch 2 đường chéo song song ở phía trên bên trái.
Loại séc chuyển khoản này chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa các khách
hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng (một kho bạc) hoặc khác
chi nhánh ngân hàng nhưng các ngân hàng, các kho bạc này có tham gia thanh
toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Quy trình thanh toán: Để thanh toán được tiền trên các tờ séc, người thụ
hưởng lập 2 liên bảng kê nộp séc theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ
bên trả tiền (mỗi ngân hàng mỗi kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào
ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài
khoản. Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng
một ngân hàng (hoặc kho bạc)
Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý như sau:
+ Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền
+ Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK người thụ hưởng

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

+ Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo
có gửi người thụ hưởng. Nếu TK tiền gửi của bên trả tiền không đủ để thanh
toán Ngân hàng hoặc kho bạc lưu trữ tờ séc không thanh toán được và lưu
bảng kê séc để theo dõi và lập bảng kê séc khác đối với các tờ séc đủ điều
kiện thanh toán, để thanh toán cho bên thụ hưởng.
Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở TK tại 2 ngân hàng (2 kho
bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả
tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý:
+ Dùng các tờ séc làm chưng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền
+ Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng(KB) phục vụ bên thụ hưởng để ghi Có cho bên thụ hưởng.
Kế toán ghi :
Nợ: TK bên trả tiền
Có: TK 5012 “thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên”
Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng xử lý:
Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán
cho bên thụ hưởng.
+ 1 liên bảng séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hưởng.
+ 1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hưởng.
Kế toán ghi
Nợ: TK 5012 “thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên”

Có: TK tiền gửi người thụ hưởng
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản,
sau khi kiểm tra tính hợp lê, hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc trực
tiếp chuyển các tờ séc và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả tiền,
để xử lý theo thủ tục nói trên.

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

9

*Séc bảo chi
- Séc bảo chi là một loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của
người trả tiền sang tài khoản “đảm bảo thanh toán séc” nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán của tờ séc đó.
- Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài
việc dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn
séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại
các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
- Sơ đồ luân chuyển thanh toán séc bảo chi.
- Sơ đồ 1.1: Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng
một chi nhánh ngân hàng:

(2)

Người trả tiền

(5)

(1)

Người thụ hưởng

(3)

(4)

Ngân hàng phục vụ

(1): Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc lấy hai liên giấy “yêu cầu bảo
chi séc” kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi
séc. Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ séc, số dư tài khoản của người
phát hành, nếu đủ điều kiện thì trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển vào tài
khoản “đảm bảo thanh toán séc”. Sau đó đóng dấu “Bảo chi” lên tờ séc và
giao séc cho khách hàng.

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


10

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

(2): Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
(3): Người thụ hưởng nộp bảng kê nộp séc kèm theo các tờ séc nộp vào
ngân hàng xin thanh toán.
(4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết
khác, tiến hành ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo có cho họ.
(5): Ngân hàng tất toán tài khoản “Đảm bảo thanh toán séc”.
1.2.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC) – lệnh chi
UNC là lệnh chi tiền được chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân hàng ấn
hành, yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả cho bên thụ
hưởng.
UNC được sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền.
Điều kiện: Người bán hoàn toàn tín nhiệm người mua về phương diện
thanh toán, và cho phép người mua khi nhận hàng rồi mới thanh toán, sự tin
tưởng được thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh toán.
Trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ đơn vị trả tiền phải
hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của đơn vị không đủ
tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ đơn vị hưởng phải
ghi có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị biết sau khi nhận được chứng từ
hợp lệ.
Phạm vi:
- Thanh toán trong cùng một NHTM.
- Thanh toán khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng địa bàn).
- Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng không tham gia thanh
toán bù trừ (không cùng thuộc địa bàn).
- Thanh toán khác NHTM khác hệ thống, không tham gia thanh toán bù
trừ (không cùng thuộc địa bàn).

Quy trình thanh toán của UNC:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

11

- Trường hợp 1:
Sơ đồ 1.2: Các khách hàng có tài khoản tại cùng một NHTM

(1)

Bên mua

(2)

Bên bán

(3)

(4)
NHTM nơi 2 bên mở
tài khoản


(1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua.
(2) Bên mua nộp 4 liên UNC vào NHTM.
(3) NHTM hạch toán “Nợ” trên tài khoản bên mua và báo “Nợ” cho họ.
(4) NHTM hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và báo “Có” cho họ.
- Trường hợp 2:
Sơ đồ 1.3: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM có tham gia thanh
toán bù trừ
(1)

Bên mua

(2)

(3)

NHTM phục vụ bên
mua

SV: Tô Xuân Hiếu

Bên bán

(5)

(4)

NHTM phục vụ bên
bán

Lớp: CQ 50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

(1), (2), (3): giống như Trường hợp 1.
(4) NHTM phục vụ bên mua lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi
cho NHTM phục vụ bên bán 2 liên UNC cùng 1 liên bản kê thanh toán bù trừ
trong phiên thanh toán bù trừ.
(5) NHTM phục vụ bên bán hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và
báo “Có” cho họ.
- Trường hợp 3:
Sơ đồ 1.4: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM cùng hệ thống,
nhưng không tham gia thanh toán bù trừ:

Bên mua

(2)

(1)

(3)

NHTM phục vụ bên
mua

Bên bán


(5)

(4)

NHTM phục vụ bên
bán

(1), (2), (3) và (5) giống như trường hợp 2.
(4) NHTM phục vụ bên mua lập lệnh thanh toán liên hàng gửi sang
NHTM phục vụ bên bán.
- Trường hợp 4: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM không cùng
hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ
Các NHTM có thể thanh toán qua tài khoản gửi tại NHNN.
1.2.2.3. Thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT)
UNT là giấy đòi tiền do người thụ hưởng lập gửi ngân hàng để uỷ nhiệm
cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá.

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

Tức là ngân hàng thu hộ những khoản tiền thu được từ hàng hoá đã bàn

giao hoặc dịch vụ đã cung ứng mà hai bên mua bán thống nhất và thỏa thuận
dùng hình thức thanh toán này với điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong
hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng và đã được bên mua ký xác nhận trên
phương thức thanh toán như hóa đơn, vận đơn... Bên mua phải có nghĩa vụ
thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ mình biết về thỏa thuận dùng
hình thức thanh toán ủy nhiệm thu của đơn vị mình.
Về phía bên bán, sau khi đã giao hàng hay hoàn tất việc cung ứng dịch
vụ, bên bán lập UNT theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hóa đơn, vận đơn gửi
ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thu hộ tiền. Để cho việc thu tiền hàng hoặc
dịch vụ được nhanh chóng, bên bán có thể ghi rõ trên giấy UNT yêu cầu ngân
hàng bên mua chuyển tiền bằng điện và chịu chi phí điện báo.
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên
mua trích tài khoản của bên mua trả ngay cho bên bán để hoàn tất việc thanh
toán. Nếu tài khoản bên mua không có tiền chi trả thì bên mua bị phạt chậm
trả, số tiền bị phạt chậm trả bằng số tiền phải trả nhân lãi suất nợ quá hạn của
loại cho vay ngắn hạn, nhân với số ngày chậm trả.
Điều kiện: Bên mua và bên bán đã hoàn toàn tin tưởng nhau về phương
diện thanh toán.
Phạm vi thanh toán UNT: giống như UNC.
Quy trình thanh toán của UNT:
- Trường hợp 1:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn


14

Sơ đồ 1.5: Các khách hàng có tài khoản tại cùng một NHTM

Bên bán

(2)

(1)

(4)

Bên mua

(3)
NHTM nơi 2 bên mở
tài khoản

(1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua.
(2) Bên bán lập 4 liên UNT kèm hoá đơn bán hàng nộp vào NHTM.
(3) NHTM hạch toán “Nợ” trên tài khoản của bên mua và báo “Nợ” cho
họ.
(4) NHTM hạch toán “Có” trên tài khoản của bên bán và báo “Có” cho
họ.
- Trường hợp 2:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01



Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

Sơ đồ 1.6: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM có tham gia thanh
toán bù trừ

Bên bán

(2)

(1)

(6)

NHTM phục vụ bên
bán

Bên mua

(4)
(5)

NHTM phục vụ bên
mua


(3)

(1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua.
(2) Bên bán lập 4 liên UNT kèm hoá đơn vào NHTM phục vụ mình.
(3) NHTM phục vụ bên bán gửi 3 liên UNT sang NHTM phục vụ bên
mua.
(4) NHTM phục vụ bên mua hạch toán “Nợ” trên tài khoản bên mua và
báo “Nợ” cho họ.
(5) NHTM phục vụ bên mua lập 3 liên bảng kê thanh toán bù trừ, đồng
thời gửi 1 liên bảng kê kèm 2 lien UNT sang NHTM phục vụ bên bán trong
phiên thanh toán bù trừ.
(6) NHTM phục vụ bên bán hạch toán “Có” trên tài khoản bên bán và
báo “Có” cho họ.
- Trường hợp 3: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NHTM cùng hệ
thống, nhưng không tham gia thanh toán bù trừ: thì quy trình hạch toán tương
tự như trên, chỉ khác NHTM phục vụ người mua lập giấy báo liên hàng và
chuyển 1 giấy báo liên hàng kèm 1 liên UNT sang NHTM phục vụ người bán.

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

16

- Trường hợp 4: Các khách hàng có tài khoản tại 2 NHTM không cùng

hệ thống và không tham gia thanh toán bù trừ: thì quá trình thanh toán sẽ thực
hiện thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
1.2.2.4. Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán
khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán, đã giao
hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện người mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán đã sẵn sang giao hàng bên
mua phải ký quỹ vào NH một số tiền đủ để mở thư tín dụng thanh toán tiền
mua hàng.
Sơ đồ 1.7: Quy trình mở Thư tín dụng:
(4)
Đơn vị mua

(1)

Đơn vị bán

(8)

(5)
(2)

(6)

(3)

NH bên mua
NH bên bán
(7)


1. Đơn vị mua xin mở Thư tín dụng
2. NH bên mua mở Thư tín dụng gửi sang NH bên bán.
3. NH bên bán báo cáo cho đơn vị bên bán.
4. Đơn vị bán giao hàng.
5. Đơn vị bán nộp bảng kê hóa đơn và các hóa đơn.
SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

6. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán.
7. NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.
8. NH bên mua thanh toán Thư tín dụng với đơn vị mua.
1.2.2.5. Thể thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là một trong những phương tiện thanh toán hiện đại nhất,
nó gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán do
ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ, thanh toán công nợ và để lĩnh tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh
toán hay quầy trả tiền tự động ATM.
Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau, thẻ ngân hàng được phân chia
thành những loại sau đây:
* Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do Ngân hàng phát hành: Giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài
khoản của mình. Ví dụ: VISA, Master Card,....

- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Ví dụ: Thẻ du lịch, American Express,Diners Club,...
* Phân loại theo tính chất nghiệp vụ
- Thẻ ghi nợ (thẻ loại A): Là loại thẻ không phải lưu ký tiền vào tài
khoản riêng ở ngân hàng, được áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng,
thanh toán thường xuyên, và có tín nhiệm với ngân hàng và do ngân hàng
phát hành.
- Thẻ ký qũy thanh toán (thẻ loại B): Là loại thẻ áp dụng cho mọi đối
tượng khách hàng. Nếu muốn sử dụng loại thẻ này thì khách hàng phải lưu ký
một khoản tiền gửi vào tài khoản riêng ở ngân hàng (số tiền này chính là hạn
mức thẻ). Khách hàng chỉ được sử dụng để thanh toán trong phạm vi lưu ký.
- Thẻ tín dụng: Áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng
đồng ý cho vay (tín dụng). Số tiền vay chính là hạn mức của thẻ. Ngân hàng

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

18

phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền trên biên lai mà ngân
hàng đại lý chuyển đến.
* Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ từ: Được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín, với hai băng từ chứa
thông tin ở mặt sau của thẻ.

- Thẻ thông minh: Dựa trên kỹ thuật vi tính xử lý tin học, nhờ thẻ được
gắn thêm một chíp điện tử, có cấu trúc như một máy vi tính hoàn hảo.
Ngoài ra tùy thuộc vào mục đích sử dụng, và đối tượng sử dụng người ta
còn có các cách phân loại khác.
Nội dung thanh toán bằng thẻ
Sơ đồ 1.8: Thủ tục phát hành thẻ
(1)
Khách hàng

NHTM phát hành
(2)

(1) Khách hàng nộp giấy yêu cầu sử dụng thẻ và tiền mặt vào NHTM.
(2) NHTM phát hành sau khi hạch toán “Có” vào tài khoản thích hợp của
khách hàng, tiến hành phát hành thẻ và giao lại cho khách hàng.
- Quy trình thanh toán thẻ:
+ Thanh toán chuyển khoản:
Trường hợp 1:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

19


Sơ đồ 1.9: Cơ sở chấp nhận thẻ có tài khoản tại NHTM phát hành thẻ

Chủ sở hữu
thẻ

(1)

Cơ sở chấp nhận thẻ

(4)
(2)

(3)

NHTM phát hành thẻ

(1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
(2) Cở sở chấp nhập thẻ truyền thông tin về NHTM phát hành thẻ.
(3) Sau khi hạch toán “Nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ
và ghi “Có” vào tài khoản Cơ sở chấp nhận thẻ, rồi phản hồi thông tin lại cơ
sở chấp nhận thẻ.
(4) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
Trường hợp 2:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trần Cảnh Toàn

20

Sơ đồ 1.10: Cơ sở chấp nhận thẻ không có tài khoản tại NHTM phát hành
thẻ

Chủ sở hữu
thẻ

(1)

Cơ sở chấp nhận thẻ

(5)
(2)

NHTM phát hành thẻ
(4)

(3)

(6)

NHTM thanh toán
thẻ

(1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
(2) Cơ sở chấp nhận thẻ truyền thông tin đến NHTM phát hành thẻ.

(3) Sau khi hạch toán “Nợ” vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ,
phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ.
(4) NHTM phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng chuyển sang
NHTM thanh toán thẻ.
(5) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho khách hàng.
(6) NHTM thanh toán thẻ hạch toán “Có” trên tài khoản Cơ sở chấp
nhận thẻ và báo “Có” cho họ.
+ Rút tiền mặt:
Trường hợp 1:

SV: Tô Xuân Hiếu

Lớp: CQ 50/15.01


×