Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng 1:
Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền
mặt ...
.5
1.1.1.Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ..5
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt ..5
1.2.Vai trò và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt .. .6
1.2.1.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt .6
1.2.2.Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt .8
1.3.Các quy định đối với các bên tham gia thanh toán không dùng tiền
mặt ...
9
1.4.Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt .. ..11
1.4.1.Thanh toán Uỷ nhiệm thu 11
1.4.2.Thanh toán Uỷ nhiệm chi 13
1.4.3.Thanh toán bằng séc 17
1.4.4.Thanh toán bằng th tín dụng .22
1.4.5.Thanh toán qua thẻ ..25
1.5.Các phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt ....29
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5.1.Thanh toán liên hàng ...29
1.5.2.Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng .31
1.5.3.Thanh toán điện tử liên ngân hàng ..32
1.6.Các nhân tố ảnh hởng đến thanh toán không dùng tiền mặt .33
1.6.1.Khoa học và công nghệ ...33
1.6.2.Môi trờng pháp lí ...34
1.6.3.Kinh tế .36
1.6.4.Con ngời 37
Chơng 2:
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội
2.1.Khái quát về NHNo&PTNT Nam Hà Nội ...39
2.2.Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Nam
Hà Nội .... ... 50
2.2.1.Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Nam Hà
Nội ......50
2.2.2.Tình hình vận dụng các hình thức thanh toán KDTM 51
2.2.2.1.Uỷ nhiệm thu ...53
2.2.2.2.Uỷ nhiệm chi 54
2.2.2.3.Séc 56
2.2.2.4.Th tín dụng .59
2.2.2.5.Thẻ thanh toán ..59
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.Đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo &
PTNT Nam Hà Nội ...........60
2.3.1.Những thành công của ngân hàng ...60
2.3.2.Một số hạn chế trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt 61
chơng 3:
Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội
3.1.Mục tiêu và định hớng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội . ......64
3.2.Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo
&PTNT Nam Hà Nội ...64
3.3.Một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN, NHNo&PTNT Việt
Nam và các ban ngành liên quan . ...68
3.3.1.Kiến nghị chung cho hoạt động thanh toán .68
3.3.2.Kiến nghị về Uỷ nhiệm thu .64
3.3.3.Kiến nghị về Uỷ nhiệm chi .70
3.3.4.Kiến nghị về séc ..71
3.3.5.Kiến nghị về thẻ thanh toán 73
kết luận
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, ngành ngân hàng cũng phải vận
hành kịp thời để thích ứng với điều kiện mới. Đợc xem là chất xúc tác cho sự
phát triển của nền kinh tế, công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã không
ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn và tăng nhanh
vòng quay của vốn, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình phát triển.
Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh trên lĩnh vực này, các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam, nhất là ngân hàng thơng mại quốc doanh trong đó có Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn do
phải chịu hậu quả của cơ chế bao cấp để lại. Mặt khác, trong hoạt động còn phải
cạnh tranh với với các ngân hàng thơng mại khác cũng nh các ngân hàng thơng
mại cổ phần và các ngân hàng nớc ngoài có trình độ và công nghệ cao hơn với
các sản phẩm ngân hàng đa dạng và phong phú.
Do đó, việc đổi mới nhằm hoàn thiện cơ chế thanh toán đáp ứng cho hoạt
động kinh tế theo cơ chế thị trờng đặt ra một yêu cầu cấp thiết hàng đầu. Xuất
phát từ thực trạng đó, em đã lựa chọn đề tài Mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Chơng 1: tổng quan về thanh toán không dùng tiền
mặt
1.1Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt:
1.1.1.Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt mà đợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời chi trả
để chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù
trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành sản
phẩm dịch vụ quan trọng của ngân hàng thơng mại để cung cấp cho khách hàng
là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt:
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá với tốc độ nhanh chóng đòi hỏi phải
có phơng thức thanh toán phù hợp.
Để một vật thể có tác dụng là tiền, nó phải đợc chấp nhận rộng rãi, tức là mọi
ngời đều phải sẵn lòng nhận nó trong việc thanh toán mua hàng hoá hay dịch vụ.
Một vật thể có giá trị đối với mọi ngời thì có thể đợc chọn làm tiền, và một chọn
lựa tự nhiên là một kim loại quý ví dụ vàng hay bạc. Từ cổ xa đến cách đây một
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vài trăm năm, những kim loại quý này đã tác dụng nh một phơng tiện trao đổi
trong mọi xã hội trừ những xã hội sơ khai nhất. Tuy nhiên, trọng lợng của những
kim loại này thờng rất nặng và do đó, việc chuyên chở chúng từ nơi này sang nơi
khác gặp rất nhiều khó khăn.
Sự phát triển tiếp theo trong thanh toán là đồng tiền giấy. Thoạt đầu, đồng
tiền giấy là một lời hứa có thể chuyển đổi sang đồng tiền kim loại hoặc sang
một số lợng kim loại quý. Tuy nhiên, do những thuận lợi của loại tiền giấy, nó
đã nhanh chóng trở thành đồng tiền pháp định, loại tiền giấy mà chính phủ có uỷ
nhiệm pháp lý, song lại không có khả năng chuyển đổi thành tiền kim loại hoặc
kim loại quý đợc ở hầu hết các quốc gia. Đồng tiền giấy có lợi là nó nhẹ hơn
nhiều so với tiền kim loại hoặc kim loại quý; nhng nó có thể đợc chấp nhận làm
phơng tiện trao đổi chỉ với điều kiện là có sự tín nhiệm đối với cơ quan thẩm
quyền và khi việc làm giả là cực kỳ khó khăn. Do tiền giấy đã tiến triển thành
một thứ thoả ớc pháp lý, các nớc có thể thay đổi đồng tiền mà họ dùng theo ý
muốn.
Trở ngại chính của đồng tiền giấy và đồng tiền kim loại là ở chỗ chúng phức
tạp, tốn kém, thiếu an toàn và mất nhiều chi phí trong việc vận chuyển, bảo quản
và kiểm đếm. Ngoài ra, thanh toán bằng tiền mặt còn gây cản trở trong quá trình
chu chuyển và tuần hoàn vốn của quá trình tái sản xuất. Do đó, với sự phát triển
của xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời.
Thanh toán không dùng tiền mặt đã khắc phục đợc những nhợc điểm của
thanh toán bằng tiền mặt, có tác động qua lại với các mặt nghiệp vụ ngân hàng
khác, có tác động quan trọng tới sự phát triển, mở rộng của nền kinh tế, do đó
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phù hợp và cần thiết với sự phát triển
của xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt chính là một nấc thang phát triển
tất yếu của hoạt động thanh toán trong nền kinh tế thị trờng và chính nó cũng đã
tạo điều kiện cho sản xuất và lu thông hàng hoá đợc mở rộng và phát triển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.Vai trò và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
1.2.1.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế. Vai trò đó đợc thể hiện ở các mặt sau:
-Đối với nền kinh tế: thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận
động của vật t, tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến giảm thấp chi phí
sản xuất và lu thông, tích luỹ cho quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình mua bán, các nguồn vật t hàng hoá đợc luân chuyển từ đơn
vị bán hàng sang đơn vị mua hàng và tiền vốn đợc luân chuyển từ đơn vị mua
hàng sang đơn vị bán hàng. Hệ thống ngân hàng đã góp phần rất quan trọng vào
việc đẩy nhanh quá trình thanh toán giữa các tác nhân trong nền kinh tế, bù đắp
kịp thời chi phí sản xuất cho đơn vị bán hàng, thúc đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, rút ngắn kịp thời gian sản xuất, giảm thấp chi phí sản xuất và lu
thông, tăng tích luỹ cho quá trình sản xuất.
Ngoài ra, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm thấp tỷ trọng
tiền mặt trong lu thông tiền tệ, do đó tiết kiệm đợc chi phí lu thông cho xã hội.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hóa thông suốt
giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lu thông tiền tệ.
-Đối với ngân hàng: thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung
nguồn vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu t cho lĩnh vực kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng đồng thời cũng tạo ra thu nhập cho ngân
hàng. Nhờ vào đó, ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn này để đầu t cho các
hoạt động kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh đó, thanh toán không dùng tiền mặt tạo những tiền đề kinh tế thuận
lợi để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với
mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên
tài khoản tại ngân hàng. Nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Thông qua số liệu này, ngân hàng có thể đánh giá đợc
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho
vay hay thu hồi vốn nợ, đồng thời qua việc giám sát, ngân hàng có thể có những
kiến nghị giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
-Đối với khách hàng: nhờ áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt mà khách hàng có thể giảm thiểu các rủi ro trong việc bảo đảm an toàn về l-
ợng tiền và chất lợng tiền của mình. Đồng thời, cùng với việc mở các tài khoản
tại ngân hàng, khách hàng cũng đợc hởng lãi trên tài khoản tiền gửi của mình,
tạo ra thu nhập.
1.2.2.Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt:
Tham gia vào hoạt động thanh toán có các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán. Ngời sử dụng dịch vụ thanh
toán là tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán đều phải mở tài khoản thanh toán
tại ngân hàng hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành
thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế
độ quy định.
Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt không có sự xuất hiện của tiền
mặt mà chỉ có các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ của tổ chức cung
ứng dịch vụ. Các tổ chức thực hiện thanh toán theo lệnh của khách hàng và phải
có trách nhiệm giúp đỡ, hớng dẫn khách hàng mở tài khoản, lựa chọn các phơng
tiện thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.Quy định đối với các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt:
Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng thơng mại là cung ứng
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Cùng với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng thì công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt cũng ngày càng phát
triển. Để góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế, thống nhất quy trình
thanh toán đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán, Ngân hàng Nhà
nớc đã ban hành các thể lệ thống nhất trong thanh toán không dùng tiền mặt.
-Đối với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: ngân hàng và kho
bạc nhà nớc có trách nhiệm:
+Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản, bảo đảm chính các,
an toàn, thuận tiện. Các ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hay
chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản.
+Kiểm tra chức năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực hiện thanh
toán và đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không đủ tiền đồng thời
chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
+Bồi thờng thiệt hại gây ra nếu có thiếu sót trong quá trình thanh toán gây
thiệt hại cho khách hàng.
+Chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài ngân
hàng, kho bạc nhà nớc khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo
các quy định của pháp luật.
+Chỉ đợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc khi thực
hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
-Đối với bên chi trả (bên mua): bên chi trả phải thực hiện các quy định sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền trên chứng từ hợp lệ do
bên bán hoặc do ngân hàng yêu cầu. Thực hiện đúng các yêu cầu trên hợp đồng
đã ký kết.
+Các chủ tài khoản phải có đủ tiền trên tài khoản của mình để tiến hành
thanh toán trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi và tuỳ theo yêu cầu chi trả.
Đồng thời, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm về mọi trờng hợp thanh toán vợt
quá số d tài khoản tiền gửi của tại ngân hàng và phải chịu phạt theo quy định
của thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
+Bên chi trả có quyền từ chối thanh toán nếu thấy bên bán có những hành vi
vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, cả bên mua và bên bán phải đảm bảo an toàn về
chứng từ chống mọi hiện tợng giả mạo, gian lận và thất lạc.
+Các chứng từ thanh toán qua ngân hàng do khách hàng nộp vào ngân hàng
đều phải lập theo mẫu in sẵn do ngân hàng ấn hành.
-Đối với bên thụ hởng (bên bán):
+Bên bán có trách nhiệm lập giữ an toàn toàn bộ hoá đơn, chứng từ có liên
quan khi giao hàng cho bên mua để bên mua thực hiện việc thanh toán để đảm
bảo nhu cầu thanh toán nhanh gọn, an toàn và chính xác.
+Khi nhận séc, ngời nhận séc phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc
(ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc, không sửa chữa, tẩy xoá, số tiền
bằng chữ và bằng số phải khớp nhau và ghi đúng chỗ quy định...). Nếu thiếu
một trong các yếu tố trên, séc không hợp lệ và không có giá trị. Và nếu trong tr-
ờng hợp bị từ chối thanh toán, ngời thụ hởng có quyền khiếu nại ngời ký phát
hành séc và những ngời chuyển nhợng séc để đòi lại số tiền ghi trên séc. Đơn
khiếu nại phải có phiếu từ chối thanh toán séc của đơn vị thanh toán kèm theo.
+Ngời thụ hởng séc làm mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán
và ngời phát hành séc. Thông báo mất séc đợc coi là đình chỉ thanh toán séc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời thông báo mất séc phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của việc thông
báo mất séc. Trong trờng hợp séc đã bị lợi dụng để rút tiền tại đơn vị thanh toán
sau khi đơn vị đã nhận thông báo mất séc thì bên thụ hởng đợc quyền đòi đơn vị
thanh toán bồi thờng.
1.4.Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt:
1.4.1.Thanh toán Uỷ nhiệm thu:
-Khái niệm: Uỷ nhiệm thu là yêu cầu của ngời bán đợc lập theo mẫu quy
định của ngân hàng đề nghị ngân hàng phục vụ mình thu hộ một khoản tiền
hàng đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng từ ngời mua cũng có tài khoản tại một
ngân hàng nhất định nào đó.
-Phạm vi áp dụng: Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán đối với các khách
hàng sau:
+Thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại cùng một ngân
hàng.
+Thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại hai ngân hàng chi
nhánh của cùng một hệ thống ngân hàng thơng mại.
+Thanh toán hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại hai ngân hàng cùng địa
bàn nhng khác hệ thống hoặc tại hai ngân hàng khác địa bàn khác hệ thống nh-
ng cùng tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Khi ngân hàng phục vụ ngời trả tiền nhận đợc Uỷ nhiệm thu nếu số d trên tài
khoản tiền gửi của ngời trả tiền không đủ để thanh toán, ngân hàng phải lu giữ
chứng từ lại để theo dõi khi nào đủ tiền sẽ thanh toán và tính phạt đơn vị trả tiền.
Mức phạt = Số tiền trên x Số ngày chậm trả x Tỷ lệ phạt chậm trả
chậm trả chứng từ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ phạt chậm trả thờng đợc tính bằng lãi suất nợ quá hạn loại cho vay cao
nhất tại ngân hàng phục vụ ngời phát hành. Số tiền phạt chậm trả ngời bán hàng
đợc hởng.
Uỷ nhiệm thu có quy trình luân chuyển chứng từ nh sau:
+Thanh toán trong cùng một ngân hàng thơng mại:
1-Ngời bán giao hàng cho ngời mua
2-Ngời bán lập Uỷ nhiệm thu gửi ngân hàng
3-Ngân hàng gửi báo Nợ cho ngời mua.
4-Ngân hàng gửi báo Có cho ngời bán.
+Thanh toán khác ngân hàng cùng hệ thống:
1-Ngời bán giao hàng cho ngời mua.
Người bán Người mua
Ngân hàng
thương mại
Người bán
Người mua
NHTM
người bán
NHTM
người mua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2-Ngời bán gửi Uỷ nhiệm thu tới ngân hàng phục vụ mình.
3-Ngân hàng phục vụ ngời bán kiểm soát chứng từ, nếu hợp lệ sẽ gửi Uỷ
nhiệm thu sang ngân hàng phục vụ ngời mua.
4,5-Ngân hàng phục vụ ngời mua gửi giấy báo Nợ cho ngời mua, sau đó gửi
giấy báo Có cho ngân hàng phục vụ ngời bán.
6-Ngân hàng phục vụ ngời bán gửi giấy báo Có cho ngời bán.
-Ưu nhợc điểm của hình thức thanh toán Uỷ nhiệm thu:
+Ưu điểm: Uỷ nhiệm thu có phạm vi thanh toán rộng, giúp các đơn vị cung
cấp dịch vụ công cộng đỡ mất công sức đến từng nơi thu tiền.
+Nhợc điểm: Uỷ nhiệm thu thờng đợc sử dụng cho các giao dịch thanh toán
có giá trị nhỏ. Ngoài ra, thủ tục thanh toán Uỷ nhiệm thu khá lòng vòng, phức
tạp dễ gây nên tình trạng ngời mua chiếm dụng vốn của ngời bán. Bên cạnh đó,
khâu chuyển chứng từ qua lại giữa hai ngân hàng mất nhiêu thời gian. Điều này
làm chậm tốc độ luân chuyển vốn của bên bán hàng gây ảnh hởng đến kết quả
kinh doanh của đơn vị. Có lúc bên bán không nhận đợc tiền do bên mua không
còn đủ số d trên tài khoản.
1.4.2.Thanh toán Uỷ nhiệm chi:
-Khái niệm: Uỷ nhiệm chi là yêu cầu của khách hàng đợc lập theo mẫu quy
định của ngân hàng đề nghị ngân hàng trích tiền từ tài khoản của khách hàng
hoặc thu tiền của khách hàng để trả cho một địa chỉ nhất định
-Phạm vi áp dụng:
+Thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tiền gửi trong cùng một ngân
hàng.
+Thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại hai ngân hàng
cùng hệ thống khác địa bàn tỉnh, thành phố.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại hai ngân hàng
cùng địa bàn tỉnh, thành phố nhng khác hệ thống cùng tham gia thanh toán bù
trừ.
+Thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản tiền gửi tại hai ngân hàng
khác hệ thống khác địa bàn tỉnh, thành phố cùng tham gia thanh toán bù trừ
(thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nớc): trong trờng hợp này,
ngân hàng phục vụ ngời mua và ngân hàng phục vụ ngời bán sẽ mở một tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nớc, việc thanh toán đợc thực hiện thông qua
tài khoản tiền gửi này.
Ngân hàng hạch toán Uỷ nhiệm chi theo nguyên tắc ghi Nợ cho ngời trả trớc,
ghi Có cho ngời thụ hởng sau.
-Quy trình thanh toán Uỷ nhiệm chi:
+Thanh toán trong cùng một ngân hàng:
1-Ngời bán giao hàng cho ngời mua
2-Ngời mua gửi Uỷ nhiệm chi cho ngân hàng.
3-Ngân hàng gửi báo Nợ cho ngời mua.
4-Ngân hàng gửi báo Có cho ngời bán.
+Thanh toán khác ngân hàng cùng hệ thống:
Người bán
Người mua
Ngân hàng
thương mại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1-Ngời bán giao hàng cho ngời mua
2-Ngời mua gửi Uỷ nhiệm chi cho ngân hàng phục vụ mình.
3-Ngân hàng phục vụ ngời mua gửi báo Nợ cho ngời mua.
4-Ngân hàng phục vụ nguời mua hạch toán, sau đó chuyển lệnh thanh toán
cho ngân hàng phục vụ ngời bán.
5-Ngân hàng phục vụ ngời bán hạch toán và gửi báo Có cho ngời bán.
+Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nớc:
1-Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
2-Ngời mua gửi Uỷ nhiệm chi cho ngân hàng phục vụ mình.
Người bán Người mua
NHTM
người bán
NHTM
người mua
Người bán Người mua
NHTM
nguời bán
NHTM ngư
ời mua
NHNN
người mua
NHNN
người bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3,4-Ngân hàng phục vụ ngời mua hạch toán Nợ cho ngời mua, sau đó lập
bảng kê chứng từ thanh toán với ngân hàng nhà nớcvà báo Nợ cho ngời mua.
5-Ngân hàng nhà nớc giữ tài khoản tiền gửi của ngân hàng thơng mại phục
vụ ngời mua lập lệnh thanh toán, hạch toán Nợ cho ngân hàng phục vụ ngời
mua, sau đó chuyển lệnh thanh toán cho ngân hàng nhà nớc giữ tài khoản tiền
gửi của ngân hàng phục vụ ngời bán.
6-Ngân hàng nhà nớc giữ tài khoản tiền gửi của ngân hàng phục vụ ngời bán
lập bảng kê thanh toán sau đó hạch toán Có cho ngân hàng phục vụ ngời bán và
gửi chứng từ cho ngân hàng phục vụ ngời bán.
7-Ngân hàng phục vụ ngời bán hạch toán và báo Có cho ngời bán.
-Ưu nhợc điểm của hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi:
+Ưu điểm: quy trình thanh toán đơn giản, thuận tiện và đợc áp dụng rộng rãi
trong thanh toán tiền hàng, dịch vụ, trả nợ,...Uỷ nhiệm chi tạo điều kiện trong
việc hình thành và phát triển các quan hệ thơng mại ổn định tín nhiệm giữa các
doanh nghiệp.
+Nhợc điểm: trong thanh toán Uỷ nhiệm chi, việc trả tiền cho ngời thụ hởng
là do thiện chí của ngời mua. Nếu ngời mua không sòng phẳng trong thanh toán
ngời bán sẽ bị ngời mua chiếm dụng vốn. Ngời trả tiền vẫn phải đến ngân hàng
để làm thủ tục trích tài khoản chuyển trả cho ngời thụ hởng.
1.4.3.Thanh toán bằng séc:
-Khái niệm : séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho một địa chỉ
nhất định.
-Séc bao gồm các loại: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc
chuyển tiền... nhng hai loại séc đợc dùng làm phơng tiện thanh toán trực tiếp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền hàng hoá, dịch vụ giữa ngời mua (ngời chi trả) và ngời bán (ngời thụ hởng)
là séc chuyển khoản và séc bảo chi.
+Séc chuyển khoản: séc chuyển khoản do ngời chi trả ký phát hành để trao
trực tiếp cho ngời cung cấp khi nhận hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Để phân biệt
với các loại séc khác, khi viết séc chuyển khoản ngời viết phải gạch hai đờng
gạch song song chéo góc ở phía trên, bên phải hoặc ghi từ chuyển khoản ở
mặt trớc của tờ séc.
-Điều kiện áp dụng séc chuyển khoản:
Ngời phát hành séc (ngời trả tiền) phải có tài khoản tại ngân hàng và séc phải
đợc lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng.
Séc chuyển khoản chỉ áp dụng trong thanh toán đồng thành (nội tỉnh).
+Séc bảo chi: séc bảo chi là séc đợc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác
nhận khả năng thanh toán trớc khi ngời chi trả trao séc cho ngời thụ hởng để
nhận hàng hoá, dịch vụ.
Séc là thể thức thanh toán có thời hạn thanh toán. Thời hạn thanh toán của
séc áp dụng theo quy định của chính phủ về phát hành và sử dụng séc. Những tờ
séc đã quá thời hạn không đựơc chấp nhận thanh toán.
-Các quy định chung về séc:
+Chủ tài khoản: là ngời đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là ngời
sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó. Chủ tài khoản có
thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
+Ngời phát hành séc: là chủ tài khoản hoặc là ngời đợc uỷ quyền theo quy
định của pháp luật.
+Đơn vị thanh toán : là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản. Đơn vị thanh toán có thể là ngân hàng, kho bạc nhà nớc và một số đơn vị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách đợc phép thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo nghị đinh 64/CP
của Chính phủ hành ngày 20/9/2001 và quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán, đợc
phép làm dịch vụ hoặc dịch vụ thanh toán do ngời thụ hởng nộp vào để thu hộ
tiền.
+Ngời thụ hởng là ngời có quyền sở hữu tiền ghi trên tờ séc. Đối với séc ký
danh là ngời có tên trên séc, đối với séc vô danh là ngời cầm séc.
+Séc có thể là séc vô danh hoặc séc ký danh, và nó có thể chuyển nhợng đợc.
+Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành
cho tới khi séc đợc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời hạn này
bao gồm cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ. Trờng hợp nếu ngày kết thúc của thời
hạn hiệu lực tờ séc là ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ thì thời hạn đó đợc lùi vào
ngày kế tiếp.
+Phạm vi thanh toán trong thời gian trớc mắt:
Séc đợc dùng thanh toán giữa các khách hàng trong thời gian mở tài khoản
tiền gửi ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhng trong cùng một hệ thống tổ
chức tín dụng hay kho bạc nhà nớc.
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại đơn
vị khác hệ thống của tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nớc chỉ áp dụng trong trờng
hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán vù trừ trên phạm vi địa bàn tỉnh,
thành phố.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Séc nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1a/Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc chuyển khoản thanh toán cùng ngân
hàng:
1-Ngời bán (ngời thụ hởng) cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua (ngời
phát hành)
2-Ngời mua giao séc cho ngời bán.
3-Ngời bán nộp bảng kê kèm tờ séc vào ngân hàng.
4a,4b-Ngân hàng trả lại 1 liên của bản kê nộp séc cho ngời bán và đồng thời
thanh toán hạch toán và báo Nợ cho ngời mua (nếu séc đủ điều kiện thanh toán)
và báo Có cho ngời bán.
1b/Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc chuyển khoản thanh toán khác ngân hàng
1-Ngời bán (ngời thụ hởng) giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua (ngời phát
hành).
2-Ngời mua giao séc chuyển khoản cho ngời bán.
Người bán Người mua
Ngân hàng
thương mại
Người bán Người mua
NHTM ngư
ời bán
NHTM ngư
ời mua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3-Ngời bán nộp bảng kê kèm tờ séc vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ.
4-Ngân hàng phục vụ ngời bán chuyển bảng kê nộp séc kèm tờ séc sang
ngân hàng phục vụ ngời mua để ghi Nợ tài khoản ngời mua trớc.
5a,5b-Ngân hàng phục vụ ngời mua hạch toán và báo Nợ cho ngời mua (nếu
séc đủ điều kiện thanh toán) và báo Có cho ngân hàng ngời bán.
6-Ngân hàng phục vụ ngời bán trả lại bảng kê nộp séc cho ngời bán và báo
Có cho ngời bán.
Ưu nhợc điểm của hình thức thanh toán séc chuyển khoản:
-Ưu điểm: séc chuyển khoản là hình thức thanh toán đơn giản. Hình thức này
không đòi hỏi phải mở riêng tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Nhợc điểm: séc chuyển khoản phạm vi thanh toán không rộng, chịu ảnh h-
ởng của mối quan hệ kinh tế giữa hai đơn vị mua- bán có tín nhiệm lẫn nhau hay
không. Ngời thụ hởng khi nộp séc chuyển khoản vào ngân hàng phục vụ mình
không đợc ghi Có ngay vào tài khoản mà phải phụ thuộc vào số d tài khoản tiền
gửi của ngời phát hành khi thanh toán séc.
2/Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc bảo chi thanh toán khác ngân hàng:
1-Ngời mua nộp 3 liên giấy xin bảo chi séc kèm tờ séc chuyển khoản cho
ngân hàng phục vụ mình.
2-Ngân hàng ngời bán lu ký tiền và giao séc bảo chi cho ngời mua.
Người bán Người mua
NHTM ngư
ời bán
NHTM ngư
ời mua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3a-Ngời bán giao hàng hoá cho bên mua
3b-Ngời mua giao tờ séc đã đợc bảo chi cho ngời bán.
4-Ngời bán nộp bảng kê nộp séc kèm tờ séc bảo chi cho ngân hàng phục vụ
mình.
5a,5b-Ngân hàng phục vụ ngời bán báo Nợ cho ngân hàng phục vụ ngời mua
và ghi Có cho ngời bán.
Ưu nhợc điểm của hình thức thanh toán séc bảo chi:
-Ưu điểm: séc bảo chi có độ rủi ro thấp. Séc bảo chi thanh toán cùng hệ
thống do có ký hiệu mật nên đợc ghi Có ngay cho đơn vị thụ hởng, do đó quyền
lợi ngời bán đợc đảm bảo.
-Nhợc điểm: bên mua phải lu ký quỹ một khoản tiền, do đó vốn của bên mua
bị ứ đọng. Nếu tờ séc bảo chi sai ký hiệu mật sẽ gây chậm trễ trong thanh toán
cho khách hàng.
1.4.4.Thanh toán bằng th tín dụng:
-Khái niệm: th tín dụng (L/C) là một cam kết của khách hàng, thờng là ngân
hàng phục vụ ngời mua đối với ngời bán về việc sẽ thanh toán tiền hàng ngay
cho ngời bán, sau khi ngời bán xuất trình đầy đủ các chứng từ về hàng hoá theo
thoả thuận đã đợc lập trong chính cam kết này.
-Đặc điểm của th tín dụng chứng từ (L/C) :
Trong quan hệ thanh toán trong nớc: th tín dụng đợc dùng để thanh toán giữa
các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau. Mỗi th tín dụng chỉ
dùng để thanh toán cho một ngời thụ hởng.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế:
+Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
không dựa trên hàng hoá hoặc dịch vụ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Chứng từ đợc coi nh không phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C
nếu: chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ
mâu thuẫn nhau.
+Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 7 ngày
làm việc sau khi nhận đợc chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ
phù hợp hay không phù hợp, nếu quá thời gian ngân hàng phát hành không có
quyền thông báo sai sót.
+Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
+Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ nó phải thông báo bằng phơng
tiện truyền thống trớc lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 7.
+Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi
chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
-Thủ tục mở th tín dụng: khi có nhu cầu bên mua lập giấy mở th tín dụng yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay ngân hàng)
một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng.
Ngân hàng ngời mua phải trả ngay th tín dụng cho ngân hàng ngời bán để báo
cho ngời bán biết đã có th tín dụng mở, đơn vị bán chuẩn bị giao hàng và mang
chứng từ hợp lệ đến ngân hàng xin thanh toán.
-Quy trình luân chuyển th tín dụng nh sau:
NHTM
ngời mua
Ngời muaNgời bán
NHTM
ngời bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1-Ngời mua gửi giấy xin mở th tín dụng đến ngân hàng phục vụ mình để xin
mở th tín dụng.
2-Ngân hàng phục vụ ngời mua trích tài khoản của ngời mua để lu ký vào tài
khoản mở th tín dụng và sẽ làm thủ tục để chuyển giấy mở th tín dụng sang
ngân hàng phục vụ ngời bán.
3-Ngân hàng phục vụ ngời bán xử lý chứng từ xong sẽ báo cho ngời bán biết
để chuẩn bị giao hàng cho ngời mua.
4,5-Ngời bán giao hàng cho ngời mua theo hợp đồng đã ký và th tín dụng
của đơn vị đã mở. Sau đó gửi chứng từ đến ngân hàng phục vụ mình để đề nghị
thanh toán.
6-Ngân hàng phục vụ ngời bán hạch toán và báo Có cho ngời bán.
7-Ngân hàng phục vụ ngời bán chuyển lệnh thanh toán cho ngân hàng phục
vụ ngời mua.
8-Ngân hàng phục vụ ngời mua hạch toán và báo Nợ cho ngời mua.
Ưu nhợc điểm của hình thức thanh toán bằng th tín dụng:
+Ưu điểm:
*Đối với ngời mua: ngời mua phải đáp ứng các quy định của L/C, ngời mua
chỉ phải thanh toán khi nhận đợc bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều
khoản của L/C để đi nhận hàng. Ngời mua đợc sự trợ giúp của ngân hàng trong
việc đảm bảo các điều kiện của L/C đợc tuân thủ, dễ dàng đợc ngân hàng tài trợ
về vốn.
*Đối với ngời bán: lợi ích đợc bảo đảm thanh toán khi tuân thủ các điều
khoản và điều kiện của L/C và nhận đợc thanh toán nhanh nhất. Đợc nhân hàng
giúp đỡ và t vấn, giảm thiểu đợc các rủi ro.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Đối với ngân hàng: khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng cũng thu đợc lợi
ích khá lớn từ các khoản thu phí dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
+Nhợc điểm:
*Đối với ngời mua: ngân hàng chi giao dịch trên cơ sở chứng từ, nên buộc
phải thanh toán bất kể hàng hoá tốt hay xấu. Rủi ro thuộc về phía ngời mua. Nếu
ngời bán cố ý lập các chứng từ hàng hoá giả tạo, ngời mua sẽ phải gánh chịu
những thiệt hại do lừa đảo từ phía ngời bán.
*Đối với ngời bán: chi phí cao, đôi khi không đáp ứng đợc những quy định
của L/C nên việc thanh toán có thể bị trì hoãn, thậm chí bị từ chối thanh toán.
*Đối với ngân hàng: bị ràng buộc bởi trách nhiệm của mình đối với ngời
mua và ngời bán với t cách là một thành viên tham gia vào phơng thức thanh
toán.
Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng ít khi đợc áp dụng trong các quan hệ
thanh toán trong nớc vì thủ tục thanh toán khá phức tạp. Phần lớn, hình thức
thanh toán này thờng đợc áp dụng trong các quan hệ ngoại thơng vì phơng thức
này đã dung hoà, cân bằng với quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng mua bán ngoại thơng. Những nghĩa vụ và trách nhiệm đợc
đan xen, ràng buộc lẫn nhau tạo nên một sự đảm bảo và chắc chắn hơn cả cho
việc thanh toán tiền hàng, nâng cao quyền bình đẳng trong quan hệ thanh toán
giữa ngời mua và ngời bán.
1.4.5.Thanh toán qua thẻ:
-Khái niệm: thanh toán thẻ là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc
sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá/dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ hay tại các máy rút tiền tự động ATM.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Phân loại thẻ: hiện nay, thị trờng thẻ ngày càng đa dạng , do các tổ chức tài
chính và phi tài chính tung ra. Tuy nhiên, căn cứ vào vào tính chất sử dụng của
thẻ ngời ta chia thành các loại thẻ nh sau:
+Thẻ ATM, cash card
+Thẻ ghi nợ (debit card)
+Thẻ tín dụng (credit card)
+Thẻ du lịch, giải trí (travel and entertainment card)
+Thẻ liên kết (co-brand card)
*Thẻ ATM: đợc phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, đợc sử
dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM.
Thẻ cash card: là thẻ nhựa có một số tiền nhất định trên thẻ, đợc trừ trực tiếp
trên thẻ khi mua hàng.
*Thẻ ghi nợ: là phơng tiện thanh toán, chi trả hoặc rút tiền mặt trên cơ sở số
tiền của chính chủ thẻ gửi tại ngân hàng. Mỗi lần sử dụng, ngân hàng sẽ tự động
trừ ngay số tiền tơng ứng trên tài khoản của chủ thẻ. Thẻ ghi nợ chia thành 2
loại: Thẻ ghi nợ nội địa nh ACB, Connect 24 (VCB), thẻ đa năng (NH Đông á),
thẻ ghi nợ quốc tế nh VISA electron, Master electronic.
*Thẻ tín dụng: đợc xem nh thẻ ngân hàng vì chúng thờng đợc phát hành bởi
các ngân hàng. Các ngân hàng sẽ quy định một hạn mức tín dụng nhất định cho
từng chủ thẻ và chủ thẻ đợc sử dụng trong hạn mức đó, đến thời hạn quy định
phải hoàn trả cho ngân hàng. Cơ sở sử dụng thẻ tín dụng là phát hành trên tài
khoản tiền vay ngân hàng.
Có thể chia thẻ tín dụng thành thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế.
*Thẻ du lịch và giải trí: ngời dùng thẻ này không phải trả lãi nhng phải thanh
toán trong thời hạn một tháng. Chủ thẻ của loại này chủ yếu là doanh nhân đi du