Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.57 KB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn: “Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà
Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế
tại công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội, dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Anh, nếu có gì sai sót em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

1
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm ý tế

3

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

4

CPNVLTT


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

5

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

6

DN

Doanh nghiệp

7

ĐVT

Đơn vị tính

8

CCDC

Công cụ dụng cụ

9

GTGT


Giá trị gia tăng

10

VLC

Vật liệu chính

11

TK

Tài khoản

3
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU:
Sơ đồ 1.Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy công ty CP CK XD & VL Hà Nội

Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
HÌNH:
Hình 1. Giao diện màn hình chính phần mềm kế toán Misa
Hình 2. Màn hình thêm mới đối tượng tập hợp chi phí
Hình 3. Màn hình thêm mới yếu tố chi phí
Hình 4. Màn hình chọn đối tượng tập hợp chi phí
Hình 5. Màn hình chọn đối tượng tính giá thành
Hình 6. Màn hình chọn kỳ tính giá thành
Hình 7. Màn hình tính giá thành

4
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
Đứng trước nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đặc biệt trong xu
thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay với nhiều những cơ hội và thách
thức. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp đều phải chủ động về mọi mặt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản
xuất cho đến việc tiêu thụ sản phẩm; phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để
lựa chọn cho doanh nghiệp mình một hướng đi đúng đắn, tạo cho mình những
chiến lược kinh doanh hiệu quả để đạt được hiệu quả tối ưu. Thực tế cho thấy

để có thể đứng vững trên thị trường chủ doanh nghiệp cần có những đối sách
thích hợp mà một trong những chiến lược tiên quyết đó là hạ thấp giá thành
sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp cần kết
hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ tạo ra được những sản
phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật- mỹ thuật mà còn phải có một giá thành hợp
lý; không chỉ đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh
trạnh với các doanh nghiệp đối thủ.
Chính vì thế trong xu thế phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh.Làm thế nào để
sử dụng chi phí một cách tiết kiệm mà đạt hiệu quả cao là một câu hỏi lớnluôn được các nhà quản lý quan tâm. Là một trong các phần hành quan trọng
của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với chức năng
giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất
phát sinh, tính đúng đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra được các phương án kinh doanh thích hợp giữa
sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định là khâu trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản
5
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xuất.Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là công việc thật sự cần thiết và ý nghĩa. Cũng như nhiều doanh nghiệp

khác, Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí,
nguyên vật liệu dùng cho nông nghiệp và chế tạo máy móc thiết bị nông ngiệp
sau 12 năm hoạt động đã vươn lên khẳng định mình và ngày càng phát triển
với những sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước
cũng như ngoài nước. Trong suốt thời gian hoạt động, công ty đã không
ngừng đổi mới để tồn tại và phát triển đặc biệt là công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày
càng được coi trọng hoàn thiện.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu
Hà Nội với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh và các cô chú trong
phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật của công ty em đã chọn đề tài:”Hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội” là đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn của em gồm có Phần mở đầu và 3 Chương:
Phần mở đầu: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
-Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ khí xây
dựng và vật liệu Hà Nội.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy hướng dẫn của mình Thầy
6
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguyễn Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn; các cô chú trong phòng kế toán,
phòng kỹ thuật, Ban giám đốc công ty đã hướng dẫn, tạo điều kiện để em có
thể hoàn thành bài luận văn của mình.

7
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Nội dung, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng thước đo tiền
tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của chi phí sản xuất
là:

- Những hao phí về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh gắn liền với mục đích kinh doanh
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường
bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận là các khoản phí
tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh danh thông thường của
doanh nghiệp và các khoản chi phí khác.Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền, tương đươn tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được kế
toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát
sinh của chúng. Ví dụ, khi xuất kho vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,
tạo ra chi phí gây ra sự giảm đi giá trị của hàng tồn kho, gắn liền với sản xuất
kinh doanh và được chứng minh bằng chứng từ là phiếu xuất kho vật tư.
Trên góc độ kế toán quản trị: Chi phí còn được nhận theo cả khía cạnh
8
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy chi
phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh

khác. Điểm khác biệt là do kế toán quản trị chi phí cần chú ý đến nhận diện
chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình
huống ra quyết định kinh doanh cụ thể mà ít chú ý đến chứng minh chi phí
phát sinh bằng chứng từ nào
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, là vốn của doan nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời hoạt động kinh
doanh của mình, nhà quản trị doanh nghiệp cần biết số đã chi ra cho từng loại
hoạt động, dịch vụ sản phẩm trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đó đã cấu thành
trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu.Giá thành sản
phẩm sẽ trả lời cho nhà quản trị câu hỏi này
Giá thành sản phầm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công việc, lao vụ,
sản phẩm đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng trong đó hai mặt vốn có, nó
là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong
khối lượng lao vụ, dịch vụ, sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của
giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị các yếu tố chi phí vào khối lượng
lao vụ, dịch vụ, sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh. Tổ chức
kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa
9
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Do đó, để
tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận có liên quan.
- Xác định chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá
thành phù hợp, khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm của
các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định một cách nhanh chóng phù hợp với
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2 . Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cần phải được phân
loại theo những tiêu thức phù hợp.

10
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo tiêu thức phân loại này người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
không phân biệt chúng phát sinh ở đâu dùng vào mục đích gì để chia chi phí
sản xuất thành bốn loại , bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao
động (thường xuyên hay tạm thời về tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp có
tính chất lương, các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí dùng cho sản xuất kinh

doanh chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ
báo cáo như tiền điện, nước, vệ sinh, điện thoại,…
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội
dung kinh tế của chi phí đó. Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất chia
thành ba loại, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải cho người lao
động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ,BHTN

11
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất( phân xưởng, tổ, đội sản xuất,..) không được phản ánh trên hai khoản
mục chi phí trên.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba
loại, bao gồm:

- Chi phí khả biến( chi phí biến đổi): là những chi phí biến đổi tỉ lệ với
mức đô hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí bất biến( chi phí cố định): là những chi phí tổng số không thay
đổi khi mức độ hoạt động của đơn vị không đổi
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả chi phí khả
biến và chi phí bất biến.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng
chịu chi phí.
Căn cứ tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hơp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp mà phải được tập hợp,
phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.

12
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tùy theo yêu cầu quản lý mà có các
cách phân loại theo các tiêu thức phân loại khác nhau thành các loại khác
nhau
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính giá thành

Căn cứ vào tiêu thức phân loại này giá thành được chia làm ba loại, bao
gồm:
-Giá thành kế hoạch: là giá thành sảnh phầm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất và số lượng sản phẩm kế hoạch. Việc tính toán, xác định giá thành kế
hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm diễn ra
và thường do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ các định
mức chi phí hiên hành và tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao
động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí
thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã
hoàn thành trong kỳ. Gía thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể được tính toán
khi quá trình sản xuất, chế tạo trong kỳ đã được hoàn thành.Giá thành thực tế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm hai
loại, bao gồm:
13
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Giá thành sản xuất( giá thành công xưởng): giá thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho
hoặc đã giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, tính lợi
nhuận gộp bán hàng ở các doạnh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phầm tiêu thụ= GTSX+ CPBH+ CPQLDN
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối liên hệ chặt với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có bản chất tương tự nhau đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp phải
bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm không phải là một mà có điểm khác nhau về lượng, thời gian và được
thể hiện qua các điểm sau:
- Chi phí sản xuất liền gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn
giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng lao vụ, sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành. Giá thành sản phẩm bao gồm một phần chi phí đã phát sinh hoặc
một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ
này.Hơn nữa, một số chi phí không được tính vào giá thành mà tính vào chi
phí của nghiệp vụ tài chính.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến những sản phẩm còn dở dang cuối

kỳ, sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang, sản phẩm hỏng trong kỳ nhưng lại liên quan đến chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
14
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá thành = Trị giá sản phẩm+ Chi phí sản xuất - Chi phí dở dang - Chi phí
sản phẩm dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

cuối kỳ

loại trừ

1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí sản xuất càn phải tập nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc.Để giúp cho công tác tập

hợp và quản lý chi phí sản xuất hiệu quả cần xác định đúng đắn các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Có nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp để xác định đúng các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần
dựa vào các yếu tố:
- Đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm
- Khả năng trình độ của nhà quản trị doanh nghiệp, cán bộ nhân viên kế
toán
- Yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp
Tùy vào đặc điểm và tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
- Từng phân xưởng , đội, trại, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản
xuất
15
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
Thực chất của việc xác định chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí
sản xuất( phân xưởng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối

tượng chịu chi phí( sản phẩm, đơn đặt hàng…). Việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán bạn đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản xuất…
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể
vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp, có hai phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp tới một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch
toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt
- Phương pháp gián tiếp: phương pháp nay áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, không thể tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ
thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí
Mức phân bổ cho từng đối tượng:
Ci =Ti x H

(i= 1,n)

Trong đó H là hệ số phân bổ
Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí i
16
SV: MAI PHƯƠNG THẢO


LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng tâp hợp chi phí i
H=
1.4.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp
cho việc sản xuấ chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần lớn là chi phí trực tiếp nên được
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào “ Sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào chứng từ
xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Trường
họp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp
tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- TK
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu cơ bản của TK 621
Bên Nợ: trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Bên Có: - trị giá nguyên vât liệu sử dụng không hết nhập kho
- trị giá phế liệu thu hồi( nếu có)
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản
phẩm sản xuất trong kỳ
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK 621 không có số dư

Trong đó,
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ= Trị giá NVL
trực tiếp còn lại đầu kỳ+ trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ- trị giá NVL
trực tiếp còn lại cuối kỳ- trị giá phế liệu thu hồi( nếu có)
17
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 152

TK 156( 611)
Trị giá NVL xuất kho

dùng trực tiếp cho sản xuất

Trị giá NVL chưa sử dụng cuối kỳ
và vật liệu thu hồi

TK 111,112,331…

TK 154(631)


Tg NVL mua dùng ngay
dùng cho sản xuất

K/C chi phí NVL trực tiếp

TK 133
Thuế GTGT

1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo số tiền
lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương(tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền
lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác
thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các
đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở
18
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính

toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ
trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào đối tượng tập
hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không thể tập hợp trực tiếp thì chi
phí nhân công rực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán phân bổ cho
từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tieu chuẩn được sử
dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: chi phí tiền lương định
mức( hoặc theo kế hoạch), giờ công định mức, …
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí
nhân công trực tiếp, kết cấu cơ bản của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia qua trình sản xuất sản
phẩm
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK 622 không có số dư

19
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334


TK 622

TK 154(631)

(1)
(4)
TK 335
(2)
TK 632
(4)
TK 338
(3)

(1): Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất
lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
(2): Trường hợp doanh nghiệp có trích lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất, căn cứ kế hoạch trích tiền lương công nhân nghỉ phép.
(3): Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ.
(4): Tính toản, kết chuyển(hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tương chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm
(5): Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung, bao gồm:
20
SV: MAI PHƯƠNG THẢO


LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ cho nhân viên phân
xưởng, như: quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân
xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ,…
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phâ xưởng, như vật
liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử
dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng,…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn đúc mẫu, gá lắp, dụng cụ cầm tay,

- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng, như: chi phí sửa chữa TSCĐ, chi
phí điện, nước, điện thoại,internet,…
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, như: chi phí
tiếp khách, hội nghị,… ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản
xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, ngoài ra chi phí sản xuất chung
còn được tổng hợp theo chi phí cố định, chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã

tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân
bổ theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý, ngoài ra còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động
thực tế của phân xưởng: Với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ
21
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vào mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất, chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Tài khoản sử dụng để kế toán chi phí sản xuất chung là tài khoản 627Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 3. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK334, 338
(1)
TK 152

TK 154
(2)

(6)

TK153, 242

(3)

TK 214
(4)

TK 632
(7)

TK 111, 112, 141, 331
(5)

(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
22
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(3): Chi phí công cụ, dụng cụ
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài khác bằng tiền
(6): CPSXC kết chuyển, phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ
(7): CPSXC không được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ
1.4.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các
TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi
phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang. Kết cấu TK này:
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
- Chi phí thuê ngoài chế biến
Bên Có:
- Giá trị phế liệu thu hồi( nếu có)
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ,… hoàn thành
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế biến hoàn thành
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chi phí thuê ngoài chế biến, hoặc tự chế biến chưa hoàn thành
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá
thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê
23
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp phù
hợp
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Thông tin về giá trị sản phẩm dở dang có ảnh hưởng và cũng tác
động đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng đến lợi
nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, việc đánh giá sản
phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như đối với công tác kế
toán nói chung của doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể lựa
chọn áp dụng các phương pháp sau để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
1.5.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi
phí nguyên liệu, vật liêu, chính trực tiêp(chi phí nguyên liệu, vật liệu trục
tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm
dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ
Nội dung của phương pháp:
- Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực
tiếp( hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), các chi phí sản xuất khác
được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ

24
SV: MAI PHƯƠNG THẢO


LỚP: CQ50/21.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ
sau đươc xác định theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển
sang
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
* Theo phương pháp bình quân:
Dck = X Qdck
Trong đó,
- Dck, Dđk: Là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
- Cv : Là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp(hoặc chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ)
- Qdck : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Dck = X Qdck
Trong đó, Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành
trong kỳ
1.5.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp không lớn trong tổng số chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở lớn và
không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang
Nội dung của phương pháp: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí

nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương
đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang

25
SV: MAI PHƯƠNG THẢO

LỚP: CQ50/21.11


×