Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán thương mại và công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.12 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Tiến

1
1
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

2
2
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Diễn giải

1

APS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương

2

BCTC

3

CK

4

CTCK

5


DT

6

HNX

7

Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

8
9

HOSE
KDCK
MGCK

10

MSBS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Maritime Bank

11
12
13

NHTM
OTC
TTCK


Ngân hàng thương mại
Thị trường chứng khoán phi tập trung
Thị trường chứng khoán

14

UBCKNN

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16

VICS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thương mại và Công

Báo cáo tài chính
Chứng khoán
Công ty chứng khoán
Doanh thu
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

Kinh doanh chứng khoán
Môi giới chứng khoán


Ủy ban chứng khoán nhà nước

nghiệp Việt Nam

3
3
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC BẢNG

4
4
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy mới trải qua hơn một thập kỷ
hình thành và phát triển nhưng đã góp phần không nhỏ vào viêc dẫn vốn trong
nền kinh tế phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên để hình
thành và phát triển TTCK một cách có hiệu quả thì không thể thiếu sự tham gia
tích cực của các công ty chứng khoán. Các CTCK có vai trò quan trọng trong
việc tạo lập và ổn định thị trường. Nhờ có các CTCK mà cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác được giao dịch trên thị trường nhằm tăng tính thanh
khoản, qua đó một lượng vốn khổng lồ tích tụ, tập trung từ nhiều nhà đầu tư
riêng lẻ được đưa vào đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
CTCK VICS chính thức đi vào hoạt động từ năm 2008 với việc cung
cấp các dịch vụ: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tự doanh chứng
khoán, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán. Trải qua hơn 8 năm
hoạt động, Công ty Cổ phần Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VICS) luôn năng động tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện thị
trường, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, tạo uy tín và niềm tin đối với
khách hàng, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên TTCK.
Tuy nhiên, có thể nói Công ty Cổ phần Chứng khoán Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam thực sự vẫn chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có, trong hoạt
động kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Bên cạnh đó, sự cạnh
tranh giữa các CTCK ngày càng gay gắt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi công ty phải tìm cho mình một kế hoạch, chiến lược kinh doanh
phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán
của công ty

5
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của VICS, tôi đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tâp: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
-

Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

-

Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

-

Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK thông qua
hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh và các hoạt
động dịch vụ chứng khoán như: bảo lãnh phát hành, tư vấn, quản lý danh mục

đầu tư, lưu ký chứng khoán…

-

Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của VICS giai đoạn
2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
như phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh để tiếp cận, xử lý số liệu thu
thập từ Báo cáo tài chính đã kiểm toán và Báo cáo thường niên của công ty,
từ đó đưa ra được những đánh giá sát thực nhất về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của VICS, là cơ sở cho việc kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của đề tài
6
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của Công ty
chứng khoán

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

7
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1

Tổng quan về công ty chứng khoán

1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường, xã hội của sản xuất được phân chia thành
hai cực: một cực có vốn tìm nơi đầu tư và một cực cần vốn để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. TTCK ra đời là một kênh dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn
này sang cực có vốn kia theo nguyên tắc đầu tư khi xã hội của sản xuất và lưu
thông phát triển ở giai đoạn cao, và có đủ điều kiện về môi trường pháp lý,
môi trường tài chính…
Để hình thành và phát triển TTCK hiệu quả, một yếu tố không thể

thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Mục tiêu
của việc hình thành thị trường chứng khoán là tạo nên kênh huy động vốn
dài hạn cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng
khoán. Để thúc đẩy TTCK hoạt động một cách có hiệu quả, trật tự và công
bằng thì phải nói đến công ty chứng khoán - một thành viên không thể
thiếu của thị trường chứng khoán.
Nguồn gốc ban đầu của công ty chứng khoán bắt nguồn từ các nhà môi
giới cá nhân hoạt động độc lập. Thời điểm này, khi mà thị trường chưa phát
triển, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc
lập có thể đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Khi
TTCK phát triển, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng nhiều,
chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời
của công ty chứng khoán là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ.
Theo giáo trình Kinh doanh chứng khoán, xuất bản năm 2010 của Học
Viện Tài Chính thì “Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh
8
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch
vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Theo thông tư 210/2012/TT-BTC thì “CTCK là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các
nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành

chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
-

Điều kiện có giấy phép kinh doanh chứng khoán

+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế,

xã hội và phát triển chứng khoán.
+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
+ Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu

tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:
• Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng
• Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng
• Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng
+ Giám đốc, phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên

kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành
nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
+ Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự

doanh.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1

Phân loại theo hình thức hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng
khoán
Chia theo hình thức tổ chức hoạt động thì hiện nay CTCK có 3 loại
hình đó là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.


9
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

-

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi
là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của
mình. Dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc. Giám đốc (Tổng giám
đốc có thể là thành viên HĐQT nhưng cũng có thể là người được thuê ngoài).
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH)
Đây là loại hình công ty mà các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm
giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình chính là
công ty TNHHmột thành viên và công tyTNHH nhiều thành viên. Tùy vào
lượng vốn góp của các bên mà xác định chức Chủ tịch hội đồng quản trị.


-

Công ty hợp danh
Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tuỳ vào số vốn
góp của các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành viên
tham gia vào việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành
viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng
toàn bộ tài sản của mình, các thành viên không tham gia điều hành công ty được
gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công
ty trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty. Loại hình công ty này thì
hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng khoán nào.
1.1.2.2

Phân loại theo hình thức kinh doanh

Nếu phân chia theo tiêu thức này thì có 6 loại công ty chứng khoán:
-

Công ty môi giới: loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là
thành viên của SGDCK. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới
là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên SGDCK mà công ty
đó là thành viên.
10
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


-

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Công ty đầu tư ngân hàng: loại công ty này phân phối mới được phát hành
cho công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy,
công ty này còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.

-

Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại thị
trường OTC.

-

Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở
một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên,
họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết
chứng khoán trên SGDCK,uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng
trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinhnghiệm của công
ty sẽ quyết định các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.

-

Công ty buôn bán chứng khoán: là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với
chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá
cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người
uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.


-

Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: đây là loại hình công
ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng
khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường
giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy
chế do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối
kinh doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của
các công ty chứng khoán.
1.1.2.3 Phân loại CTCK theo mô hình tổ chức
Theo mô hình tổ chức, CTCK gồm có:
- Mô hình công ty đa năng hoàn toàn

11
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại được phép tham gia hoạt
động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền
tệ và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Ưu điểm:
+ NHTM có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nên có thể giảm
được rủi ro hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu được các biến

động lớn trên TTCK.
+ NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch
sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính.
Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng
được thế mạnh chuyên môn và vốn của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
Hạn chế:
+ Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu
hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
+ Do có thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh
doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý
nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu.
+ Do tham gia vào nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hóa,
khả năng thích ứng và linh hoạt kém.
+ Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro, ngân hàng
có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh
tiền tệ.
- Mô hình công ty chuyên doanh:
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán do các CTCK
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng hoàn toàn:
12
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK kinh doanh
chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển TTCK. Mô hình này đang được nhiều
quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có các nước phát triển như: Mỹ, Nhật,
Hàn Quốc, Canada, Thái Lan…
Ngày nay, với sự phát triển của TTCK, để tận dụng thế mạnh của lĩnh
vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán. Các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn
cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán bằng cách cho phép mô hình công
ty đa năng một phần - các NHTM thành lập công ty con để kinh doanh chứng
khoán. Theo mô hình đa năng một phần thì muốn tham gia kinh doanh chứng
khoán trên TTCK, các NHTM phải thành lập CTCK trực thuộc, hạch toán độc
lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng của thị trường
chứng khoán. Với các chủ thể khác nhau tham gia thị trường thì CTCK đều có
những vai trò khác nhau
1.1.3.1 Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy,
thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai
trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoánlà
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua
các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả
người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo
ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.

13

NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.3.2 Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò
làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, dó đó nâng cao hiệu quả các khoản
đầu tư. Đối với các hàng hóa thông thường, mua bán trung gian sẽ làm tăng
chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng
khoán, sự biến đổi thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ
rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian
tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK,
với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
1.1.3.3

Đối với thị trường chứng khoán

Đối với thị trường chứng khoán, CTCK thể hiện hai vai trò chính:
-

Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán thông qua các CTCK vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành

viên của thị trường, do vậy, họ cũng góp phần tạo lập giá trị thị trường thông
qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành
đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vây, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao
dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để đảm bảo những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực
hiện vai trò bình ổn thị trường.

-

Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh
khoản của tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt các
vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ
14
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa,
các CTCK không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh
doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán
giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên

tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua
và bán các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
và ngược lại. những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những
tài sản tài chính.
1.1.3.4 Ðối với các cơ quan quản lý thị trường
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho
các cơ quan quản lý thị trường. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì
họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung
gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một
trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là thông tin cần phải được
công khai dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp
thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch
mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát
hành, thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản
lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn,
bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với nhà đầu tư, các nhà phát
hành, đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng
khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ
hoạt động của CTCK.
15
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu:
-

Nhóm nguyên tắc tài chính

+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp

lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài
chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực

hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
+ Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài

chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực
hiện báo cáo tài chính đầy đủ trung thực).
+ Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng

vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của
công ty.
-

Nhóm điều kiện về đạo đức

+ Chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp


hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh
doanh chứng khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc.
+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của

khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa
lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách
hàng.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài

sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ
trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước.

16
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh

hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các
hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị
và bản chất của chứng khoán.
+ Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao


ngoài khoản thu nhập thông thường.
1.1.5 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.5.1
-

Hoạt động môi giới chứng khoán

Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, hoặc
đại diện bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với kết quả giao dịch của mình.

-

Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán

+ Cung cấp dịch vụ với 2 tư cách:
• Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng

các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
• Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất

cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
+ Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người

bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp
thời.

+ Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam), để

giúp khách hàng đưa ra những quyết định tỉnh táo.
1.1.5.2
-

Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Khái niệm

17
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bảo lãnh chứng khoán là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành.
-

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của CTCK

+ Tổ chức phát hành chứng khoán phải gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến


CTCK. CTCK có thể sẽ ký hợp đồng tư vấn để tư vấn cho tổ chức phát hành
về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành,
định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà
đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải đệ trình một
phương án bán và cam kết bảo lãnh lên UBCKNN. Khi các nội dung cơ bản
có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh để ký
hợp đồng với tổ chức phát hành.
+ Khi UBCKNN cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy phép

phát hành có hiệu lực, CTCK thực hiện phân phối chứng khóan. Các hình
thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
• Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ

hưu trí.
• Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những NĐT có quan hệ với tổ

chức phát hành.
• Bán rộng rãi ra công chúng.

Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao
tiền bán chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là
giá trị chứng khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh.
1.1.5.3 Hoạt động tự doanh chứng khoán
-

Khái niệm

18
NGUYỄN DUY TIẾN


CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng
khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành
theo cơ chế khớp giá, hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai
trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch giá.
-

Yêu cầu đối với công ty chứng khoán

+ Tách biệt quản lý: các CTCK cần có sự tách bạch giữanghiệp vụ tự doanh và

nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự
tách biệt này bao gồm tách biệt về:
• Yếu tố con người
• Quy trình nghiệp vụ
• Vốn và tài sản của khách hàng và công ty.
+ Ưu tiên khách hàng: do tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ

động thông tin trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán trước được
diễn biến của thị trường mà UBCKNN đưa ra quy định lệnh giao dịch của

khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.
1.1.5.4
-

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân
tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện
một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho khách hàng.

-

Nguyên tắc của hoạt động tư vấn

19
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị của chứng

khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư về loại chứng khoán đó, do
vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với những thay đổi trong nhận định của

các nhà đầu tư.
+ Luôn nhắc nhở khách hàng: những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn

toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách
nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
+ Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán

nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là
phân tích sự tổng hợp một cách logic, khoa học.
Thông thường, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán gắn liền với các
nghiệp vụ khác như môi giới, bảo lãnh phát hành. Và nhà tư vấn cũng không
phải chịu trách nhiệm về hậu quả từ các quyết định của nhà đầu tư. Tùy vào
loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách
hàng có thể phải trả các khoản phí.
1.1.5.5 Các nghiệp vụ khác
-

Nghiệp vụ tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát
triển. Nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Nghiệp vụ này thường
đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán.

-

Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Khi thực hiện dịch
vụ lưu ký chứng khoán công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí rút và phí
chuyển nhượng chứng khoán.


-

Quản lý cổ tức thay khách hàng

20
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK cũng
thực hiện luôn việc nhận cổ tức/trái tức hộ khách hàng từ tổ chức phát hành.
Khi thực hiện lưu ký hộ chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải tổ chức
theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo
cho khách hàng.
Ngoài các nghiệp cụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh
doanh bảo hiểm...
→ Hoạt động của các CTCK trên thị trường chứng khoán vô cùng đa
dạng, phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường. Nghiệp vụ của CTCK thực
hiện theo đó cũng phong phú, vừa có sự tách biệt đồng thời phải gắn kết, thúc
đẩy lẫn nhau cùng phát triển và hoàn thiện. Trong đó hoạt động môi giới đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại của CTCK.
1.2


Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo định nghĩa chung, thì hiệu quả chỉ mối
quan hệ kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ
ra để có kết quả trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc
liệt đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Từ định nghĩa về
hiệu quả, có thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nguồn vốn…) nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định, đó có thể là mục tiêu tối đa hóa

21
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, chiếm lĩnh thị trường, mục tiêu chất lượng
sản phẩm…
Hoạt động của CTCK là toàn bộ các hoạt động môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và các
hoạt động khác với mục tiêu thực hiện vai trò trung gian tài chính trực tiếp

giúp thị trường chứng khoán vận hành tốt hơn.
Như vậy hiệu quả hoạt động của CTCK đối với nền kinh tế nói chung
và TTCK nói riêng chính là hiệu quả mang lại cho các chủ thể bao gồm: công
ty chứng khoán, nhà đầu tư và tổ chức phát hành thông qua các hoạt động của
Công ty chứng khoán.
Thực chất, khái niệm hiệu quả hoạt độnglà phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu xác định. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của CTCK thường
xảy ra một số xung đột về lợi ích giữa các chủ thể. Vì vậy, hiệu quả hoạt động
của CTCK chính là đảm bảo và cân đối lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị
trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất đối với nền kinh tế và sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Hiệu quả hoạt động của CTCK được thể hiện trên các
phương diện sau:
-

Đối với nhà đầu tư:
Xuất phát từ quyền lợi của khách hàng, hiệu quả hoạt động của CTCK
là công ty giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả
thông qua các hoạt động tư vấn, môi giới, quản lý danh mục đầu tư từ đó làm
giảm chi phí và thời gian giao dịch cho khách hàng. Điều này có nghĩa là
công ty thực hiện đầu tư cho khách hàng hay tư vấn đầu tư cho khách hàng
giúp khách hàng đạt được lợi nhuận như mong muốn.

-

Đối với tổ chức phát hành
Xuất phát từ yêu cầu của tổ chức phát hành, hiệu quả hoạt động của
CTCK được đánh giá thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát
22
NGUYỄN DUY TIẾN


CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hành có khả năng tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
Đồng thời thông qua nghiệp vụ tư vấn củamình, các CTCK có thể giúp các tổ
chức phát hành nhanh chóng huy động vốn một cách tối ưu.
-

Đối với cơ quan quản lý thị trường
Xuất phát từ quan điểm của các nhà quản lý thị trường, công ty chứng
khoán được coi là hoạt động hiệu quả khi công ty cung cấp thông tin một cách
đầy đủ chính xác cho cơ quan quản lý thị trường. Bao gồm thông tin về các
giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các nhà đầu tư,… giúp các cơ
quan quản lý nắm bắt được tình hình thị trường từ đó đưa ra những giải pháp
điều tiết và bình ổn thị trường một cách hiệu quả.

-

Đối với CTCK
Xuất phát từ mục tiêu của chủ sở hữu công ty, một công ty chứng
khoán được coi là hoạt động hiệu quả khi công ty thực hiện được tối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu. Với mục tiêu này nhiều công ty chứng khoán đã
nhận ra sự cần thiết của việc nâng cao tính hiệu quả trong kinh doanh chứng
khoán. Điều này có nghĩa là làm giảm các chi phí hoạt động và tăng năng suất
lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên.

Như vậy hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán được đánh giá
trên nhiều mặt trong đó có khả năng dự đoán, phân tích và công bố thông tin.
Công ty có dự đoán và phân tích được xu hướng thị trường tốt thì mới có thể
tạo ra lợi nhuận cho công ty, thực hiện đầu tư giúp khách hàng một cách hiệu
quả. Bên cạnh đó cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát được mọi hoạt
động của công ty chứng khoán. Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
nói cụ thể hơn chính là lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu, đồng thời mang lại
sự an toàn, ổn định và phát triển của thị trường.

23
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt độngcủa công ty chứng
khoán
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là những
chỉ tiêu không thể lượng hóa được bằng con số. Chỉ tiêu này thường được
đánh giá bởi thị trường, các nhà phân tích, đặc biệt là khách hàng. Những chỉ
tiêu định tính thường được nói đến ở công ty chứng khoán là:
-

Sự phát triển, mức độ chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ
Sự phát triển, mức độ chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ hay còn gọi

là chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Chất lượng sản phẩm dịch vụ nói lên tính
chất, công năng, độ bền, tính hữu dụng của sản phẩm, dịch vụ, chính là nói về
một thực thể sản phẩm nhất định thông qua các tiêu chí đo lường cụ thể. Nếu
muốn thu hút khách hàng, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thì công ty
chứng khoán phải tạo được nhận thức mạnh về chất lượng trong tâm thức nhà
đầu tư.

-

Năng lực quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh:
Năng lực quản trị kinh doanh cho thấy được năng lực quản lý, điều
hành của ban lãnh đạo của công ty chứng khoán. Ban lãnh đạo chính là bộ
não của toàn công ty chứng khoán, một bộ não hoạt động tốt thì cả công ty
mới được vận hành theo đúng hướng và theo đúng mục tiêu đề ra. Trong môi
trường cạnh tranh thì phản ứng nhanh là vũ khí lợi hại nhất, đội ngũ lãnh đạo
tài ba, có năng lực, có tầm nhìn sẽ có đưa được những chiến lược, chính sách
và định hướng hoạt động phù hợp cho công ty thể hiện sự sự phản ứng nhanh
nhạy của công ty với mỗi biến động của thị trường và động thái của đối thủ
cạnh tranh, giúp công ty không bị chậm chân trong cạnh tranh,nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Ban lãnh đạo đôi khi cũng là hình ảnh đại diện cho công ty trong lòng
nhà đầu tư, đội ngũ lãnh đạo với danh tiếng và trình độ chuyên môn tốt sẽ tạo
24
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

dựng được sự tin tưởng ở nhà đầu tư vào chất lượng hoạt động của công ty
chứng khoán, vì thế để tạo ra ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
-

Uy tín hoạt động của công ty
Theo thời gian, số lượng công ty chứng khoán càng nhiều, và sẽ còn

tiếp tục tăng trong thời gian tới, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán
càng trở nên quyết liệt, gay gắt hơn mà yếu tố quan trọng nhất là chỗ đứng
của công ty chứng khoán trong lòng nhà đầu tư. Do vậy, có thể thấy là uy tín
đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn
tại và sức mạnh của công ty chứng khoán. Cùng một sản phẩm dịch vụ trên
thị trường, công ty chứng khoán nào uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng
hoạt động và phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh được thị trường hơn công ty
chứng khoán khác. Yếu tố này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải giữ vững
và không ngừng nâng cao uy tín của công ty, uy tín chính là hình ảnh của
công ty chứng khoán cũng như các doanh nghiệp khác và tài sản vô hình này
có thể làm cho giá trị sổ sách và giá trị thị trường của cổ phiếu chênh lệch từ
30% đến 70%.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì các chỉ
tiêu định tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty càng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Khi một công ty đạt được những tiêu chuẩn định tính cũng
đồng nghĩa với việc tình hình kinh doanh của công ty rất có hiệu quả, có vị thế
cạnh tranh cao trên thị trường và đạt được các tiêu chuẩn định lượng.
Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chỉ tiêu định lượng là cơ sở để đạt được chỉ tiêu định tính, ngược lại chỉ tiêu định
tính tác động trở lại để hoạt động kinh doanh của công ty thêm hiệu quả.


25
NGUYỄN DUY TIẾN

CQ50/17. 01


×