Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện tiền hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.84 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Thủy

1
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

1

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy


2

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục thuế huyện
Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao
Bảng 2.2. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.3: Phân loại DN NQD theo ngành nghề
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của các DN NQD
Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DN NQD được kiểm tra
Bảng 2.6: Doanh số mua vào của DN NQD được kiểm tra
Bảng 2.7: Kết quả thu nộp thuế của DN NQD
Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại chi cục thuế huyện
Tiền Hải
Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD
Bảng 2.10.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

3
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

3


Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Tiền Hải
Hình 2.2: Tỷ trọng các nguồn thu ngân sách năm 2015
Hình 2.3: So sánh tổng thu thuế
Hình 2.4: Phân loại DN NQD theo loại hình doanh nghiệp
Hình 2.5: Phân loại DN NQD theo ngành nghề
Hình 2.6: Tình hình hoạt động của các DN NQD
Hình 2.7: Kết quả thu thuế GTGT của DN NQD

4
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

4

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1. DN NQD
2. GTGT
3. NSNN
4. TNDN
5. TSD ĐPNN
6. TSDĐ
7. DN

5
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
: Giá trị gia tăng
: Ngân sách Nhà nước
: Thu nhập doanh nghiệp
: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
: Tiền sử dụng đất
: Doanh nghiệp

5

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,với việc tham gia vào hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào
nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức với đất nước, đòi hỏi
Nhà nước cần phải có những biện pháp điểu tiết nền kinh tế vĩ mô kịp thời, đúng
đắn và một trong những công cụ không thể thiếu đó chính là Thuế. Thuế là nguồn
thu chủ yếu của NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý,
điều tiết kinh tế vĩ mô; là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh
phát triển. Chính vì điều này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền nói chung và cơ
quan Thuế nói riêng phải tập trung nghiên cứu và đưa ra các biện pháp công tác cụ
thể hữu hiệu, phải tạo tính hiệu quả kinh tế thiết thực. Hệ thống thuế bao gồm
nhiều sắc thuế, trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
số thu .
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo sự bình đẳng giữa các
chủ thể, buộc các chủ thể sử dụng hóa đơn, chứng từ.Thuế GTGT giúp nhà nước
kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa. Thuế GTGT cũng
góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi đánh thuế GTGT vào các mặt hàng
xuất khẩu.
Ngày nay, cùng với xu hướng phát triển hội nhập kinh tế, với nhiều ngành
nghề đa dạng phong phú, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của công ty,
doanh nghiệp, đặc biệt là khối DN NQD – đây là khu vực đóng vai trò quan trọng
đóng góp tỷ lệ lớn trong tổng thu NSNN. Nhưng đây cũng là nguồn thu phức tạp
đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế.
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối với DN NQD
trên địa bàn huyệnTiền Hải nói riêng đã có bước chuyển tích cực, thực sự là một
công cụ quan trọng, đảm bảo ổn định nguồn thu vững chắc, thể hiện số thu ngân
sách trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy thông qua chính sách thuế

6

SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

6

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vừa là động lực vừa là đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo ra sự tích lũy từ
nội bộ doanh nghiệp, mỗi khu vực kinh tế, mỗi thành phần kinh tế.Quản lý thuế là
hoạt động có hiệu quả là “cầu nối” giữa chính sách, pháp luật thuế của Đảng, Nhà
nước với việc thực hiện của các DN, là hoạt động thường xuyên liên tục, quan tâm
đến lợi ích của DN, đồng thời thông qua công tác quản lý thu thuế phát hiện
những nhược điểm và thiếu sót, chưa phù hợp trong chính sách thuế để từ đó mà
Nhà nước sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách thuế.
Công tác quản lý thuế đối với nền kinh tế nói chung và đối với DN NQD nói
riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đã góp phần tạo lập hành lang pháp lý ,
thúc đẩy , khẳng định vị trí của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đó là những lý do cơ bản để em lựa chọn đề tài:“Giải pháp tăng cường
công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Tiền Hải”
2. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD nói riêng
-Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn

huyệnTiền Hải
-Đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Tập trung vào hệ thống chính sách thuế GTGT và công tác quản
lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
-Phạm vi: từ năm 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu

7
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

7

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, tổng hợp, làm rõ tình trạng quản lý thuế tại CCT huyện Tiền
Hải từ đó đề xuất biện pháp.
-Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả
có công trình nghiên cứu lien quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD đã được công bố.
5.Kết cấu đề tài nghiên cứu
-Chương 1 : Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế
GTGT

-Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại
CCT huyện Tiền Hải.
-Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế,
trình độ nghiên cứu và khả năng đánh giá chưa cao. Do vậy, em không thể tránh
khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo,
hướng dẫn của thầy cô giáo, cán bộ Thuế, và bạn đọc để khóa luận được hoàn
thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thủy

8
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

8

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG I
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH
1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niêm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
a) Khái niệm của thuế GTGT
Thuế GTGT (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
b) Đặc điểm của thuế GTGT
-Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng ), một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng là người phải gánh chịu khoản
thế này.Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở chỗ người mua hàng hoá và dịch
vụ là người phải trả khoản thuế này, tuy nhiên người mua không trực tiếp nộp thuế
GTGT vào NSNN mà phải trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hoá và dịch
vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua phải trả.
Người bán là người đứng ra “nộp hộ”cho người mua khoản thuế GTGT phải nộp
vào NSNN.
-Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng thuế
GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đặc điểm này cho
thấythuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác, khắc phục
được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
-Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập
biểu hiện ở hai khía cạnh:
+Thứ nhất TGTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ


9
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

9

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí
sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của
người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay
ít.
-Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh
thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính
trung lập công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu.
c) Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, do đó
thuế GTGT có vai trò quan trọng , tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị , xã
hội.
-Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:
Thuế GTGT là công cụ huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN do

tập trung ngay từ khâu đầu ( sản xuất, nhập khẩu ), đảm bảo nguồn thu cho
NSNN, chống thất thu .
-Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế:
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật Thuế GTGT quy định đánh
thuế hay không đánh thuế, thuế suất cao hay thấp đối với từng mặt hàng hóa, dịch
vụ cụ thể, thông qua đó tác động đến cung-cầu trên thị trường, tác động đến việc
lựa chọn hàng hóa để tiêu dùng; sản xuất, nhằm góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong
nước. Hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%, được hoàn toàn bộ số thuế
GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ

10
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

10

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giá cho hàng xuất khẩu tạo điều kiện cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường quốc
tế, tạo động lực cho các DN sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Thuế GTGT góp phần kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp , thúc đẩy việc mua bán hóa đơn, tăng cường công tác hạch toán kế toán
của DN. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào,
tính đúng thu nhập của DN cùng với việc hoàn thuế GTGT đã khuyến khích DN tự
giác ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ. Thông qua đó giúp cơ quan

chức năng và cơ quan Thuế từng bước năm được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp .
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng
hóa. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa phụ thuộc nhiều vào yếu tố
cung-cầu, được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá
cả theo ý mình. Do đó, việc đánh thuế làm giảm doanh thu thuần của DN từ đó
DN cần nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm giảm chi phí, thúc đẩy DN cải tiến kĩ
thuật nâng cao năng suất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Để đảm bảo nguồn thu, đảm bảo đúng quy định pháp luật, cơ quan Thuế và
các cơ quan lien quan bằng mọi biện pháp nắm vững số liệu, quy mô và tình hình
hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ đó cơ quan Thuế sẽ phát hiện
những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng
như những khó khăn vướng mắc họ gặp phải để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp
thời. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn trong mua bán hàng hóa,
dịch vụ tạo điều kiện kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế.
a) Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa , dịch vụ mua vào của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài ) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
b) Đối tượng nộp thuế GTGT

11
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

11

Lớp: CQ50/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa , dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thứ tổ
chức kinh doanh ( gọi là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( gọi là người nhập khẩu )
1.1.3. Căn cứ tính thuế.
a) Gía tính thuế
Gía tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ .
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính
thuế nhập khẩu, trường hợp được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế
GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài
và các trường hợp được coi như xuất khẩu .
Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt
động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích phát
triển.
Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng
chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%.
1.1.4. Phương pháp tính thuế
a)Phương pháp khấu trừ thuế



Đối tượng áp dụng:
-DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ > 1 tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hộ,
cá nhân kinh doanh.

12
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

12

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
-DN đăng kí tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
+DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ chịu thuế GTGT<1 tỷ đồng
+DN, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận vốn
góp bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng
thuê địa điểm kinh doanh.
+DN mới thành lập từ dự án đầu tư của DN đang hoạt động nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo

hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.


Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trong đó:
Thuế
GTGT =
Đầu ra

Gía tính thuế của
hàng hóa,dịch vụ

Thuế suất thuế
x

chịu thuế bán ra

GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó

Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu hoặc theo tỷ lệ % quy định.
b) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT


Đối tượng áp dụng:


 Thứ 1 áp dụng đối với các đối tượng sau:

13
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

13

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
-Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
đầu khí.
-DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng trừ trường hợp đăng kí tự nguyện áp dụng theo phương
pháp khấu trừ thuế
-Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng kí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT
=

Doanh thu


x

Tỷ lệ %

phải nộp
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau :
-Phân phối, cung cấp hàng hóa 1%
-Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
-Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%
-Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Thứ 2: áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý.

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng bạc, đá quý x 10%
(GTGT của vàng bạc đá quý =giá thanh toán – giá mua vào tương ứng)

14
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

14

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.Nội dung quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế GTGT là sắc thuế
đóng vai trò quan trọng trong việc huy động NS, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát
huy vai trò của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là công tác
quan trọng và cần phải được hoàn thiên để nâng cao hiệu quả.
1.2.1.Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT
Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa
các DN NQD vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện tốt khâu này vừa góp
phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp thuế, đồng
thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các DN NQD. Trong điều kiện hiện nay,
môi trường kinh doanh ngày một cải thiện, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập,
lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng
nộp thuế GTGT cần được chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như
quản lý về số lượng các DN NQD, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp
thuế GTGT,... Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố gắng
nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt
kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó có biện pháp quản lý thích
hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp.
1.2.2.Quản lý căn cứ tính thuế
Quản lý căn cứ tính thuế là quản lý giá tính thuế (đầu ra và đầu vào) và thuế suất.
-

Quản lý doanh thu và thuế suất:
Để quản lý doanh thu tính thuế, cán bộ thuế cần xác định:
Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn hàng hóa,

dịch vụ mua vào bán ra, bảng phân bổ số thuế giá trị được khấu trừ trong kỳ, bảng
kê khác… để phát hiện mâu thuẫn giữa các số liệu. Đối với bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ bán ra cần kiểm tra:

15
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

15

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Tính liên tục của số thứ tự hóa đơn, chứng từ;
-Doanh số chưa có thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra có so sánh đối chiếu với
doanh số chưa có thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại được phản ánh trong
bảng kê của tháng trước;
-Mức thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra có phù hợp với chính
sách quy định và từng bảng kê của tháng trước hay không.
-Quản lý doanh số mua vào và thuế suất:
Cán bộ thuế cần: So sánh doanh số mua hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế và
mức thuế suất của cùng người bán được kê khai trong bảng kê cá tháng để phát hiện
những mâu thuẫn về giá cả và mức thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào. Kiểm tra bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được
khấu trừ trong kỳ.
1.2.3. Quản lý hóa đơn, chứng từ
Quản lý hóa đơn, chứng từ là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện thu

thuế GTGT. Nếu Nhà nước không quản lý được hóa đơn, chứng từ việc thực hiện
quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều khó khăn và thất thoát cho NSNN. Các cơ sở kinh
doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật vế hóa đơn chứng từ và:
-Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phảisử dụng hoá
đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường
hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT như: Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì
giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT).
-Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi
bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
-Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy
định trên hoá đơn.

16
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

16

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cơ quan thuế cần thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hóa
đơn, chứng từ của các doanh nghiệp, có xử phạt nghiêm minh đối với những trường
hợp vi phạm luật, chấn chỉnh kịp thời những sai sót của doanh nghiệp. Bên cạnh đó

để giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt luật định, cơ quan thuế cần sát sao hướng
dẫn, tuyên truyền các quy định hóa đơn, chứng từ tới doanh nghiệp; khuyến khích
người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ…
1.2.4 .Quản lý kê khai, nộp thuế
1.2.4.1. Quản lý kê khai


Nguyên tắc kê khai:
-NNT phải tính số tiền thuế phải nộp NSNN, trừ trường hợp cơ quan thuế
ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật quản lý
thuế.
-NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế
với cơ quan thuế theo mẫu của Bộ tài chính quy định và nộp đủ chứng từ, tài liệu
quy định trong bộ hồ sơ khai thuế.
-Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế
không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc NNT đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn
giảm thuế thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời
hạn quy định, trừ trường hợp đã phát sinh hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
-Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tínhthuế đầu tiên
được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của
tháng hoặc của quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng
hoặc của quý đến ngày phát sinh hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Khai thuế GTGT:
-Đối tượng khai thuế theo quý:

o

Khai thuế theo quý áp dụng đối với DN có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống.


o

Trường hợp DN mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc thực hiện khai thuế
GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm

17
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

17

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm
dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay
theo quý.
-

Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
NNT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thực hiện chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định; trừ trường hợp áp dụng phương pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT.
-


Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ
hóa đơn mua vào, hóa đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.

-

Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Các doanh nghiệp thực hiện lưu giữ được đầy đủ hóa đơn chứng từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu
vào nên không xác định được GTGT trong kỳ thì áp dụng khai thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
-Đối tượng khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với DN có tổng doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.
1.2.4.2. Quản lý thu nộp thuế
Quản lý thu nộp tiền thuế là việc kiểm tra theo dõi số tiền thuế mà doanh
nghiệp nộp vào NSNN với số tiền thuế đã khai báo, ghi trong thông báo hoặc số
tiền thuế được quyết định truy thu. Từ đó, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
tránh dây dưa nợ đọng. Đối với các khoản thuế phát sinh còn trong hạn do được gia
hạn, trong thời gian ân hạn, hay khoản nợ thuế trong hạn thường không phải là vấn
đề đáng lo ngại. Những cán bộ quản lý cần theo dõi để nắm bắt, đôn đốc thu nộp kịp
thời khi đến hạn nộp. Đối với các khoản nợ quá hạn sẽ được phân loại theo khả
năng thu hồi để có biện pháp quản lý khác nhau và phù hợp. Vì vậy cán bộ thuế

18
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

18

Lớp: CQ50/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thường xuyên đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời, rà soát cụ thể từng khoản nợ, nợ
khó thu, nợ quá thời hạn để có biện pháp quản lý với từng đối tượng và có những
biện pháp cưỡng chế kịp thời tránh tình trạng doanh nghiệp mất tích không lý do.
1.2.5. Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế
GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến
khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do
vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng,
kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và
ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế
GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng cường phối kết
hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của
cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng
công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế.
1.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD
1.3.1.Đặc điểm của DN NQD
a) Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tếcó tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị

trường nhằm mục đích sinh lời.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.Các đơn

19
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

19

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vị, DN NQD bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty liên doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
b) Đặc điểm
-Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các DN NQD đã có sự phát triển
nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách khuyến khích và hỗ
trợ hoạt động cho thành phần này, số lượng các DN NQD ở nước ta đã tăng lên
nhanh chóng.Năm 1991 mới chỉ có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ
đồng thì đến năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257
tỷ đồng.Tính đến 31/12/2012, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nước có
340.041 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động chiếm gần 97% số lượng DN
và tạo ra hơn 60% việc làm.

Hình 1.1. Số lượng DN ngoài nhà nước đang hoạt động và tốc độ tăng giai đoạn
2000-2012

Nguồn : Tổng cục Thống kê

Hệ
Hệ thống
thống DN
DN NQD
NQD

Doanh
Doanh nghiệp
nghiệp tư
tư nhân
nhân

Công
Công ty
ty cổ
cổ phần
phần

Công
Công ty
ty TNHH
TNHH

Công
Công ty
ty hợp
hợp danh
danh


Hợp
Hợp tác
tác xã


Hình 1.2: Hệ thống DN NQD
-Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là chủ yếu, được tổ chức ở đủ
loại quy mô lớn, vừa và nhỏ, nhưng đều do tư nhân quản lý và phân phối lợi nhuận.
-Số lượng cơ sở rất lớn, thường xuyên biến động, tùy thuộc vào tình hình
kinh doanh (chu kì kinh tế) và chính sách, chế độ của Nhà nước trong từng thời kì.

20
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

20

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Hoạt động trong hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
-Số thu hàng năm chiếm tỷ trọng quan tọng trong tổng thu NSNN.
-Mục tiêu của chủ DN chính là lợi nhuận. Do vậy, có tính cạnh tranh cao
mặt khác có khá nhiều DN lợi dụng sơ hở của cơ quan Thuế, cán bộ Thuế, chính
sách, chế độ …để trốn thuế.
1.3.2. Vai trò của DN NQD đối với nền kinh tế

Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, với nhiều ngành nghề đa
dạng phong phú, sự tăng lên về số lượng các DN NQD, nền kinh tế ngoài quốc
doanh đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Điều này được thể hiện ở:
-DN NQD tạo sự cạnh tranh, góp phần tạo ra sự phát triển sôi động của
nền kinh tế. Bời vì, DN NQD phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm cho thi
trường hàng hóa trở nên phong phú, đa dạng, sôi động tạo nên sự thu hút. Đồng
thời, nó còn đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nước phát triển, giải quyết những
yêu cầu của nền kinh tế.
-DN NQD vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt, vừa là đối tác làm ăn trong quá
trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào
cho kinh tế Nhà nước. Sự kết hợp này tạo một dây chuyền mới của xã hội, giúp thời gian
sản xuất tiêu thụ được rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên và chấ lượng hơn.
-DN NQD đã tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động trong xã hội,
nhất là số người đến tuổi lao động chưa có việc làm, giải quyết số lao động dôi dư từ
các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước do tinh giảm biên chế, giải thể.
-DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này tăng
nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các
hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo.
1.3.3. Sự cần thiết tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN NQD.

21
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

21

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Khu vực kinh tế NQD là khu vực phát triển phong phú và năng động, nó có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là khu vực
phức tạp cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, hành
chính và đặc biệt là công cụ thuế.Và thuế GTGT là sắc thuế gián thu với nhiều ưu
điểm vượt trội cũng như chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thu vào NSNN.Để thuế
GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần thiết phải tăng cường
công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đặc biệt là DN NQD.
Xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế NQD là mang tính sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, hoạt động mang tính tự chủ cao. Do thành phần kinh tế này rất nhạy
bén, linh hoạt nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trường như: kinh doanh trái
phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ thống kế
toán cũng chưa thực hiện triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu hiện
thiếu trung thực trong ghi chép hóa đơn và phương pháp hạch toán để trốn thuế.
Mặt khác, số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề do đó
quản lý trở nên phức tạp. Chính về điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế
của cơ quan Thuế nói chung và cán bộ Thuế nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN: NSNN là vấn đề mà tất
cả các quốc gia đều quan tâm, nó không chỉ giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm
vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm 90% tổng
thu NSNN. Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại số thu lớn thương xuyên ổn định
cho NSNN, hàng năm thu cường công tác quản lý thuế GTGT từ DN NQD để đảm
bảo nguồn thu cho NSNN.từ sắc thuế này chiểm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do
vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DN NQD với
sự phát triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu vực
kinh tế sẽ ngày trở nên quan trọng cần có sự quan tâm đúng mức. Do vậy cần thiết
phải tăng cường quản lý thuế GTGT.
Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế

NQD là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Vì công tác thu thuế GTGT với các

22
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

22

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DN NQD không chỉ phục vụ cho mục tiêu Ngân sách mà còn đảm bảo công bằng
xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, quan tâm đến chế độ hoá
đơn chứng từ, tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần
thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của luật thuế GTGT.

23
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

23

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TIỀN HẢI
2.1. Vài nét về huyện Tiền Hải
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Tiền Hải.
Huyện Tiền Hải được thành lập vào ngày 14 tháng 10 năm 1930. Nằm ở phía
Đông tỉnh Thái Bình, có tọa độ địa lý là 20’17’’30’’’- 20’28’’30’’’ vĩ bắc; 106’27’’106’30’’ kinh đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy
+ Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ
+ Phía Tây giáp huyện Kiến Xương
Huyện Tiền Hải cách Thị xã Thái Bình 21km, thủ đô Hà Nội 130km, và thành
phố Hải Phòng 70km với hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận lợi cho
giao lưu hội nhập trao đổi hàng hóa, thông tin khoa học kĩ thuật, tiếp thu các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến, khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài huyện cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Tiền Hải là vùng ven biển được thiên nhiên ưu đãi,có 25km đường bờ
biển với vùng hải lưu rộng lớn, nằm giữa hai của sông lớn là sông Trà Lý và sông
Hồng nên vùng ven biển Tiền Hải có nhiều điều kiện thuận lợi cho nhiều loại thủy
sản phát triển, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như : ngao, vọp, tôm, các
loại cá biển và nước lợ, tạo nên các bãi biển đẹp như Đồng Châu, khu sinh thái Cồn
Vành, Cồn Thủ …. Là những nơi nghỉ ngơi an dưỡng tham quan lí tưởng.
Tiền Hải là vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp. Mỏ khí đốt vừa
là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu có trữ lượng khá lớn là cơ sở cho các ngành công
nghiệp sủ dụng năng lượng hình thành và phát triển. Nguyên liệu để sử dụng vào các
ngành công nghiệp chế biến rất dồi dào như nông sản, thủy hải sản, cây hoa màu…
và phục vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế biển Tiền Hải đòi hỏi
phát triển công nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng phục vụ khai

thác chế biến hải sản, du lịch và phục vụ đời sống của nhân dân.

24
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

24

Lớp: CQ50/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn huyện Tiền Hải những năm gần
đây:
Những năm gần đây, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (gồm kinh tế hợp tác,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hộ kinh doanh) phát triển mạnh. Kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương khác của Đảng
và nhà nước cũng như của chính quyền huyện như: chủ trương xoá đói giảm nghèo,
phân bố lại cơ cấu kinh tế, xoá dần sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
Từ khi quốc hội thông qua Luật công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, số
lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
tăng lên nhanh chóng và quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng.
Nói chung huyện Tiền Hải có hoạt động kinh tế xã hội phát triển trên địa bàn
tỉnh Thái Bình. Với sự phát triển mạnh mẽ của các DN NQD hiện nay, đòi hỏi phải
tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tiền
Hải.

Chi Cục Thuế huyện Tiền Hải được thành lập theo quyết định số 316 TC-QĐTTCB ngày 28/8/1990 của Bộ trưởng Bộ tài Chính là tổ chức trực thuộc Cục thuế
tỉnh Thái Bình, chịu sự song trùng lãnh đạo của chính quyền cùng cấp, có chức
năng tổ chức thực hiện quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên đị
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Qua từng thời kỳ, tổ chức bộ máy Chi Cục thuế huyện Tiền Hải vừa xây dựng,
vừa hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức được tăng cường cả về số lượng và chất
lượng. Hiện nay toàn Chi cục có 46 cán bộ công chức ở 8 đội thuế trong đó trình độ
đại học chiếm 60%. Các đội thuế trực thuộc Chi Cục thuế huyện Tiền Hải là:
* Ban lãnh đạo Chi Cục thuế
1. Đội Hành chính- nhân sự-tài vụ-ấn chỉ
2. Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học

25
SV: Nguyễn Thị Thu Thủy

25

Lớp: CQ50/02.02


×