Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ an đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.09 KB, 90 trang )

TRANG PHỤ BÌA

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riên tôi. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ rang.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hằng Nga

2


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA...........................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................................9
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIẢM THIỂU
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................13
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN XUẤT....13
1.1.1. Chi phí sản xuất................................................................................13
1.1.2. Giảm thiểu chi phí sản xuất.............................................................22
1.2. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIÊP......................35


1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh..................................35
1.2.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất trong
doanh nghiệp..................................................................................................38
1.2.3. Tác động của giảm thiểu chi phí sản xuất đối với hiệu quả sản
xuất trong doanh nghiệp...............................................................................39
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIẢM THIỂU CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ AN
ĐÌNH..............................................................................................................41
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ AN ĐÌNH..............................................................................41

3


2.1.1. Qúa trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư và phát
triển công nghệ An Đình...............................................................................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................43
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển công nghệ An Đình...............................................................................45
2.2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ AN
ĐÌNH..............................................................................................................56
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và sử dụng chi phí của công ty......56
2.2.2. Tình hình giảm thiểu chi phí tại Công ty........................................64
2.2.3. Đánh giá chung về higiảm thiểu chi phí sản xuất tại Công ty......68
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CHI PHÍ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ AN ĐÌNH....................................................72
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.................................................................72

3.1.1. Mục tiêu................................................................................................72
3.1.2. Phương hướng hoạt động...................................................................72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ AN ĐÌNH................................................................73
3.2.1. Giảm thiểu chi phí tiền lương.............................................................73
3.2.2. Giảm thiểu các chi phí nguyên vật liệu...........................................75
3.2.3. Giảm thiểu chi phí bán hàng..............................................................75
3.2.4. Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................77
3.2.5. Giảm thiểu chi phí sản xuất chung....................................................78
3.2.6. Sắp xếp hợp lý các phòng ban............................................................78

4


3.2.7. Tăng hiệu quả trong hoạt động đầu tư theo chiều rộng nhằm tiết
kiệm chi phí.........................................................................................................
79
3.2.8. Xây dựng lộ trình cắt giảm chi phí và thực hiện nó một cách nghiên túc
80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN XUẤT,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 81
3.3.1. Đáp ứng tốt nguồn nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất chế biến gạo
.........................................................................................................................82
3.3.2. Miễn giảm những chi phí không cần thiết và có chính sách ưu đãi
hợp lý..............................................................................................................82
3.3.3. Ưu đãi đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp
.........................................................................................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC......................................................................86
Phụ lục 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Đầu tư và phát triển công nghệ An Đình năm 2012...................................86
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Đầu tư và phát triển công nghệ An Đình năm 2013...................................88
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư
và phát triển công nghệ An Đình năm 2014....................................................90

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
BHYT
BHXH
KPCĐ
DN
DT
LN
GTTSL
CNH-HĐH

Trách Nhiêm Hữu Hạn
Bảo Hiểm Y Tế
Bảo Hiểm Xã Hội
Kinh Phí Công Đoàn
Doanh Nghiệp
Doanh Thu
Lợi Nhuận
Giá Trị Tổng Sản Lượng

Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư trang thiết bị của Công ty....................................44
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động trong nhà máy......................................................50
Bảng 2.3: So sánh sự phát triển các cửa hàng đại lý.......................................52
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty............................ 56
Bảng 2.5: Chi phí nguyên vật liệu tiêu hao của Công ty.................................57
Bảng 2.6: Tiền lương cơ bản của công nhân viên........................................... 57
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản cố định ngày 31/12/2014.........................................58
Bảng 2.8: Chi phí bán sản phẩm..................................................................... 59
Bảng 2.9: Chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................................60
Bảng 2.10: Tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp 3 năm gần đây...............60
Bảng 2.11: Tình hình các khoản chi phí khác của Công ty.............................62
Bảng 2.12: Chi phí nguyên vật liệu trên số lượng thành phẩm (đồng/kg)......62
Bảng 2.13: Kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm..............................................64
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh tính trên một đồng
tiền lương.........................................................................................................64
Bảng 2.15: Chi phí bán hàng (VNĐ)/sản phẩm tiêu thụ(kg).......................... 66
Bảng 2.16: Chi phí quản lý doanh nghiệp/ 1 đơn vị lợi nhuận doanh nghiệp.........66

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các đường tổng chi phí..................................................................20
Sơ đồ 1.2: Các đường chi phí bình quân và đường MC................................. 20

Sơ đồ 1.3: Hình dạng của đường LATC và LMC............................................21
Sơ đồ 1.4: Mô hình năm lực lượng của M.Chael Porter.................................32
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ
An Đình........................................................................................................... 42
Sơ đồ 2.2: Quy trình chế biến gạo...................................................................47
Sơ đồ 2.3: Quy trình lau bóng gạo..................................................................49

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành công rực rỡ. Trước sự phát triển đó thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước là khó tránh khỏi. Vì vậy, doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải tạo ra sự khác biệt, ra sức
cạnh tranh, tìm mọi biện pháp để đưa ra thị trường những sản phẩm, hàng hóa
đạt yêu cầu của người tiêu dùng và có tính cạnh tranh cao. Để đạt được mục
đích đó thì những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và
đương nhiên điều quan trọng không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải
phù hợp với người tiêu dùng và giá bán phải thấp hơn giá bán của sản phẩm
cùng loại. Mặt khác, trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự
phấn đấu và cũng là cái đích cần đạt tới, lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay
không tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, thu được lợi nhuận cao thì trong quá trình sản xuất đầu ra lẫn đầu vào
đều phải được đảm bảo. Nghĩa là, sản phẩm của doanh nghiệp phải được mọi
người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm
mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời đại công
nghệ phát triển như hiện nay thì hầu như các doanh nghiệp đều có những công

nghệ kỹ thuật tiên tiến như nhau. Vì vậy, việc mà doanh nghiệp có chiếm lĩnh
được thị trường tăng lợi nhuận thì không chỉ dựa vào công nghệ mà còn phải
dựa vào sự quản lý chặt chẽ về tất cả các khoản chi phí.
Việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản trị sản xuất và kinh doanh trong một doanh
nghiệp. Việc tạo ra vốn để sản xuất đã khó, khi có vốn để sử dụng còn là
nhiệm vụ khó khăn hơn rất nhiều. Sử dụng có hiệu quả chi phí để hạ thấp giá

9


thành và tạo ra lợi thế cạnh tran to lớn về giá cho doanh nghiệp. Đối với nhiều
doanh nghiệpViệt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng hay có chăng thì cũng
mới chỉ quan tâm ở mức đơn giản đến vấn đề này mà họ chưa quan tâm sâu
sắc thực sự. Điều này khiến cho chi phí, giá thành sản xuất ở các doanh
nghiệp Việt Nam so với nước ngoài vẫn cao và sức cạnh tranh thấp kém hơn
nhiều. Điều này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết khi nền kinh tế Việt
Nam đang hội nhập toàn cầu hóa.
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình là một công ty
sản xuất gạo Nhật có uy tín và đang tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên
thị trường gạo Việt Nam. Để làm được điều đó, công ty cần có những chiến
lược sản xuất kinh doanh phù hợp mà một trong những chiến lược đó là việc
giảm thiểu chi phí nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty TNHH Đầu tư
và Phát triển công nghệ An Đình, với mục đích củng cố, hệ thống hóa kiến
thức đã được học, áp dụng chúng vào thực tiễn, đồng thời mong muốn nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, em quyết định chọn đề tài
“Giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tại Công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa góp phần làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và công tác giảm thiểu chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ
An Đình, đề tài phân tích đánh giá thực trạng giảm thiểu chi phí tại Công ty,
từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó, làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cho Công ty và đưa ra một số kiến nghị

10


đối với các cơ quan Nhà nước để giảm thiểu chi phí sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi phí sản xuất và kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu, phân tích về chi phí sản xuất, đánh giá
tình hình giảm thiểu chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển
công nghệ An Đình, từ đó đưa ra các giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại nhà máy sản xuất của
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển công nghệ An Đình tại khu công nghiệp
Ngọc Lâm, Hoè Lâm, Ngọc Lâm, Mỹ Hào, Hưng Yên.
+ Phạm vi về thời gian: Kết quả thực hiện chi phí trong 3 năm 2012,

2013, 2014.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nhằm giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, việc giảm thiểu chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có ảnh hưởng như
thế nào đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh? Cụ thể đối với Công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình, chúng ta có thể nắm bắt được tình hình
sử dụng và cắt giẳm chi phí sản xuất của Công ty đã đạt hiệu quả hay chưa? Còn
những hạn chế gì? Từ đó giúp Công ty đưa ra những giải pháp cụ thể để giảm
thiểu chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

11


Chương 1: Lý luận cơ bản về chi phí sản xuất, giảm thiểu chi phí sản
xuất và hiệu quả sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về chi phí và giảm thiểu chi phí sản xuất tại Công
ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình.
Chương 3: Một số giải pháp giảm thiểu chi phí sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình.
Em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn cho em là
PGS.TS.Nguyễn Văn Dần đã tận tình giúp đỡ và cho em những ý kiến quý
báu trong quá trình thực hiện để hoàn thành được đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới các cán bộ, công nhân viên tại Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển công nghệ An Đình đã tạo điều kiện để em có thể
tìm hiểu được về sự phát triển của Công ty.
Do quá trình thực tế còn ít, kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những đánh giá và nhận xét
từ các thầy cô trong hội đồng.

Em xin chân thành cảm ơn!

12


Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIẢM THIỂU CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1.1.1.
Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người.
Qúa trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư
liệu lao động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của
người lao động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư
liệu lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là
sự tiêu hao ba yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ, hao
phí yếu tố nguồn lực sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá
trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi
phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các
đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trong đó, chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng,
phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật

hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động
dưới các hình tháii vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Chi phí sản xuất là thước đo trình độ tổ chức quản lý sản xuất, là công cụ
cạnh tranh hữu hiệu và là cơ sở để đưa ra quyết định nhằm thực hiện mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp.

13


1.1.1.2. Đặc điểm
Chi phí sản xuất có đặc điểm là luôn vận động mang tính đa dạng và
phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy
trình sản xuất.
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp tiêu hao của 3 yếu tố: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế, sự hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Ở đây, chi phí sản xuất là những phí tổn mà doanh nghiệp đã bỏ ra (gánh
chịu) để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Nó khác với các chi phí của
doanh nghiệp bởi:

Chi phí là toàn bộ số tiền hay những giá trị vật chất và thời gian hao phí
cho hoạt động của một tổ chức, một doanh nghiệp. Nó không chỉ là những giá
trị hình thành nên giá cả của một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó mà còn bao
gồm những chi phí vật chất và toàn bộ chi phí nằm ngoài giá cả. Đó là chi phí
thuế quan, những chi phí tài chính cho việc huy động vốn từ ngân hàng và
những chi phí khác nữa.

Việc tính toán chi phí sản xuất là phương pháp xác định giá trị và giá cả của
sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đây là căn cứ khoa học để hình thành nên giá bán


Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi phí của doanh nghiệp
còn bao gồm những chi phí liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá.
Đó là các chi phí thủ tục hải quan, những chi phí vận chuyển hàng bằng tầu
biển, chi phí bảo hiểm hàng hoá (nếu có) … Những chi phí này hình thành
nên giá bán sản phẩm theo đơn giá của hàng xuất khẩu.

Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng.

Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi
phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích
bỏ ra chi phí.

Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng.
14


Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
1.1.1.3. Phân loại chi phí
Dưới giác độ của Kinh tế học, chi phí được phân loại theo một số tiêu
thức như sau:
Căn cứ vào nội dung và tính chất các khoản chi
Theo tiêu chí phân loại này, chi phí được phân thành các loại sau:
- Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của một vật là tất cả những vật khác bạn
phải bỏ qua để có được nó.
Khi các nhà kinh tế nói đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp, họ tính
đến cả chi phí cơ hội phát sinh trong quá trình sản xuất ra sản lượng hàng hóa

hoặc dịch vụ. Nó gồm 2 loại:
+ Chi phí cơ hội hiện (chi phí hiện): Đây chính là các khoản chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: chi
phí lương công nhân sản xuất, tiền trả lãi, tiền mua nguyên vật liệu …
+ Chi phí cơ hội ẩn: Những chi phí không thể hiện trong tính toán trên sổ
sách giấy tờ, thể hiện phần thu nhập bị mất đi.
Đối với các nhà kinh tế, họ quan tâm đến cả hai khi tính chi phí của
doanh nghiệp. Đối với các nhà kế toán làm công việc theo dõi các dòng tiền
chảy ra và chảy vào của doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ tính các chi phí hiện và
thường bỏ qua chi phí ẩn.
- Chi phí kế toán: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã thực chi ra
để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nó chính là chi phí hiện.
- Chi phí kinh tế: Là chi phí kế toán và chi phí ẩn, hay nói cách khác nó
bao gồm cả chi phí ẩn và chi phí hiện.
- Chi phí chìm: Là khoản chi tiêu đã thực hiện và không thể thu hồi
được. Do không thể thu hồi lại được, vì vậy không nên để những chi phí chìm
này có một chút ảnh hưởng nào đến các quyết định của doanh nghiệp.

15


Theo một nghĩa nào đó, chi phí chìm ngược với chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là cái mà chúng ta quyết định từ bỏ nó khi quyết định làm một việc
thay vì làm các việc khác. Trong khi chi phí chìm không thể tránh được cho
dù lựa chọn của chúng ta là gì đi nữa. Vì thế nên chúng ta có thể bỏ qua nó
khi đưa ra các quyết định về những phương diện khác nhau trong cuộc sống,
bao gồm cả chiến lược kinh doanh.
- Chi phí tài nguyên: Là tổng các nguồn tài nguyên được sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào thay đổi đầu vào

Theo tiêu thức này, chi phí được phân loại thành:
- Chi phí trong ngắn hạn: Những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, giai
đoạn mà các doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ các đầu
vào.
- Chi phí trong dài hạn: Là chi phí phát sinh trong dài hạn, giai đoạn mà
các doanh nghiệp có đủ điều kiện thay đổi toàn bộ các đầu vào.
Trong kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại, nhận
diện theo những tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng
lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, thiết bị xây dựng cơ bản … doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể phân chia thành hai yếu tố là chi
phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.

16


- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa TSCĐ …
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp ngoài các loại (các yếu tố chi phí) đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Cho phép hiểu
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình

hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự phòng hay xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động…
Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành các loại (thường gọi
là các khoản mục) sau đây:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … sử dụng trực tiếp vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính vào
khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ
nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KHCĐ trên tiền lương của công
nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục
này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương của nhân
viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay
nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm các điều khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân

17


viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ … tại
phân xưởng sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xưởng sản xuất như dùng vào sửa chữa TSCĐ, dùng cho công
tác quản lý tại phân xưởng.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như dụng cụ bảo hộ lao
động, dụng cụ cầm tay… Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực
tế công cụ, dụng cụ xuất kho…(đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ
về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân bổ nhiều lần) dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu khao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như
khấu hao máy thiết bị sản xuất, khấu hao phân xưởng…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất như chi phí về điện nước,
điện thoại, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ …
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản
xuất cho kỳ sau.

Phân loại theo quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành chi phí khả biến, chi
phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là

18


số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt

động, doanh thu bán hàng thực hiện… Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí
tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí năng lượng… Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của
doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại.
- Chi phí bất biến (Định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi
phí thì định phí không thay đổi, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng
hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Ngoài hai cách phân loại trên đây, chi phí sản xuất có thể được phân loại
theo một số tiêu thức khác. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán,
kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo một tiêu thức phù hợp nhất.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất
Trong ngắn hạn, các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất bao gồm:


Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra

cho tất cả các yếu tố sản xuất trong mỗi đơn vị thời gian, bao gồm hai bộ
phận: chi phí cố định (FC) và chi phí biến đổi (VC).
TC = FC + VC
(1.1)

Chi phí bình quân (ATC): bằng tổng chi phí chia cho mức sản lượng
của doanh nghiệp đó.
ATC = TC/Q
(1.2)

Chi phí cận biên (MC): là sự thay đổi của tổng chi phí khi sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm.

Do sản xuất thêm một sản phẩm hay bớt sản xuất đi một sản phẩm thì chi
phí cố định vẫn không đổi, mà chỉ có chi phí biến đổi thay đổi. Vì vậy, chi phí
cận biên là sự thay đổi của chi phí biến đổi khi sản xuất thêm một sản phẩm.
MC = TC/Q = VC/Q
(1.3)
Các chỉ tiêu này được thể hiện trên đồ thị như sau:
Chi phí
19


TC
VC
FC
Q
Sơ đồ 1.1: Các đường tổng chi phí

Chi phí

MC

ATC
AVC

ATCmin
AVCmin
AFC

Đầu ra
Sơ đồ 1.2: Các đường chi phí bình quân và đường MC
Trong ngắn hạn, tổng chi phí sản xuất tăng giảm chỉ phụ thuộc vào các

chi phí biến đổi.
Trong dài hạn, các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất:
- Chi phí cận biên dài hạn: Là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi
thay đổi một đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong dài hạn.
LMC =

(1.4)

- Chi phí bình quân dài hạn (LATC)

20


LATC =

(1.5)

Trong dài hạn, khả năng thay đổi lượng vốn cho phép các doanh nghiệp
giảm được chi phí.

Chi phí
LMC
LATC
LATCmin

Q
Sơ đồ 1.3: Hình dạng của đường LATC và LMC
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào (vốn và lao động) đều thay đổi,
tổng chi phí (TC) để sản xuất một mức sản lượng nhất định bằng tổng chi phí
về lao động (W.L) và tổng chi phí về vốn (R.K) của doanh nghiệp.

TC = W.L + R.K

(1.6)

Trong đó, K và L lần lượt là số lượng lao động và số vốn bỏ ra của
doanh nghiệp. R và W là giá tương ứng của hai đầu vào này. Việc kết hợp hai
đầu vào này một cách tối ưu là biện pháp để doanh nghiệp tối thiểu hóa chi
phí sản xuất kinh doanh của mình, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.1.2.
Giảm thiểu chi phí sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm

21


Giảm thiểu chi phí là việc doanh nghiệp tiến hành cắt giảm ở mức tối đa
những giá trị đầu vào trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cùng ngành.
Để giảm thiểu chi phí, doanh nghiệp cần một quá trình lâu dài và rất
phức tạp. Chi phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố chủ
quan và những yếu tố khách quan mà bản thân mỗi doanh nghiệp không thể
khống chế được bởi tính biến động không ngừng của nó. Chi phí luôn ở trạng
thái “động”, do đó, doanh nghiệp muốn thành công trong hoạt động này cần
phải có tiềm lực mạnh với quyết tâm cao, đồng thời phải không ngừng nắm
bắt kịp thời các thông tin mới nhất trên thị trường để có những quyết sách phù
hợp với điều kiện thực tiễn.
Giảm thiểu chi phí là một hoạt động vô cùng cần thiết và hữu ích cho
mỗi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại trên thị trường và giữ được chỗ đứng.
Việc cắt giảm chi phí làm hạ giá bán sản phẩm trên thị trường là tiến tới nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp có sức cạnh tranh sản phẩm

cao sẽ hứa hẹn đem lại khoản doanh thu và lợi nhuận kếch xù thông qua cạnh
tranh về giá bán. Tuy nhiên không phải công ty nào cung có thể làm tốt công
tác này. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, mỗi một doanh nghiệp lại có những chiến
lược kinh doanh khác nhau. Do vậy, tuỳ thuộc vào các yếu tố cạnh tranh và
đặc biệt là những yêu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có những cách ứng
xử phù hợp để đưa ra những chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển
nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh.
Việc giảm thiểu chi phí là luôn phải gắn liền với hiệu quả kinh tế tài
chính của công ty và phải nằm trong khuôn khổ luật pháp. Có thể nói rằng:
giảm thiểu chi phí là con dao hai lưỡi. Một mặt, hoạt động này là tăng năng
lực cạnh tranh giúp tăng lợi nhuận cho công ty và có thể phục vụ tốt nhất cho
lợi ích của cán bộ công nhân viên nhằm tạo động lực cho sản xuất và tăng
năng suất lao động chung trong mỗi doanh nghiệp. Công ty có thể cắt giảm
22


các chi phí không cần thiết như chi phí điện nước hay chi phí nguyên vật liệu
bằng cách tìm nhà cung cấp mới có giá rẻ hơn, sử dụng nguyên liệu tái chế
nhưng vẫn phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng. Một mặt, bằng cách này
hay cách khác công ty có thể bất chấp thủ đoạn để trốn tránh nghĩa vụ với nhà
nước, thiếu trách nhiệm, thực hiện các hành vi bất hợp pháp thông qua việc
trốn thuế, mua những nguyên vật liệu lậu để giảm chi phí sản xuất một cách
đáng kể. Hành động này cần được lên án để ngăn chặn kịp thời.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải giảm thiểu chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng số tiền tương đương với toàn bộ hao phí về các
nguồn lực mà công ty đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong
một giai đoạn nhất định. Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực
trạng về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết
định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty và cách thức cắt
giảm chi phí hợp lý.

Cắt giảm chi phí làm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Điều này có thể rất dễ thấy vì có rất nhiều cách thức một doanh nghiệp lựa
chọn để nâng cao sức cạnh tranh: bằng cách tác động vào các dịch vụ chăm
sóc khách hàng hay các chương trình khuyến mại ngắn hạn, tác động vào thị
hiếu của người tiêu dùng hay là tác động vào chính giá cả và chất lượng sản
phẩm do chính công ty sản xuất. Cắt giảm chi phí sản xuất là biện pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc giảm giá bán sản phẩm. Một khi
chi phí cho một đơn vị thành phẩm giảm dẫn tới việc giá bán sản phẩm cũng
giảm theo và do đó các doanh nghiệp có nhiều khách hàng hơn, thị trường
tiêu thụ rộng hơn và có nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Do vậy, năng lực
cạnh tranh cũng được củng cố.

23


“Tuy nhiên, việc cắt giảm chi phí đơn thuần chỉ dẫn tới những kết quả
tạm thời, có thể giúp các công ty đạt được mục tiêu lợi nhuận, song hiếm khi
đem lại kết quả cải thiện bền vững về vị thế cạnh tranh”1.
Có ba lý do giải thích việc này:
 Thứ nhất, sáng kiến cắt giảm chi phí là cách thức tuyệt vời để đẩy
mạnh lợi nhuận ngắn hạn, nhưng nó cũng có thể làm xói mòn những nỗ lực
cải thiện cạnh tranh lâu bền hơn. Động cơ cho các chương trình cắt giảm chi
phí là việc phải “thắt lưng buộc bụng” trong thời kỳ khó khăn hay là một phần
của công cuộc cải tổ cơ cấu kinh doanh.
Trong bất cứ trường hợp nào, các chương trình cắt giảm chi phí cũng là
một phương pháp ngắn hạn và đơn giản để tạo ra các lợi thế cạnh tranh, chúng
hiếm khi củng cố hay cải thiện thực sự sản phẩm/dịch vụ của công ty.
 Thứ hai, phần lớn các chương trình cắt giảm chi phí đều như những
chiếc “máy cắt bánh”, đặt ra chỉ tiêu đơn giản và áp dụng xuyên suốt toàn bộ
hoạt động kinh doanh mà không quan tâm tới đặc tính riêng biệt của từng bộ

phận.
Khi tiến tới việc quản lý chi phí, một trong những vấn đề thường gặp
nhất là “vô tình loại bỏ những thứ quý giá trong đống lộn xộn cần phải quẳng
đi”. Trong những nỗ lực cắt giảm chi phí để trở nên cạnh tranh hơn, một vài
năng lực quan trọng sẽ mất đi, và kết quả thu được trở nên ngược lại với
mong muốn. Thách thức chính là việc phân biệt giữa những “chi phí tốt” (góp
phần quan trọng đem lại lợi nhuận) và những “chi phí xấu” (có thể loại bỏ mà
không làm giảm lợi thế cạnh tranh). Tuỳ thuộc vào từng chiến lược, “chi phí
xấu” có thể rất đa dạng về bản chất và mức độ trong tất cả các công ty.
 Cắt giảm chi phí được xem như những chương trình ngắn hạn chứ
không phải lâu dài. Thậm chí, sau những chiến dịch cắt giảm chi phí thành
1

/>
24


công, nhiều công ty lại thấy rằng ở các khu vực khác chi phí lại gia tăng hoặc
các đối thủ cạnh tranh đuổi kịp họ.
Bất cứ lợi thế cạnh tranh nhất thời nào sẽ bị xói mòn dần cùng với thời
gian. Cuối cùng, công ty lại phải đối mặt với những khó khăn khác phát sinh
xuất phát từ việc cắt giảm chi phí.
1.1.2.3. Nội dung của việc giảm thiểu chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất luôn diễn ra một cách liên tục để đảm bảo đáp ứng
tốt nhu cầu thị trường theo đúng tiến độ. Giảm thiểu chi phí cũng phải được
tiến hành song song. Việc giảm thiểu chi phí phải được thực hiện một cách
nghiêm túc và chặt chẽ để đảm bảo tránh thất thoát và đạt hiệu quả cao.
Chi phí sản xuất là tập hợp của nhiều yếu tố chi phí, vịêc giảm thiểu chi
phí cũng phải tiến hành trên các khoản mục sau:
Giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố vật chất đầu vào trong mọi quá trình sản xuất.
Nó là thành phần chính của sản phẩm, nếu không có chúng thì quá trình sản
xuất không thể xảy ra. Do đó, nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc hình thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí hình
thành nên giá cả sản phẩm. Bởi vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu là một nội
dung mà các doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm phương thức thực hiện hiệu
quả. Cắt giảm chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một
khoản tiền để chi trả cho những hoạt động cần thiết.
Giảm thiểu chi phí nhân công
Đảng đã khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con
người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa.

25


×